Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.47 KB, 16 trang )

BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ TN – MT
Câu 1: Trình bày đặc điểm dải phổ quang điện từ sử dụng trong Viễn thám
Câu 2: Đặc điểm tương tác điện từ trong khí quyển và mặt đất
Câu 3: Vẽ biểu đồ và phân tích phổ phản xạ của các đối tượng trong tự nhiên
Câu 4: Trình bày độ phân giải của ảnh viễn thám
Câu 5: Phân tích các dấu hiệu giải đoán ảnh? Lấy ví dụ minh hoạ
Câu 6: Chìa khoá giải đoán ảnh? Các loại chìa khoá giải đoán ảnh? Lấy ví dụ minh hoạ
Câu 7: So sánh phân loại ảnh số và giải đoán ảnh bằng mắt?
Câu 8: Trình bày nguyên lý, nội dung phân loại ảnh số
Câu 9: Trình bày các bước trong phân loại ảnh số? Phân tích? Lấy ví dụ
Câu 10: So sánh phương pháp phân loại có kiểm định và phi kiểm định
Câu 11: Vì sao phải nắn chỉnh hình học ảnh? Nguyên nhân gây méo mó hình học ảnh
Câu 12: Trình bày quy trình và thuật toán sử dụng nắn chỉnh hình học ảnh
Câu 13: Những điểm cần lưu ý khi nắn chỉnh hình học ảnh?
Câu 14: Khái niệm, nội dung BĐHT sử dụng Đất?
Câu 15: Trình bày quy trình thành lập BDHT sử dụng đất bằng phương pháp viễn thám
Câu 16: Trình bày rõ các bước điều tra, khảo sát thực địa
Câu 17: Định nghĩa lớp và tuyển chọn đặc tính
Câu 18: Trình bày một số thuật ngữ tiếng Anh sử dụng trong viễn thám
Câu 19: Các nội dung tiền xử lý trong Envi
BÀI LÀM
Câu 1: Trình bày đặc điểm dải phổ quang điện từ sử dụng trong Viễn thám

a. Khái niệm Viễn Thám
- Viễn thám được hiểu là một khoa học và nghệ thuật để thu nhận tông tin về một đối tượng, một khu vực hoặc một
hiện tượng thông qua việc phân tích tư liệu thu nhận được bằng các phương tiện. Những phương tiện này không có
sự tiếp xúc trực tiếp với một đối tượng hoặc với một đối tượng nghiên cứu

-

Viễn thám ( Remote sensing) là 1 ngành khoa học có mục đích nghiên cứu thông tin về 1 vật và hiện tượng thông


qua việc phân tích dữ liệu ảnh hàng không, ảnh vệ tinh,ảnh hồng ngoại nhiệt và ảnh Radar.

-

Viễn thám là một khoa học và nghệ thuật để thu nhận thông tin về đối tượng, một khu vực hoặc một hiện tượng
thông qua việc phân tích tư liệu thu nhận được bằng các phương tiện.

-

Viễn thám là thăm dò từ xa về một đối tượng hoặc một hiện tượng mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng
hoặc hiện tượng đó.

-

Viễn thám là một nghệ thuật khoa học, ít nói về một vật không cần phải chạm vào vật đó.
Viễn thám là qua sát về đối tượng bằng một phương tiện cách xa vật trên một khoảng cách nhất định.
Viễn thám là một khoa học để lấy thông tin từ đối tượng được đo từ một khoảng cách xa vật không cần tiếp xúc nó.
Năng lượng đo được trong các hệ viễn thám hiện nay là năng lượng điện từ phát ra từ vật quan tâm

b.

Đặc điểm dải phổ quang điện từ sử dụng trong Viễn thám


-

Quang phổ điện từ là dải liên tục của các tia sáng ứng với các bước sóng khác nhau. Sự phân chia thành các dải
phổ liên quan đến tính chất bức xạ tự nhiên của các đối tượng, từ đó hình thành đến các phương pháp viễn thám
khác nhau.





Các dải sóng của phổ quang điện từ:
Các tia vũ trụ: là các tia sáng từ vũ trụ có bước sóng vô cùng ngắn ƛ < 10-6 µm
Tia γ : lam đa từ 10-6 - 10-4 µm. Bức xạ thường hấp thụ toàn bộ bởi tầng khí phía trên và k có khả năng dùng trong
viễn thám



Tia X: 10-4 - 10-1 µm . Hoàn toàn bị hấp thụ bởi không khí phia trên và cũng không có khả năng sử dụng trong viễn
thám
+ Vùng cực tím : 0,03 - 0,4 µm. Các bước sóng nhỏ hơn 0.03 µm thì hoàn toàn bị hấp thụ bởi tầng ozon.
+ Dải từ 0,3. 0,4 µm gọi là vùng tia cực tím tạo ảnh



Dải nhìn thấy 0,4. 0,7 µm. Là dải phổ của ánh sáng trắng. Trong d ải nh ìn th ấy c ó chia nh ỏ th ành c ác d ải ánh s
áng đ ơn s ắc:

 Blue( 0,4.0,5 µm);
 Green ( 0,5.0,6) ;
 Red (0,6.0,7)
 Trong dải bước sóng này có một vùng rất quan trọng có khả năng cho a/s truyền qua tốt nhất gọi là vùng cửa sổ khí
quyển.







Dải hồng ngoại: 0,7. 14 µm trong đó được chia thành các vùng.
Hồng ngoại px: 0,7.3 µm: Phản xạ lại BXMT k có thông tin về t/c đối tượng
Hồng ngoại giữa 3-7 µm
Hồng ngoại nhiệt 7-14 µm. Các cửa sổ khí quyển ghi hình ảnh ở các bước sóng này chủ yếu phải có các máy quét
cơ quang họcvà hệ thống máy thu đặc biệt gọi là hệ vidicon, không phải là bằng phim.



