Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.4 KB, 17 trang )

1. Phần mở đầu.
1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết
giúp các em tiếp tục học các lớp trên. Bước đầu hình thành cho các em kĩ năng tự
phục vụ mọi họat động trong cuộc sống hàng ngày. Trong các môn học ở tiểu
học, mơn Tốn đóng vai trị quan trọng cung cấp những kiến thức cơ bản về số,
những phép tính đại lượng và khái niệm cơ bản về hình học, góp phần vào phát
triển tư duy, kích thích óc tị mị ham tìm hiểu và hình thành nhân cách giúp các
em phát triển toàn diện. Thực tế giảng dạy ở tiểu học, tơi thấy, kỹ năng giải bài
tốn có lời văn các em làm cịn chậm. Trình bày bài làm chưa khoa học, kết quả
học tập chưa cao.
Lớp 1 là lớp học đầu cấp, các em vừa mới được làm quen với giải tốn có
lời văn, nên chưa hình thành được kĩ năng tìm hiểu đề tốn và cách giải dạng
tốn này. Ở lứa tuổi này, vốn kiến thức ngơn ngữ, nói, viết cịn hạn chế. Các em
ghi được phép tính nhưng gặp khó khăn khi nêu câu lời giải vì các em chưa quen
với nền nếp học tập, chưa có hứng thú học tập cao dẫn đến chưa xác định được
các dạng tốn giải có liên quan đến lời văn. Với mong muốn giúp các em tiếp
thu bài tại lớp, có kỹ năng tính tốn và giải tốn có lời văn nhanh và chính xác
đạt hiệu quả cao, áp dụng trong cuộc sống, tôi chọn viết SKKN “ Một số biện
pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1”.
1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi thấy đề tài này chưa có ai nghiên cứu. Bởi vậy tôi rất trăn trở “ Làm thế
nào để nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1”. Nên tơi đã
mạnh dạn tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng từ đó, đưa ra một
số giải pháp nhằm hình thành và bồi dưỡng cho các em những kiến thức cần thiết
trong giải toán có lời văn: Tạo hứng thú cho học sinh ham học, các kĩ năng, các
phương pháp giải tốn có lời văn, … cho học sinh lớp 1 ở lớp tôi nói riêng và
học sinh lớp 1 nói chung.

2. Phần nội dung.
2.1 Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu.


1


Vào những tuần đầu, khi học giải tốn có lời văn của năm học 2013 – 2014, tôi
đã tiến hành khảo sát, điều tra kĩ năng giải tốn có lời văn của lớp 1 2, kết quả đạt
được như sau:
Tổng số

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
30
5
16.6
7
23.3
12
40.0
6
20.0
Qua khảo sát, điều tra kĩ năng giải tốn có lời văn của lớp tơi thấy:

Một số học sinh làm bài khá tốt, biết cách vận dụng kiến thức đã học vào thực
hành giải toán. Song nhiều học sinh chưa biết cách tóm tắt bài tốn, chưa biết
cách phân tích bài tốn. Nhiều em đặt lời giải sai, thiếu chính xác. Một số em
chưa lựa chọn phép tính phù hợp, kĩ năng tính tốn cịn chậm nên kết quả phép
tính sai. Kĩ năng trình bày bài giải ở một số em cịn yếu,…Do đó nhiều em chưa
giải quyết được yêu cầu bài toán đưa ra, học sinh giải toán chưa có tính sáng tạo.
Từ thực trạng trên, tơi đã tiến hành tìm hiểu ngun nhân.
Tơi thấy kĩ năng giải toán của học sinh chưa cao do nhiều nguyên nhân như
sau:
- Về giáo viên: Còn chủ quan, chưa chú trọng các khâu trong hướng dẫn giải
toán cho học sinh. Chưa khắc sâu các dạng toán cho học sinh đồng thời chưa
chú ý rèn cho các em một số kĩ năng cơ bản về giải tốn,…
- Về học sinh: Mơn Tốn lớp 1 là lớp được đổi mới, nâng cao nội dung dạy học
rõ nhất, trong chương trình trước đây, các em chỉ học cộng trừ các số trong phạm
vi 10, hiện nay các em được học cộng trừ trong phạm vi 100, đặc biệt, các em
còn được học dạng giải bài tốn có lời văn từ tuần 23. Đây là nội dung tương đối
khó tiếp thu đối với học sinh. Do khả năng chú ý có chủ định ở học sinh lớp 1
còn yếu, sự tập trung chú ý thiếu bền tính vững. Tri giác thường gắn với hình ảnh
trực quan, trí tưởng tượng của các em cịn đơn giản, chưa bền vững, dễ thay đổi,
thích làm việc theo ý mình nhưng lại thích bắt chước người khác đặc biệt là giáo
viên. Một số HS còn nhút nhát, tiếp thu bài chậm do chưa nhận biết được các chữ
cái. Một số em chưa quen với nền nếp học tập, hay nói chuyện, làm việc riêng
trong giờ học, ít học bài ở nhà,…
2