Vùng sóng radar ( vi sóng) 0.1-30cm: là các vùng có bước sóng dài hơn nhiều lần so với vùng hồng ngoại, độ dài
sóng từ 1 mm đến 1m.

• Vùng radio :Là vùng có bước sóng dài nhất và tiếp xúc vs sóng radar
 Dải bước sóng này rất có ý nghĩa v ới Vi ễn th ám vì dựa vào đối tượng phản xạ phổ của đối tượng trong tự nhiên ở
các bước sóng khác nhau là khác nhau
Câu 2: Đặc điểm tương tác điện từ trong khí quyển và mặt đất

-

Những ảnh hưởng của khí quyển tới ánh sáng khi truyền qua nó là tán xạ, truyền qua, và hấp thụ ánh sáng của khí
quyển

-

Những ảnh hưởng này có nguyên nhân là sự tương tác cơ học của các thành phần khí quyển đối với ánh sáng.
Ví dụ: Các ảnh vũ trụ thu nhận được các tín hiệu phản xạ từ ánh sáng mặt trời : nghĩa là ánh sáng mặt trời phải đi
qua bầu khí quyển hai lần trong đường hành trình của nó tới thiết bị thu nhận.

-


Ảnh hưởng của khí quyển rất khác nhau đối với các khoảng cách đường truyền khác nhau, ảnh hưởng đó liên quan
đến các tính chất ánh sáng: bước sóng, cường độ.

-

Khả năng điện từ tương tác với một đối tượng sẽ xảy ra 3 tương tác cơ bản về thành phần năng lượng: Phản xạ, hấp
thụ, truyền qua




Phản xạ là hiện tượng ánh sáng bị bật ngược trở lại khi gặp các đối tượng trên TĐ
Sự hấp thụ bởi khí quyển


 Là

nguyên nhân dẫn đến sự giảm năng lượng của ánh sáng. Khi truyền qua khí quyển, hiện tượng hấp thụ năng

lượng xảy khác nhau đối vớ một bước sóng.

 Hiện tượng hấp thụ năng lượng mặt trời của khí quyển là hơi nước, khí Cácbôníc và khí ozôn
 Trong dải phổ, vùng dải sóng mà ở đó có năng lượng hấp thụ ít nhất và được truyền qua nhiều nhất
• Sự truyền qua
 Ngoài phần bị hấp thụ và bị phản xạ, năng lượng ánh mặt trời có thể được truyền qua khí quyển để đến Trái đất
 Cửa sổ khí quyển là vùng mà năng lượng ánh sáng có thể truyển qua các đối tượng trên mặt đất
- Nếu tổng năng lượng tới được coi là giá trị bằng 100% thì khi đi qua khí quyển thì nó thành 3 phần: truyền qua,
hấp thụ, phản xạ.
E tíi (λ) =E t¸n x¹(λ) + E hÊp thô(λ) + E truyÒn qua(λ)


-

Khi ánh sáng truyền qua và tương tác với bàu khí quyển, có sự tác động của các thành phần không khí như ozn,
nito, khi cacbonic, hơi nước… chúng hấp thu hoặc cho truyền qua từng phần hoặc toàn bộ các tia sáng đơn sắc, tuỳ
theo bước sóng của ánh sáng.

- Vì vậy việc lựa chọn các thiết bị thu nhận phải căn cứ vào nhiều yếu tố:
 Dải phổ có thể thu nhận được
 Các cửa sổ khí quyển có thể sử dụng
 nguồn năng lượng, cường độ và thành phần phổ có thể thu nhận được
- Tỷ lệ giữa các hợp phần năng lượng phản xạ, hấp thụ và truyền qua rất khác nhau, tuỳ thuộc vào các đặc điểm của
đối tượng trên bề mặt, cụ thể là thành phần vật chất và tình trạng của đối tượng. Ngoài ra tỷ lệ giữa các hợp phần
đó còn phụ thuộc vào các bước sóng khác nhau

- Các nguyên nhân gây ra hiện tượng hấp thụ ánh sáng mặt trời:
 Do sự hấp thụ, khúc xạ năng lượng mặt trời của các phần tử trong khí quyển
 Do sự hấp thự có chọn lọc bước sóng của hơi nước, ozon và các hợp chất không khí trong khí quyển
 Do sự phản xạ
Câu 3: Vẽ biểu đồ và phân tích phổ phản xạ của các đối tượng trong tự nhiên

-

Đồ thị phản xạ phổ được xây dựng với chức năng là một hàm có giá trị phổ phản xạ và bước sóng, được gọi là
đường cong phổ phản xạ.

-

Hình dáng của đường cong phổ phản xạ cho biết một cách tương đối rõ ràng tính chất phổ của một đối tượng và
hình dạng đường cong phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn các dải sóng mà ở đó có thiết bị viễn thám có thể ghi
nhận được các tín hiệu phổ




Hình dạng của đường cong phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của các đối tượng
Thực vật:

 Thực vật khoẻ mạnh chứa nhiều diệp lục tố, phản xạ rất mạnh có bước sóng từ 0,45 – 0,67 µm vì vậy ta nhìn thấy
chúng có màu xanh lục

 Khi diệp lục tố giảm đi, thực vật chuyển sang có khả năng phản xạ ánh sáng màu đỏ trội hơn
 Cây có màu vàng hoặc màu đỏ hẳn ở vùng hồng ngoại thực vật có khả năng phản xạ rất mạnh
 Khi chuyển sang hồng ngoại nhiệt và vi sóng một số điểm cực trị ở vùng sóng dài làm tăng hấp thu ánh sáng của
hơi nước trong lá thì khả năng của chúng giảm đi rõ rệt và ngược lại, khả năng hấp thụ ánh sáng lại tăng lên

 Đặc biệt đối rừng có nhiều tầng lá, khả năng đó tăng lên.
 Khả năng phản xạ phổ của thực vật thay đổi theo chiều dài bước sóng
 Khả năng phản xạ phổ của thực vật khác nhau là khác nhau
• Nước


 Nước

trong chỉ phản xạ mạnh ở vùng sóng của tia xanh lơ(Blue) và và yếu dần đi khi sang vùng tia xanh

lục(Green), triệt tiêu ở cuối dải sóng đỏ(red)

 Khi nước bị đục, khả năng phả xạ tăng lên do ảnh hưởng của sự tán xạ của các chất lơ lửng
 Sự thay đổi về tính chất của nước(độ đục, độ sâu, độ mặn, hàm lượng Clorophyl,...) đều ảnh hưởng đến tính chất
phổ của chúng. Nghĩa là khi chúng thay đổi, hình dạng đường cong và giá trị phổ bị thay đổi


 Khả năng phản xạ của nước còn phụ thuộc nhiều vào bề mặt của nước và trạng thái của nước
 Khả năng phản xạ phổ của nước ở dải sóng dài nên việc sử dụng các kênh đài để chụp cho ta khả năng đoán đọc
điêu vẽ các đối tượng thuỷ văn ao hồ

 Thông thường trong nước chứa nhiều tạp chất hữu cơ và vô cơ vì vậy khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc
vào thành phần và trạng thái của nước;

 Khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc vào độ đục của nước
 Hàm lượng Clorophyl trong nước(thực vật dưới nước) cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phản xạ phổ
của nước ở bước sóng ngắn và tăng khả năng phản xạ phổ của nước ở bước sóng có màu xanh lá cây

 Ngoài ra còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng phản xạ của nước như hàm lượng khí metan, khí
cacboníc… nước



Đất khô:

 Đường cong của đất khô tương đối đơn giản, ít có những cực đại và cực tiêu ró ràng, lý do chính là các yếu tố ảnh
hưởng đến chất phổ của đất rất phức tạp và không rõ ràng như ở thực vât.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến đường cong phản xạ phổ của đất là lượng ẩm, cấu trúc của đất, độ nhám bề mặt, sự có
mặt của các loại oxit kim loại, hàm lượng vật chất hữu cơ,… các yếu tố đó làm cho đường cong phổ phản xạ biến
động rất nhiều quanh đường cong có giá trị trung bình

 Quy luật chung là giá trị phổ phản xạ của đất tăng dền về phía có bước sóng dài. Các cực trị hấp thụ phổ do hơi
nước cũng diễn ra ở vùng 1,4: 1,9: và 2,7µm

 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng, tuy nhiên chúng có quan hệ chặt chẽ với
nhau


 Điểm quan trọng biên độ đồ thị khả năng năng phả xạ của các loại đất có thể khác xa

nhau nhưng nhìn chung

những khác nhau này ổn định ở nhiều dải sóng khác nhau



Đá :

 Đá cấu tạo khối, khô có dạng đường cong phổ phản xạ tương tự như của đất song giá trị tuyệt đối thường cao hơn
 Tuy nhiên, cũng như đối với đất, sự biến động của giá trị phổ phụ thược vào nhiều yếu tố của đá: mức độ chứa
nước, cấu trúc cấu tạo, thành vật khoáng vật, tình trạng bề mặt…
♣►♥ Tóm lại, Phổ phản xạ là thông tin quan trọng nhất mà viến thám thu về các đối tượng. Dựa vào các đặc điểm phổ
phản xạ(cường độ, dạng đường cong ở các dải sóng khác nhau) có thể phân tích, so sánh và nhận diện các đối tượng trên
bề mặt. Thông tin về phổ phản xạ là thông tin đầu tiên, là tiền đề cho các phương pháp phân tích xử lý nahr trong viễn
thám
Câu 4: Trình bày độ phân giải của ảnh viễn thám

a.

Độ phân giải không gian

-

Độ phân giải không gian là kích thước nhỏ nhất của một vật mà bộ cảm ghi phổ có thể nhận biết được về một
đối tượng không gian phân cách được với đối tượng không gian khác nằm kề đối tượng này

-


Độ lớn của pixel ảnh là đơn vị xác định độ phân giải không gian của hệ thống.
Độ phân giải không gian của các ảnh số có thể từ 0,6m(vệ tinhQickbird), 1m(SPIN2 và INKNOS), đến
6,4m(ảnh radar), 10m(SPOT) và 1km ảnh vệ tinh NOOAA)


-

Một ảnh số có độ phân giải càng cao là ảnh có kích thước pixel càng nhỏ
Tư liệu thu được có thể là dạng phim ảnh sử dụng trong giải đoán bằng mắt, hoặc ảnh số sử dụng trong xử lý
ảnh số

b.

Độ phân giả phổ

-

Là số lượng kênh ảnh của một ảnh số về một khu vực nào đó.
Số lượng kênh phụ thuôc vào khả năng ghi phổ của thiết bị ghi hay bộ cảm
Độ phân giải phổ lớn nhất đạt đến 200 kênh gọi là hệ siêu phổ.
Ví dụ:




c.