2.2. Các giải pháp.
2.2.1 Giúp học sinh lớp 1 ham thích học mơn Tốn
Căn cứ vào tình hình thực tế của lớp, ngay từ đầu năm tôi thấy, đa số các em
cịn nhút nhát, tơi đã thể hiện sự thân thiện đối với các em “ Vừa là cô giáo, vừa

là người mẹ, là người bạn” của các em, luôn gần gũi trị chuyện tâm sự, nắm
vững hồn cảnh và trình độ tiếp thu bài của từng em, giúp các em mạnh dạn và tự
tin trong học tập. Tôi đã sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho các em theo hướng khá kèm
yếu, phân công “Đôi bạn cùng tiến” để các em dò bài và tự kiểm tra cho nhau.
Trong mỗi tiết dạy, tôi cho các em nghỉ giải lao 5 phút giữa tiết và tổ chức các trò
chơi kết hợp vài động tác múa đơn giản, tạo khơng khí vui nhộn, giảm sự căng
thẳng mệt mỏi. Tôi liên hệ với phụ huynh, trao đổi việc học tập của các em để
phụ huynh thường xuyên quan tâm theo dõi nhắc nhở các em học tập trong thời
gian ở nhà.
Tôi tổ chức tốt tiết sinh hoạt vào cuối tuần, các em tự nhận xét những ưu
điểm, khuyết điểm của mình trong học tập, động viên khen ngợi kịp thời những
em học tập có tiến bộ trong tuần, đưa ra những biện pháp khắc phục, uốn nắn các
em học tập, đồng thời lồng ghép kể chuyện nêu gương điển hình về học tập như:
vượt khó học tập, con ngoan, trị giỏi…xây dựng cho các em thái độ học tập tốt.
Hình thành cho HS thói quen giữ trật tự trong giờ học, chuẩn bị đầy đủ các đồ
dùng học tập: bút chì, thước kẻ, bút màu, bộ đồ dùng học toán, học thuộc bảng
cộng, bảng trừ, kết hợp làm đầy đủ các bài tập ở nhà. Tôi kiểm tra sự chuẩn bị bài
của các em bằng nhiều hình thức: theo tổ, theo nhóm, cá nhân kết hợp tuyên
dương động viên kịp thời để các em có hứng thú trong các tiết học.
2.2.2 Nghiên cứu nắm vững nội dung chương trình mơn Tốn 1, lưu ý các tiết
có liên quan đến giải tốn có lời văn.
Tồn bộ chương trình gồm 140 tiết , 4tiết / tuần (134 bài và 6 tiết kiểm tra)
được sắp xếp theo 4 chương.
Chương I: Các số đến 10. Hình vng, hình tam giác, hình trịn.
Chương II: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.
Chương III: Các số trong phạm vi 100. Đo độ dài. Giải bài toán.
3


Chương IV: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.Đo thời gian.

Phần giải tốn có lời văn dạy trong 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết
108, tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
Tiết :

Bài toán có lời văn

Tiết 82:

Tiết 106: Luyn tp

Giải toán có lời văn.

Tiết 107: Luyn

tp(tip theo)
Tiết 84

Luyện tập

Tiết 108: Luyn tp

chung
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
2.2.3 S dng đồ dùng dạy học có hiệu quả
a) Sử dụng tranh ảnh minh hoạ SGK Toán 1:
HS dễ tiếp thu bài, nhớ lâu tạo khơng khí lớp học thoải mái, tơi đã nghiên
cứu bài, làm và sưu tầm đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy.
Ví dụ : Dạy bài Phép trừ trong phạm vi 7
Bài tập 4: Viết phép tính thích hợp: (SGK Tốn 1 - trang 69).
Khi hướng dẫn các em quan tranh vẽ minh hoạ để tìm hiểu bài tốn, tơi quan