Vệ tinh Landsat TM gồm 7 kênh phổ
Vệ tinh ETM+ có 8 kênh phổ

Vệ tinh TERRA có ảnh với 36 kênh

Độ phân giải thời gian

-

Độ phân giải thời gian trong viễn thám thực chất không liên quan đến thiết bị ghi ảnh mà chỉ liên quan đến
khả năng chụp lặp lại của vệ tinh nghĩa là liên quan đến quỹ đạo của vệ tinh

-

Mỗi loại vệ tinh có độ phân giải thời gian khác nhau
Độ phân giải thời gian cao nhất là ảnh khí tượng với phân giải thời gian là 30 phút(GMS) và 6h (NOAA)
Với loại ảnh của vệ tinh khí tượng, có thể theo dõi chuyển động của các đám mây, của mỗi cơn bão…

Câu 5: Phân tích các dấu hiệu giải đoán ảnh? Lấy ví dụ minh hoạ


1.
a.

Các dấu hiệu giả đoán ảnh được xếp theo hai nhóm:
Các yếu tố ảnh (phôt elements)
Tone ảnh:

-

Là tổng hợp ánh sáng được phản xạ về từ mặt đối tượng, là dấu hiệu hết sức quan trọng để xác định đối
tượng.


b.

Tone ảnh được chia ra nhiều cấp khác nhau, trong giải đoán ảnh bằng mắt thường có 10-12 cấp
Sự khác biệt của tone ảnh phụ thuộc vào nhiều tính chất khác nhau của đối tượng

Cấu trúc ảnh:

-

Là tần số lập lại của sự thay đổi tone ảnh, gây ra bởi nhiều tập hợp của nhiều đặc tính rõ ràng của nhiều cá thể
riêng biệt

c.

Hình dạng(shape):

d.

Đối với ảnh lập thể có thể nhìn thấy cả chiều cao của đối tượng
Hình dáng là yếu tố đầu tiên giúp cho người phân tích có thể phân biệt được các đối tượng khác nhau.
Ví dụ: Hồ móng ngựa là cấu trúc sông cụt

Kích thước

e.

Là hình ảnh bên ngoài của đối tượng, thông thường đó là hình ảnh hai chiều.

Là thông số về độ lớn, độ dài, độ rộng của đối tượng.
Kích thước liên quan đến tỷ lệ của ảnh.

Về hình dạng có thể giống nhau nhưng kích thước khác nhau thì có thể hai dối tượng khác nhau.

Mẫu:

-

Là sự sắp xếp trong không gian của đối tượng
Một dạng địa hình đặc trưng bao gồm sự sắp xếp theo quy luật đặc trưng của các đối tượng tự nhiên, là hợp
phần của dạng địa hình đó.
Ví dụ: Khu đô thị là tập trung của nhà xây, đường phố, cây xanh tạo nên một mẫu đặc trưng của khu đô thị


f.

Kiến trúc

-

Là tần số thay đổi của độ sáng trên ảnh.
Đó là sự tập hợp các đặc điểm của hình ảnh như hình dạng, kích thước, mẫu để tạo nên một đặc điểm riêng
biệt của đối tượng hay nhóm đối tượng.

-

Cấu trúc là đặc điểm tương đối khái quát song lại rất đặc trưng, giúp cho người phân tích có thể nhận diện và
phân biệt một cách nhanh chóng từng đối tượng tập hợp thành một dạng địa hình đặc trưng.

-

Về cấu trúc có các khái niệm: Thô, mịn, đồng tâm, toả tỉa, vòm, phân nhánh

Ví dụ: Cấu trúc mịn đặc trưng cho trầm tích bở rời, cấu trúc thô đặc trưng cho đá macsma, cấu trúc dạng dải
đặc trưng cho đá biến chất cao từ đó có thể phân biệt được các loại đá khác nhau.

g.

Bóng

h.

Là phần bị che lấp, không có ánh sáng mặt trời chiếu tới, do đó không có ánh sáng phản hồi tới thiết bị thu
Bóng thường được thể hiện bằng tone ảnh đen trên ảnh đen trắng và màu xẫm đến đen trên ảnh màu
Bóng có thể phản ánh lên độ cao của đối tượng
Bóng là yếu tố quan trọng tạo nên cấu trúc đặc trưng cho các đối tượng
Bóng cũng là phần mà thông tin về đối tượng không có hoặc rất ít.

Vị trí(Site):

-

Vị trí của đối tượng không gian địa lý của vùng nghiên cứu là thông số quan trọng giúp cho người giải đoán
có thể phân biệt đối tượng.

-

Vị trí khác nhau lại là các đối tượng khác nhau
Ví dụ: Bãi bồi không thể có sườn núi mặc dù vài đặc điểm trên ảnh trông rất giống dấu hiệu của nó. Các bãi
bồi chỉ phân bố hai bên bờ sông suối, có màu sáng

i.


Màu

-

Màu của đối tượng trên ảnh là màu giả giúp cho người giải đoán có thể phân biệt được nhiều đối tượng có đặc
điểm tone tương tự như nhau trên ảnh đen trắng.

-

Tổ hợp màu giả thông dụng trong Landsat là xanh lơ, xanh lục, đỏ, thể hiện các yếu tố cơ bản là: thực vật từ
màu hồng đến màu đỏ

j.

Người ta có thể tạo nên nhiều tổ hợp màu giả khác bằng phương pháp quang học hoặc kỹ thuật xử lý ảnh số
Vì vậy khi giải đoán ảnh các đối tượng trên ảnh giả phải có nhũng định hướng ngay từ đầu về tổ hợp màu giả

Mối liên quan

-

Sự phối hợp tất cả các yếu tố giải đoán, môi trường xung quanh hoặc mối liên quan của đối tượng nghiên cứu
với các đối tượng khác sẽ cung cấp một thông tin giải đoán quan trọng để giảm nhẹ việc xác định chính xác
đối tượng.

-

Ví dụ, khu vực thương mại sẽ liên quan đến các đường giao thông lớn; khu dân cư sẽ có nhiều trường học,
công viên…


2.

Các yếu tố địa kỹ thuật

a.



Địa hình
Địa hình cho phép phân biệt sơ bộ các yếu tố trên ảnh, từ đó định hướng rõ trong phân tích
Dạng địa hình: Núi đá vôi, đồi sót, đồng bằng, dãy ven biển, các cồn cát ven biển…
Kiểu địa hình: Dãy núi thấp cấu tạo bởi núi đá vôi, đồng bằng đồi, đồng bằng phù sa sông, đồng bằng tích tụ
sông biển…

b.

Thực vật:


-

Sự phân bố của một kiểu thảm và đặc điểm của nó là một dấu hiệu hết sức quan trọng để phân biệt các đối
tượng khác như các dạng địa hình.

c.
d.
-

Hiện trạng sử dụng đất
Đây vừa là mục tiêu vừa là dấu hiệu trong giải đoán ánh bằng mắt

Hiện trạng sử dụng dất cung cấp những thông tin gián tiếp và quan trọng để xác định các đối tượng khác
Mạng lưới thuỷ văn – sông ngòi
Cũng là một dấu hiệu quan trọng hàng đầu trong phân tích ảnh
Mạng lưới sông suối có quan hệ rất mật thiết vói dạng địa hình, độ dốc lóp vỏ phong hoá, nền thạch học
Mạng lưới thuỷ văn là một sản phẩm quá trình tác động của dòng nước chảy trên mặt với vật chất nền, đồng
thời nó cũng cho biết đặc điểm cấu trúc địa chất của khu vực

-

Thông qua hình ảnh mạng lưới thuỷ văn có thể xác định được thành phần và cấu tạo của vật chất
Trên ảnh viễn thám, có thể phân tích rõ các kiểu mạng lưới thuỷ văn
Có các dạng mạng lưới thuỷ văn cơ bản là:

 Kiểu cành cây
 Kiểu phân nhánh
 Kiểu song song
 Kiểu vành khuyên
 Kiểu bị khống chế
e. Hệ thống các khe nứt và các yếu tố dạng tuyến
- Những thông số của hệ thống khe nứt cần được xem xét: hướng mật độ, hình dạng, độ lớn
- Hệ thống lincament có thể liên quan đến các kiểu đứt gãy, khe nứt lớn của đá cứng. đây là một yếu tố quan trọng
để xác định và phân biệt nhiều bởi đối tượng đồng thời cũng là thông số để đánh giá đối tượng
Ví dụ:
Các thung lũng hẹp chạy dài, các đảo xếp thẳng hàng, các sông, đoạn sông thẳng, các đoạn bờ biển thẳng…
Câu 6: Chìa khoá giải đoán ảnh? các loại chìa khoá giải đoán ảnh? Lấy ví dụ minh hoạ

a.

Khái niệm giải đoán ảnh viễn thám, chìa khoá giải đoán ảnh



-

Giải đoán ảnh viễn thám

Giải đoán ảnh viễn thám là quá trình tách thông tin định tính cũng như định lượng từ ảnh dựa trên các tri thức
chuyên nghành hoặc kinh nghiệm của người đọc điều vẽ. việc tách thông tin trong viễn thám có thể phân thành 5
loại:

 Phân loại đa phổ là quá trình tách gộp thông tin trên các tính chất phổ, không gian và thời gian của đối tượng
 Phát hiện biến động là phát hiện và phân tích các biến động dựa trên tư liệu ảnh đa thời gian
 Chiết tách các thông tin tự nhiên tương ứng với việc đo nhiệt độ trạng thái khí quyển, độ cao của vật thể dựa trên
các đặc trưng phổ hoặc thị sai của các cặp ảnh lập thể

 Xác định chỉ số là việc tính toán các chỉ số mới
 Xác định các đặc tính hoặc hiện tượng đặc biệt như thiên tai, các cấu trúc tuyến tính, các biểu hiện tìm kiếm khảo
cổ


-

Chìa khoá giải đoán ảnh

Tập hợp các yếu tố giải đoán ảnh gọi là chìa khoá giải đoán ảnh.
Tổ hợp là khái niệm thể hiện sự sắp xếp các yếu tố ảnh, các đặc điểm chi tiết của đối tượng tạo thành một tổng thể
không gian vĩ mô


-


Từ thông tin tổ hợp, người giải đoán ảnh có thể phân vùng, kiểm chứng và khẳng định để nhận dạng các đối
tượng hoặc nhóm đối tượng từ đó có thể phân tích các đơn vị địa hình, đơn vị cảnh quan địa lý các hệ sinh thái

-

Tiêu chuẩn để phân biệt một đối tượng với các yếu tố giải đoán về đối tượng đó thì được gọi là chìa khái giải đoán
Chìa khoá giải đoán là tổ các quy luật trong không gian của đối tượng
Ví dụ:
Kênh rạch có hình dạng thẳng, kéo dài đều đặn, khoảng cách đều, thảm thực vật ít. Sông nòi ngoằn ngèo,
thảm thực vật dày

b.
-

Các loại chìa khoá giải đoán ảnh
Chìa khoá tiêu biểu: là tập hợp các dấu hiệu tiêu biểu nhất cho một đối tượng, một khu vực. Vd: Đất nuôi tôm kết
hợp trồng rừng: màu sắc: xanh và đỏ, đỏ trội hơn; độ mịn không đều; Cấu trúc dang ô thửa; vị trí gần cửa sông

-

Chìa khoá loại trừ: Là dấu hiệu khác thường so với dấu hiệu tiêu biểu, trong đó các đối tượng khác như do tự
nhiên hay nhân tạo

-

Chìa khoá tách biệt là sự lựa chọn để tìm ra dấu hiệu đặc thù nhất cho một đối tượng, một hiện tượng cần phân
biệt. Ví dụ: sự khác biệt của mạng lưới thuỷ văn




Trong quá trình phân tích hệ thống, cần có sự hiểu biết kỹ về khu vực, đặc điểm của đối tượng và những tác động
của tự nhiên, tác nhân làm thay đổi các dấu hiệu, sự tư duy hết sức cần thiết giúp cho người giải đoán đưa ra kết
quả đúng nhất.