sát kĩ tranh vẽ, nhận ra dấu hiệu và hiểu ý đồ của tranh vẽ. Trong quá trình đặt
câu hỏi khai thác tranh tơi kết hợp chỉ rõ ràng từng chi tiết và dấu hiệu của tranh.
Ví dụ:+ Có tất cả bao nhiêu quả cam?; Tơi vừa hỏi vừa kết hợp chỉ tất cả số quả
cam có trong tranh vẽ. Bạn lấy đi mấy quả ? Tôi vừa hỏi kết hợp chỉ vào theo
hướng mũi tên và 2 quả trên tay bạn. Cịn lại mấy quả? Tơi vừa hỏi vừa kết hợp
chỉ vào số cam còn lại.
Sau đó tơi cho một số em nhắc lại bài tốn - cả lớp nhắc lại bài tốn.
+ Bạn có tất cả bao nhiêu bóng bay ? tơi vừa hỏi vừa dùng thước chỉ vào tất cả
những quả bóng bay trong tranh.

4


+ Bị đứt dây bay đi mấy quả? ; tôi vừa hỏi vừa dùng thước chỉ vào những quả
bóng bay bị đứt dây. Cịn lại mấy quả ? tơi vừa hỏi vừa dùng thước chỉ vào
những quả bóng bay cịn lại.
Với cách hướng dẫn nêu trên, các em hình dung ngay được phép tính cần
viết vào ơ trống là phép trừ, các em không bị nhầm lẫn với phép cộng.
b) Sử dụng hình ảnh minh hoạ Tốn 1 trình chiếu trên bài giảng điện tử:
Qua thực tiễn dạy học, việc sử dụng hợp lí các đồ dùng dạy học như: que
tính, các bơng hoa, các hình học (chữ nhật, vng, tròn, tam giác), các con vật để
gài trên bảng phụ,…học sinh dễ nhớ, vận dụng tốt. Bên cạnh đó, việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy, sử dụng hình ảnh động rất phong phú đa dạng nhiều màu
sắc trên màn hình trong bài giảng điện tử đã giúp học sinh hình thành bài mới dễ
dàng và nhớ lâu. Để khai thác hợp lí, triệt để đồ dùng dạy học đạt hiệu quả cao,
tôi thường xuyên nghiên cứu bài dạy, trao đổi với các GV trong tổ để có sự tham
khảo, thống nhất việc sử dụng thiết bị dạy học sát với nội dung bài và phù hợp
đối tượng HS,
Ví dụ : Dạy bài: Giải bài tốn có lời văn ( SGK Tốn 1- trang 117)
Tơi thể hiện trên màn hình cho HS đọc nội dung bài tốn, quan sát hình

ảnh minh hoạ, nêu tóm tắt kết hợp với phương pháp hỏi - đáp, thực hành để hình
thành kiến thức mới, HS sẽ thấy lơi cuốn với những con gà được phóng to trên
bảng, các em sẽ dễ dàng đếm được số gà cần tìm.

Bài tốn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà
An có tất cả mấy con gà?

Hình ảnh 1 : Màn hình xuất hiện nội dung bài toán.

5


Bài tốn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất
cả mấy con gà?

Hình ảnh 2: Màn hình xuất hiện thêm 5 con gà bên trái và 4 con gà bên phải.

Bài tốn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả
mấy con gà?
Tóm tắt:

: 5 con gà
Thêm
: 4 con gà
Có tất cả : … con gà?

Hình ảnh 3 : Màn hình xuất hiện thêm phần tóm tắt của bài tốn.

Bài tốn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả
mấy con gà?

Tóm tắt:

: 5 con gà
Thêm
: 4 con gà
Có tất cả : … con gà?
Bài giải
Nhà An có tất cả số gà là:
5 + 4 = 9( con gà)
Đáp số: 9 con gà
Hình ảnh 4: Màn hình xuất hiện thêm phần bài giải sau khi HS đã thực hiện xong phép tính.

Như vậy thông thường, GV phải viết bài tập lên bảng (khoảng 5 phút), hoặc
đính bài tập đã viết sẵn ở bảng phụ (khoảng 3 phút), nhưng sử dụng bài giảng
điện tử, chỉ cần một thao tác nhỏ là Enter hoặc Click vào chuột máy vi tính thì
6


nội dung bài tập sẽ xuất hiện trên màn hình và HS sẽ nắm bắt được nội dung bài
tập cần làm, có thể lựa chọn hình thức dạy học cho phù hợp (nhóm, cá nhân, trị
chơi, bảng con, … ) cho phù hợp với tình hình của lớp. Sau đó, tôi cho kiểm tra
và đối chiếu lại kết quả của HS làm được bằng cách đưa lên kết quả lên màn hình
để HS sửa sai,…
Quá trình nhận thức của HS lớp 1 rất cần đến những phương tiện trực quan
sinh động, việc sử dụng các phương tiện dạy học thông thường thì sẽ tốn rất
nhiều thời gian, vì vậy thơng qua CNTT để dạy giải toán cho HS lớp 1 là cần
thiết.
Tóm lại, việc sử dụng đồ dùng dạy học trong mơn Tốn lớp 1 rất quan
trọng giúp giáo viên truyền thụ bài giảng khoa học, tạo khơng khí lớp học nhẹ
nhàng, HS nắm được kiến thức chắc chắn và rèn kĩ năng giải tốn có lời văn

thành thạo, nhanh, kết quả chính xác. Mặt khác, đồ dùng và phương tiện dạy học
phụ thuộc vào mục tiêu từng bài dạy, từng hoạt động trong bài dạy, tình hình thực
tế của lớp mà thiết kế bài giảng cho phù hợp có thể sử dụng tranh vẽ để minh
hoạ, có thể trình chiếu trên bài giảng điện tử, kết hợp lời nói cần ngắn gọn dễ
hiểu.
Lưu ý : Khi hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ giáo viên nên chỉ cụ thể bên
trái, bên phải, bên trên hay bên dưới hoặc dấu hiệu thể hiện trên hình vẽ ( người;
con vật) đang đứng hay đang đi đến, đang đậu, đang bay đi hay bay đến,…để
các em không nhầm lẫn khi viết phép tính)
2.2.4 Tổ chức tốt việc dạy giải bài tốn có lời văn lớp 1:
Trong thực tế giảng dạy mơn Tốn ở lớp Một, tơi thấy giải bài tốn có lời
văn là một dạng mới so với trước đây, dạng toán này các em được học ở tuần 23
trong học kì II. Dạy các em đặt lời giải, trình bày bài toán vất vả hơn dạy HS lựa
chọn các phép tính và làm các phép tính ấy để tìm ra đáp số, bắt buộc lời giải
phải có quan hệ chặt chẽ lo gíc với phép tính thể hiện được điều cần tìm. Đối với
học sinh lớp 1, đa số các em đọc chậm, phải đánh vần nên khi các em đọc bài
tốn khơng nhớ được nghĩa của cụm từ vừa đọc dẫn đến chưa hiểu rõ ý đồ của
bài toán, không nhận biết những cái đã cho (dữ kiện) và cái phải tìm (câu hỏi) các
em hay lầm tưởng lẫn lộn giữa cái đã cho và cái phải tìm nên các em đặt lời giải
7


chưa chính xác, viết phép tính cộng thành trừ, trừ thành cộng dẫn đến kết quả sai
và khơng biết trình bày bài tốn. Vì thế tơi đã nghiên cứu kĩ SGK và và nhận thấy
mặc dù đến tuần 23 học sinh mới được chính thức học cách giải “ bài tốn có lời
văn” song SGK đã có ý chuẩn bị từ học kỳ I ngay từ bài “ Phép cộng trong phạm
vi 3” ở tuần 7 đến tuần 16 hầu hết các tiết dạy về phép cộng trừ trong phạm vi 10
đều có các bài tập thuộc dạng “ Nhìn tranh viết phép tính vào dãy 5 ơ trống”.
Ví dụ: Dạy bài : Luyện tập trang 45
Bài 5 a): SGK (trang 46 Tốn 1)


Hình minh hoạ SGK

Sau khi quan sát tranh vẽ giáo viên hướng dẫn học sinh tập nêu bằng lời:
“ Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng”, rồi tập
cho các em nêu miệng câu trả lời: “Có tất cả 3 quả bóng”. Như vậy các em đã
được làm quen với bài tốn ở dạng quan sát hình minh hoạ rồi viết phép tính
thích hợp vào ơ trống. Dạng bài này là bước khởi đầu của dạng “bài toán có lời
văn” các em sẽ được học ở tuần 23 nên tơi hướng dẫn các em quan sát hình vẽ
minh hoạ rất kĩ và nêu câu hỏi gợi mở giúp các em nêu miệng 3 - 5 lần để hình
thành bài tốn, từ đó đã bồi dưỡng cho các em vốn ngôn ngữ. Bước đầu giúp các
em biết diễn đạt bài tốn bằng lời văn. Sau đó viết phép tính vào ô trống:
1