Câu 7: So sánh phân loại ảnh số và giải đoán ảnh bằng mắt?

Khái niệm

Đặc điểm

Phân loại ảnh số
- Phân loại ảnh trong xử lý ảnh số là
quá trình phân định các pixel trong
hình thành các lớp hoặc các nhóm
đơn vị phủ mặt đất
- Trong quá trình phân loại, giá trị DN
của từng pixel là thông số duy nhất
được sử dụng
-

-

Nhận dạng phổ là việc phân chia đặc
điểm phổ thành các nhóm đặc điểm
giống nhau và việc phân loại được
thực hiện theo nguyên tắc pixel –
pixel phân loại cho lần lượt từng pixel
trong ảnh.
- Khái niệm mẫu phổ trong không gian
còn liên quan đến mối liên hệ giữa

một số pixel với các pixel xung quanh
về tính chất kích thước của đặc tính,
hình dạng, hướng, sự lặp lại và các
tính chất khác
- Những đặc tính này dễ phân biệt
trong giải đoán nhưng tương đối phức
tạp trong việc xử lý tự động bằng máy
tính
Quy trình phân loại:
 Bước 1: Định nghĩa các lớp: các lớp
phân loại cần được định nghĩa rõ
ràng và đc chọn có tính đến đặc thù

Giải đoán ảnh bằng mắt
- Giải đoán ảnh bằng mắt là sử dụng mắt
người với trí tuệ tách chiết các thông tin
từ tư liệu viễn thám dạng hình ảnh
- Trong việc xử lý thông tin viễn thám thì
giải đoán ảnh bằng mắt là công việc đầu
tiên, phổ biến nhất và có thể áp dụng
trong mọi điều kiện có trang thiết bj từ
đơn giản đến phức tạp

-

Phân tích hay giải đoán ảnh bằng mắt có
thể trợ giúp bằng một số thiết bị quang
học
- Phân tích hay giải đoán ảnh bằng mắt là
sử dụng mắt thường hoặc có sự trợ giúp

của các dụng cụ quang học từ đơn giản
đến phức tạp như kính lúp, kính lập thể,
kính phóng đại… nhằm nâng cao khả
năng phân tích của mắt người.
- Phân tích ảnh bằng mắt là công việc có
thể áp dụng một cách dễ dàng trong mọi
điều kiện và có thể phụ vụ cho nhiều nội
dung nghiên cứu khác nhau: nghiên cứu
lớp phủ mặt đất, nghiên cứu rừng, thổ
nhưỡng địa chất, địa mạo, thủy văn sinh
thái, môi trường…
 Cơ sở để giải đoán ảnh bằng mắt là đưa
vào các dấu hiệu giải đoán trực tiếp
hoặc giáp tiếp và chìa khóa giải đoán
 Phân tích ảnh bằng mắt là công việc


của tư liệu ảnh.
 Bước 2: Tuyển chọn đặc tính: các đối
tượng phổ or ctrúc cho phép phân
loại các lớp cần đc tập hợp
 Bước 3: Chọn vùng mẫu: Các tệp
mẫu cần đc lựa chọn dựa vào kết quả
của B1, B2. Các số liệu lấy từ tệp
mẫu có ý nghĩa quyết định trong việc
thành lập chỉ tiêu PL.
 Bước 4: Chọn các pp PL: Có thể
chọn nhiều cách PL khác nhau trong
khuôn khổ tệp mẫu và so sánh kết
quả đạt đc để chọn cách PL tối ưu

nhất.
 Bước 5: Phân loại: Dựa trên các quy
luật,quy định, các chỉ tiêu đã thiết
lập, các pixel sẽ đc PL tuần tự theo
các lớp đã chọn
 Bước 6: Kiểm tra các kết quả PL:
Các kết qủa sau phân loại cần được
độ tin cậy. Nếu chỉ tiêu chính xác
được đảm bảo, cần thay đổi và điều
chỉnh lại các chỉ tiêu PL 1 cách phù
hợp nhất
- Có 2 loại phân loại:
• Phân loại có kiểm định



Khái niệm

Ưu điểm

trình phân định các pixel trong hình
thành các lớp hoặc các nhóm đơn vị
phủ mặt đất
Trong quá trình phân loại, giá trị DN
của từng pixel là thông số duy nhất
được sử dụng
-------000000--------

Nhược điểm


 Thời gian giải đoán nhanh
 Kết quả có độ chi tiết cao về thời gian
 Không đòi hỏi chuyên gia đặc biệt
 Không sử dụng được các thông tin phi
ảnh
Khó tham khảo các thông tin bổ sung


 Số lượng các lớp hạn chế, thường bị



-

Các yếu tố ảnh

Tone anh
Cấu trúc ảnh
Hình dạng
Kích thước
Mẫu
Kiến trúc
Vị trí
Bóng
Màu
Mối liên hệ
• Các yếu tố địa kỹ thuật








Địa hình
Thực vật
Hiện trạng sử dụng đất
Mạng lưới thủy văn sông suối
Hệ thống các khe nứt và yếu tố
dạng tuyến

Phâ loại không kiểm định

 Phân loại ảnh trong xử lý ảnh số là quá





tổng hợp, kết hợp nhiều thông số của
ảnh, bản đồ, tài liệu thực địa và kiến
thức chuyên môn
Các dấu hiệu giải đoán anh:

 Giải


đoán ảnh bằng mắt là sử dụng mắt
người với trí tuệ tách chiết các thông tin từ
tư liệu viễn thám dạng hình ảnh.

Trong việc xử lý thông tin viễn thám thì
giải đoán ảnh bằng mắt là công việc đầu
tiên, phổ biến nhất và có thể áp dụng trong
mọi điều kiện có trang thiết bj từ đơn giản
đến phức tạp
-------000000--------

 Sử dụng được các thông tin phi ảnh
 Sử dụng trực tiếp kiến thức chuyên gia
 Dễ dàng tham khảo các thông tin bổ sung
 Kết quả có tính tổng quát
 Thời gian gián đoạn lâu
 Đòi hỏi phải có chuyên gia được đào tạo


lẫn lộn
Độ chính xác hạn chế

Câu 8: Trình bày nguyên lý, nội dung phân loại ảnh số

a.
-

Khái niệm
Ảnh số là dạng tư liệu ảnh không lưu trên giấy ảnh hoặc phim. Nó được chia thành nhiều phần tử nhỏ thường
được gọi là pixel. Mỗi pixel tương ứng với một đơn vị không gian


- Ảnh số được đặc trưng bởi một số thông số cơ bản về hình học bức xạ:
 Trường nhìn không đổi là góc không gian tương ứng một đơn vị chia mẫu trên mặt đất

 Góc nhìn tối đa mà bộ cảm có thể thu được sóng điện từ gọi là trường nhìn
 Vùng bé nhất trên mặt đất mà bộ cảm nhận được gọi là độ phân giải mặt đất
- Phân loại ảnh trong xử lý ảnh số là quá trình phân định các pixel trong hình thành các

lớp hoặc các nhóm đơn vị

phủ mặt đất

b.
-

Nguyên lý phân loại ảnh số
Là việc gán cho 1 khoảng cấp độ xám nhất định thuộc 1 nhóm đối tượng nào đó có các tính chất tương đối đồng
nhất vs mục đích phân biệt các nhóm đó. Dựa vào tính chất phổ của cấu trúc đặc tính của đối tượng ta có thể phân
loại 1 quy luật nào đó.

-

Hiện nay việc sử dụng máy tính để PL ngày càng đc phổ cập và mang lại các kết quả đáng khả quan hơn
Nhìn tổng quan phân loại trong xử lý ảnh số là quy trình phân định các pixel trong hình ảnh thành các lớp hoặc
các nhóm đơn vị lớp phủ mặt đất

-

Đó thực chất là nhận dạng các mẫu không gian mẫu phổ liên quan đến những những giải giá trị phổ đo được với
các bàn khác nhau cho mỗi pixel

-

Nhận dang phổ là việc phân chia đặc điểm phổ thành các nhóm có đặc điểm giống nhau và việc phân loại được

thực hiện theo nguyên tắc

Câu 9: Trình bày các bước trong phân loại ảnh số? Phân tích? Lấy ví dụ

a.
-

Khái niệm
Phân loại ảnh trong xử lý ảnh số là quá trình phân định các pixel trong hình thành các lớp hoặc các nhóm đơn vị
phủ mặt đất

b.
-

Trong quá trình phân loại, giá trị DN của từng pixel là thông số duy nhất được sử dụng
Quy trình các bước phân loại ảnh số
Bước 1: Định nghĩa các lớp:
Các lớp phân loại cần được định nghĩa rõ ràng và đc chọn có tính đến đặc thù của tư liệu ảnh.

-

Bước 2: Tuyển chọn đặc tính:
Các đối tượng phổ or ctrúc cho phép phân loại các lớp cần đc tập hợp

-

Bước 3: Chọn vùng mẫu:
Các tệp mẫu cần đc lựa chọn dựa vào kết quả của B1, B2. Các số liệu lấy từ tệp mẫu có ý nghĩa quyết định trong
việc thành lập chỉ tiêu PL.


-

Bước 4: Chọn các phương pháp phân loại:
Có thể chọn nhiều cách PL khác nhau trong khuôn khổ tệp mẫu và so sánh kết quả đạt đc để chọn cách PL tối ưu
nhất.

-

Bước 5: Phân loại:
Dựa trên các quy luật,quy định, các chỉ tiêu đã thiết lập, các pixel sẽ đc PL tuần tự theo các lớp đã chọn

-

Bước 6: Kiểm tra các kết quả PL:
Các kết qủa sau phân loại cần được độ tin cậy. Nếu chỉ tiêu chính xác được đảm bảo, cần thay đổi và điều chỉnh
lại các chỉ tiêu PL 1 cách phù hợp nhất

Câu 10: So sánh phương pháp phân loại có kiểm định và phi kiểm định
Phân loại có kiểm định

-

Là phân chia 1 cách có kiểm định,

Phân loại phi kiểm định

-

Là việc PL thuần túy theo tính chất



-

-

-

-

-

-

các gtrị DN của các pixel ảnh theo
từng nhóm đơn vị lớp phủ mặt đất
bằng việc sử dụng máy tính và các
thuật toán.
Để thực hiện phân loại có kiểm
định phải tạo đc “chìa khóa phân
tích”, tức là tìm được tính chất phổ
đặc trưng của từng đối tượng và đặt
tên cho chúng.
Công việc xác định chìa khóa phân
tích phổ được gọi là tạo các vùng
mẫu. Từ các vùng này, các pixel
khác nhau trong toàn cảnh sẽ được
xem xét và sắp xếp theo nguyên tắc
“giống nhất” để đưa về các nhóm
đối tượng đã đc đặt tên.
Phân loại có giám sát đc tuân thủ

bởi sự đào tạo của người điều khiển
đựa trên những hiểu biết ngoài thực
địa để định các nhóm khi PL.
Có 4 phương pháp để sắp xếp pixel:
Sắp xếp theo khoảng cách gần nhất;
Sắp xếp theo nguyên tắc gần nhất;
Sắp xếp theo nguyên tắc hình hộp
phổ; Sắp xếp theo nguyên tắc xác
suất giống nhau nhất.
Đây là phương pháp có sự giám sát
của các chuyên gia dựa trên sự hiểu
biết về các đối tượng k.gian tại khu
vực nghiên cứu để gắn và định ra
các mẫu PL.
Sau khi các lớp này được xác định
bởi những quy định của người PL,
quy trình PL đc tiến hành dựa trên
các lớp mẫu PL và đc thực hiện
theo 1 trong 4 phương pháp trên