+

2

=

3

- Ở dạng này, tôi hướng dẫn các em thực hiện theo các bước cụ thể: Xem
tranh vẽ - Nêu bài toán bằng lời – Nêu câu trả lời – Và viết phép tính thích
hợp với tình huống trong tranh.
8


* Dạng bài : Đọc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời.
Từ tuần 7 các em được làm dạng bài điền khuyết quan sát tranh viết phép

tính vào ơ trống, tôi đã hướng dẫn cho các em nêu bài tốn bằng lời văn rồi mới
viết phép tính vào ơ trống. Dạng bài này u cầu cao hơn, khơng có tranh minh
hoạ mà phải đọc tóm tắt rồi viết phép tính thích hợp vào ơ trống.
Ví dụ: Dạy bài Luyện tập chung ( SGK trang 89)
Bài 5 : Viết phép tính thích hợp:
a)



: 5 quả

b)



: 7 viên bi

Thêm

: 3 quả

Bớt

: 3 viên bi

Có tất cả

: … quả

Cịn


: … viên bi

Dựa vào tóm tắt bài tốn thì rất khơ khan khó hiểu các em, khó tưởng
tượng được nội dung bài tốn nên tơi đã đặt câu hỏi gợi mở :Có thể đây là mẹ có,
hoặc bà có, hay chị có;…; cịn quả ở đây có thể là quả cam, hay quả táo, hay
quả lê,…qua đó hướng dẫn các em nêu thành bài tốn như sau:
Mẹ có 5 quả cam, mẹ mua thêm 3 quả nữa. Hỏi có tất cả mấy quả cam?
Hoặc
Bà có 5 quả táo, bà mua thêm 3 quả nữa. Hỏi có tất cả mấy quả táo?
Ở dạng này, cần hướng các em dựa vào tóm tắt nêu đề tốn sau đó mới viết
phép tính thích hợp vào ơ trống theo từng bước cụ thể sau:
Bước 1: Yêu cầu vài em nêu tóm tắt bài tốn.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nêu đề toán.
Bước 3: Hướng dẫn các em nêu phép tính thích hợp
Bước 4: Hướng dẫn học sinh viết phép tính vào ơ trống.
Từ đó, HS được làm quen dần và cũng là cầu nối với dạng bài tốn có lời
văn ở tuần 23. Có bài được cài sẵn “cốt câu” hỏi, lời giải vào tóm tắt để các em
có thể dựa vào đó mà viết câu lời giải.
Ví dụ: Dạy bài: Bài tốn có lời văn (trang 115) gồm 4 bài toán
9


* Bài tốn cịn thiếu số (Cái đã cho)
Bài 1 Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn.
Bài tốn 1: Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?
Bài tốn 2: Có … con thỏ , có thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu con thỏ ?
* Bài tốn cịn thiếu câu hỏi ( cái cần tìm)
Bài 3 Viết tiếp câu hỏi để có bài tốn.

Bài tốn 3 : Có 1 gà mẹ và có 7 gà con.
Hỏi ………………………………………………….?
* Bài tốn cịn thiếu cả số cả câu hỏi ( cái đã cho và cái cần tìm)
Bài tốn 4: Có … con chim đậu trên cành, có thêm….con chim bay đến.
Hỏi ………………………………………………….?
- Dạy dạng tốn này, tôi giúp các em điền đủ được các dữ kiện (cái đã cho và
cái cần tìm) cịn thiếu của bài toán và bước đầu các em hiểu được bài toán có lời
văn là phải đủ các dữ kiện; cái đã cho và cái cần tìm.
Để đạt được yêu cầu này tơi nêu u cầu bài tốn, cho một số học sinh nhắc
lại u cầu bài tốn. Sau đó hướng dẫn các em quan sát hình vẽ minh hoạ (SGK)
Bước 1: GV đặt câu hỏi - HS trả lời và điền số cịn thiếu vào chỗ chấm để có bài
tốn, kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài tốn mẫu trên bảng lớp.
+ Có mấy bạn mấy bạn ở bên trái ? (HS trả lời, nhận xét).
+ Có mấy bạn ở bên phải đang đi tới ? (HS trả lời, nhận xét).
- Cho vài em nhắc lại.
- Cho HS viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán.
- Cho các em đọc lại bài toán. (đọc cá nhân, đồng thanh).
Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm. (dữ kiện và yêu
cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài
toán.

10


Sau khi hồn thành 4 bài tốn, tơi cho các em đọc lại và xác định bài 1, 2
thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm.
Đây cũng là bước giúp HS hiểu bài tốn có lời văn và giải tốt bài tốn có lời văn.
Ví dụ: Dạy bài: Giải bài tốn có lời văn ( Sách tốn 1 trang 117)
Bài tốn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy
con gà?

- Sau khi học sinh quan sát tranh minh hoạ (SGK) rồi đọc bài toán, cần giúp học
sinh xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm giáo viên đặt câu hỏi để tìm dữ kiện
bài tốn:
+ Bài tốn cho biết gì? (Nhà An có 5 con gà)
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
+ Bài tốn u cầu tìm gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
(Học sinh trả lời giáo viên dùng phấn màu gạch chân dữ kiện bài tốn)
- Sau khi đã tìm được dữ kiện bài tốn tơi hướng dẫn các em viết câu lời giải theo
4 cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi)và cuối (mấy con
gà?) để có câu lời giải: “Nhà An có tất cả:” hoặc thêm từ là để có câu lời giải: “
Nhà An có tất cả là:”
Cách 2: Đưa từ “con gà” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và thêm từ
Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có “ Số con gà nhà An có tất cả là:”
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khố” của câu lời
giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt “Có tất cả…con gà?”.
Học sinh viết câu lời giải: “Nhà An có tất cả là:”.
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?” để
học sinh trả lời miệng: “Nhà An có tất cả 9 con gà” rồi chèn phép tính vào để có
cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 (con gà)

11


Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà). tôi chỉ vào 9 rồi hỏi: “ 9
con gà ở đây là của nhà ai? ” (là số gà nhà An có tất cả). Từ câu trả lời của học
sinh, tôi giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số gà nhà An có tất cả là”…
Qua ví dụ trên ta thấy, có nhiều cách hướng dẫn các em viết câu lời giải, tuỳ vào

trình độ tiếp thu bài của học sinh để lựa chọn cách hướng dẫn phù hợp không bắt
buộc nhất thiết HS phải theo một kiểu. Sau khi học sinh đã nêu được câu lời giải
thì tiếp tục hướng dẫn các em viết phép tính như sau:
- Tơi nêu tiếp: “Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà ta làm phép tính gì?
(tính cộng); Mấy cộng với mấy? (5 + 4) 5 cộng 4 bằng mấy? (5+4 = 9);
Hoặc “Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5+4= 9); Hoặc “
Nhà An có tất cả mấy con gà? (5+4= 9). Đến đây, tôi gợi ý để học sinh nêu tiếp
“9 này là 9 con gà) nên ta viết “con gà” vào dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 ( con gà).
Để bài tốn đầy đủ các bước, tơi hướng dẫn các em viết đáp số.
- Đây là tiết đầu tiên các em thực các em làm tốn có lời văn nên các em
khơng biết trình bày bài tốn vào sợ sai vì vậy, tôi đã hướng dẫn tỉ mỉ từng bước
của bài tốn sau đó mới hướng dẫn cách trình bày vào vở. Tơi vừa hướng dẫn
vừa trình bày bài tốn mẫu (không viết kết quả) trên bảng khoảng 1 tuần để các
em viết vào vở ô li cho quen dần, sau này các em mới có kĩ năng trình bày bài
tốn có lời văn.
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = …… ( con gà)
Đáp số : ….. con gà
Với cách hướng dẫn như trên, tôi thấy các em tiếp thu bài rất nhanh và nhớ lâu
qua việc cho các em nhắc lại bài toán nhiều lần sau khi đã điền đủ các dữ kiện
hoặc viết câu hỏi, giúp các em hiểu được bài tốn có lời văn là phải có đủ cái đã
cho và cái phải đi tìm (dữ kiện và u cầu bài tốn). Khi tơi gợi ý để các em xác
định và viết được câu hỏi bài tốn thì các em sẽ dễ dàng đặt lời giải bài tốn một
cách chính xác. Do đó đối với những bài tốn đã có đầy đủ dữ kiện và u cầu,
tơi ln khuyến khích các em đọc kĩ bài tốn sau đó đặt câu hỏi gợi ý để các em
tìm và dùng bút chì gạch chân cái đã cho và cái phải tìm, tóm tắt bài tốn và xác
định đúng đơn vị đi kèm rồi suy nghĩ tìm cách đặt lời giải và giải. Tôi luôn
12



khuyến khích các em đặt lời giải khác nhau phong phú và đa dạng nhưng nội
dung chính xác phù hợp với bài tốn.
Ví dụ: Dạy bài Phép cộng trong phạm vi 100 (cộng khơng nhớ)
Bài tốn 3: Lớp 1 A trồng được 35 cây, lớp 2 A trồng được 50 cây. Hỏi hai lớp
trồng được tất cả bao nhiêu cây ? (SGK trang 155)
- Cho 3 em đọc bài toán, lớp đọc thầm và gạch chân cái đã cho và cái cần tìm.
- Hướng dẫn HS tóm tắt bài tốn. Có 2 cách tóm tắt sau:
* Cách 1 (Tóm tắt bằng lời văn)
Lớp 1A : 35 cây
Lớp 2 A : 50 cây
Cả hai lớp ….cây ?
* Cách 2 (Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng)
35 cây
Lớp 2 B

? cây

50 cây
Lớp 2 A:

Sau khi các em đã tóm tắt xong, Tơi đặt câu hỏi gợi ý, HS đặt lời giải và giải theo
hướng sau:
Bài giải
Cả hai lớp trồng được là:
35 + 50 = 85 ( cây)
Đáp số : 85 cây
Hoặc gợi ý để các em có thể đặt lời giải nhiều kiểu như sau:
- Hai lớp trồng là:


35 + 50 = 85 ( cây)

- Lớp 1 A và lớp 2 A trồng :

35 + 50 = 85 ( cây)

- Tất cả trồng là :

35 + 50 = 85 ( cây)

- Số cây hai lớp trồng :

35 + 50 = 85 ( cây)

- Số cây tất cả trồng là:

35 + 50 = 85 ( cây)
13


- Số cây Lớp 1 A và lớp 2 A trồng:

35 + 50 = 85 ( cây)

- Số cây trồng tất cả là :

35 + 50 = 85 ( cây)

Qua cách gợi ý các em biết đặt lời giải và giải bài tốn như trên là được. Vì
đây là bước đầu giúp các em hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn, các em đã

hiểu được lời giải của bài tốn phải phụ thuộc vào cái cần tìm. Mỗi bài tốn có
nhiều cách đặt lời giải khác nhau.
2.2.5.Giáo viên linh động trong việc tổ chức các hình thức và phương pháp
dạy học.
Trong dạy học nói chung cũng như dạy HS giải tốn có lời văn nói riêng, giáo
viên cần linh động trong việc tổ chức các hình thức và phương pháp dạy học. Có
bài tốn tổ chức cho các em làm việc cá nhân, song có bài khó, GV có thể tổ chức
cho học sinh
Giải tốn có lời văn đỏi hỏi các em phải đọc kỹ đề bài và xác định được dữ
kiện và yêu cầu bài toán, biết tóm tắt bài tốn rồi suy luận để tìm cách giải đúng.
Tôi đã hướng dẫn các em khi làm bài phải thực hiện tốt các bước theo sơ đồ sau:
Đọc kĩ bài tốn

Tìm, gạch chân các dữ kiện bài tốn – xác định đơn vị đi kèm kết quả

Tóm tắt bài tốn

Dùng lời văn

Dùng sơ đồ

Căn cứ vào tóm tắt suy luận tìm cách giải bài tốn

*Lưu ý các từ quan trọng trong bài tốn để giải bài tốn chính xác:

14


+ Dạng bài làm phép tính cộng: mua thêm, lấy thêm, hái thêm, cả hai, tất cả,
dài hơn, nhiều hơn, cao hơn,…

+ Dạng bài toán làm phép trừ: cho đi, bớt đi, đã ăn, đã dùng, dùng hết, ăn hết,
biếu, tặng, cắt đi, ngắn hơn, ít hơn, thấp hơn,…
Tuy nhiên, một số bài toán nâng cao đối với học sinh lớp 1 thì khơng phải lúc nào
có từ “ nhiều hơn” là phép tính cộng: Ví dụ: An năm nay 7 tuổi. An nhiều hơn
Hằng 1 tuổi. Hỏi năm nay Hằng bao nhiêu tuổi.
Với bài tốn này, tơi gợi ý cho các em thấy mối quan hệ giữa số tuổi của An và
Hằng. An nhiều hơn Hằng 1 tuổi, Bài tốn hỏi số tuổi của Hằng nên phép tính
đúng là phép trừ: 7 – 1 = 6 ( tuổi)
Tóm lại: Tuỳ từng dạng bài mà tôi nghiên cứu để lựa chọn cách dạy phù hợp
với đối tượng học sinh của lớp mình, củng cố cho các em những kiến thức đã học
có hệ thống. Từ đó các em nắm vững các kiến thức, biết áp dụng làm các bài tập
thực hành thành thạo, góp phần nâng cao hiệu quả tiết dạy.

3. Phần kết luận.
3.1 Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Qua tìm hiểu và áp dụng các giải pháp trên vào việc hình thành và bồi dưỡng
năng lực giải tốn cho học sinh kết quả điều tra kĩ năng giải tốn có lời văn của
lớp 12 vào tuần 32 như sau:
Lớp

Tổng
số

12

30

Giỏi
SL
%


Khá
SL
%

14

13

46.6

43.3

Trung bình
SL
%
3

10.0

Yếu
SL

%

0

0

Từ kết quả khảo sát trên , tơi thấy chất lượng giải tốn có lời văn có nhiều

chuyển biến. Kết quả đạt được cao hơn nhiều so với khảo sát lần 1. Cụ thể số
học sinh đạt khá- giỏi tăng cao, khơng có HS đạt loại yếu. Đa số học sinh đã có
kĩ năng làm bài theo quy trình: Tìm hiểu đề tốn, tóm tắt, phân tích tìm hướng

giải, trình bày bài giải,… Nên nhìn chung các em đều xác định được các dữ kiện
trong bài toán đã biết phân tích để tìm hướng giải cho từng bài tốn cụ thể.
15


Phải nói rằng, các kĩ năng cần thiết cho giải tốn như: Kĩ năng tìm hiểu đề.
Tóm tắt, phân tích, tìm hướng giải, kĩ năng trình bày bài giải các em đã nắm
chắc. Nhiều em đã biết tóm tắt những bài tốn phức tạp, từ đó các em hình dung
và giải được những bài toán nâng cao. Đặc biệt kĩ năng quan trọng, rất cần thiết
đó là phân tích tìm hướng giải cho bài toán đã được các em thực hiện khá
thành thạo. Các em đã biết đặt lời giải hay, phù hợp với hướng giải và phép tính.
Bên cạnh đó nhiều em đã nắm chắc các dạng tốn, các phương pháp giải toán
và đã biết vận dụng tốt. Học sinh đã nhanh chóng tìm lời giải và phép tính thích
hợp với bài tốn. Các em đã biết giải theo nhiều cách khác nhau và đặc biệt có
nhiều bài tốn được giải theo cách thông minh, sáng tạo. Học sinh Khá - Giỏi có
thể giải được các bài tốn nâng cao. Nhìn chung học sinh đã hứng thú say mê học
mơn tốn nói chung và các bài tốn có lời văn nói riêng.
Từ kết quả đạt được ở trên, tơi thấy dạy giải tốn có lời văn ở lớp lớp 1
khơng q khó. Giáo viên và học sinh sẽ thành cơng nếu kiên trì, cố gắng và vận
dụng các giải pháp phù hợp. Đặc biệt hình thành cho học sinh ý thức ham mê học
tập ngay từ đầu năm học. Giáo viên gần gũi trị chuyện giúp các em khơng cảm
thấy mệt mỏi khi được học. Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học như tranh,
ảnh, vật thật, hình ảnh minh hoạ được trình chiếu trên bài giảng điện tử đa dạng
nhiều màu sắc giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu. Trong dạy học nói chung cũng
như trong việc dạy giải tốn có lời văn nói riêng giáo viên cần linh động tổ chức
các hình thức và phương pháp dạy học chú ý phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh. Trong mỗi bài tốn cần cho các em tự tìm hiểu, tự phát
hiện để chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên theo dõi, giúp đỡ thêm khi cần thiết.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc “ Rèn kĩ năng giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 1”. Tơi rất mong các đồng chí đồng nghiệp có những ý
kiến góp ý, bổ sung để tơi có thêm những giải pháp hữu ích trong việc rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xếp loại của HĐKH trường

Hiền Ninh, ngày 12 tháng 4 năm 2014

Xếp loại:

Người viết
16


Đỗ Thị Hồng Oanh
XẾP LOẠI CỦA HĐKH PHỊNG GD & ĐT QUẢNG NINH
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..

17




×