-

-




-

phổ mà ko biết rõ tên hay tính chất

của lớp phổ đó mà việc đặt tên chỉ
là tương đối.
với PL có kiểm định,ở đây k tạo
các vùng thử nghiệm, chỉ là việc
phân
lớp
phổ.
- Số lg và tên các lớp được xác
định 1 cách tương đối khi so sánh
vs tài liệu mặt đất.
Trong quy trình chạy và PL tự
động, để có thể xđ 1 cách tương
đối số lượng các nhóm phổ, ta cần
xem biểu đồ phân bố phổ của từng
kênh để có thể tạm thời xđ ra bao
nhiêu nhóm phổ khác nhau
Trong phép PL ko giám sát có các
tùy chọn khác nhau:
Thứ nhất: máy tự PL theo nhóm
phổ
Thứ hai: dựa trên mẫu nhóm phổ
của biểu đồ phân bố mà ng giải
đoán sẽ định ra số lg nhóm phổ
nhiều nhất trong PL.
Sau khi phổ đc PL tự động, người
giải đoán sẽ gắn từng nhóm phổ vs
đối tượng k.gian thực và đặt tên
cho chúng qua việc kh/sát thực
hiện or đối sánh trên bản đồ


Câu 11: Vì sao phải nắn chỉnh hình học ảnh? Nguyên nhân gây méo mó hình học ảnh

a.
-

Khái niệm nắn chỉnh hình học ảnh
Là việc đưa các toạ độ ảnh thực tế về toạ độ ảnh lý tưởng, nghĩa là đưa ảnh về cùng một hệ quy chiếu nhất định
và giảm sai số

b.
-

Nguyên nhân gây méo mó hình học ảnh
Phải nắn chỉnh hình học ảnh Vì: ảnh bị méo mó hình học do nhiều yếu tố liên quan đến vận tốc của vệ tinh, sự
quay của Trái đất, sự phản xạ của khí quyển, sự chuyển dịch của địa hình, và sự phi tuyến tính của các trường
nhìn cảu các bộ cảm .

-

Sự méo mó hình học là sự sai lệch vị trí giữa của toạ độ ảnh đo được và toạ độ ảnh lý tưởng được tham chiếu với
hệ toạ độ biết trước dùng cho Trái đất vì vậy cần phải nắn chỉnh hình học ảnh.

-

Bản chất của hiệu chỉnh hình học là xây dựng được mối quan hệ giữa hệ tọa độ đo ảnh và hệ tọa độ quy chiếu
chuẩn. Hệ tọa độ quy chiếu chuẩn có thể là hệ tọa độ mặt đất UTM, GAUSS, hệ tọa độ địa lý, hoặc hệ tọa độ ảnh
khác

c.
-


Quy trình nắn chỉnh hình học ảnh được thực hiện như sau:
Tạo tệp dữ liệu thông tin về toạ độ pixel ảnh trên ảnh chưa biết và giá trị toạ độ thật của chúng trên thực tế


-

Xác định các điểm không chế
Chọn tham số hiệu chỉnh và chọn phương pháp toán học cần thiết cho việc nắn
Kiểm tra độ chính xác
Nội suy và tái chia mẫu, sử dụng các phương pháp láng giềng gần nhất, tuyến tính, hàm bậc ba

Câu 12: Trình bày quy trình và thuật toán sử dụng nắn chỉnh hình học ảnh

a.
-

Khái niệm nắn chỉnh hình học ảnh
Là việc đưa các toạ độ ảnh thực tế về toạ độ ảnh lý tưởng, nghĩa là đưa ảnh về cùng một hệ quy chiếu nhất định
và giảm sai số

-

Nắn chỉnh một ảnh số dựa trên cơ sở tọa độ của một ảnh đã nắn cùng độ phân giải cao hơn
Sự méo mó hình học là sự sai lệch vị trí giữa của toạ độ ảnh đo được và toạ độ ảnh lý tưởng được tham chiếu với
hệ toạ độ biết trước dùng cho Trái đất vì vậy cần phải nắn chỉnh hình học ảnh.

-

Bản chất của hiệu chỉnh hình học là xây dựng được mối quan hệ giữa hệ tọa độ đo ảnh và hệ tọa độ quy chiếu

chuẩn. Hệ tọa độ quy chiếu chuẩn có thể là hệ tọa độ mặt đất UTM, GAUSS, hệ tọa độ địa lý, hoặc hệ tọa độ ảnh
khác

b.
c.

Quy trình nắn chỉnh hình học ảnh được thực hiện như sau:
Tạo tệp dữ liệu thông tin về toạ độ pixel ảnh trên ảnh chưa biết và giá trị toạ độ thật của chúng trên thực tế
Xác định các điểm không chế
Chọn tham số hiệu chỉnh và chọn phương pháp toán học cần thiết cho việc nắn
Kiểm tra độ chính xác
Nội suy và tái chia mẫu, sử dụng các phương pháp láng giềng gần nhất, tuyến tính, hàm bậc ba
Thuật toán sử dụng nắn chỉnh hình học ảnh


-

Xác định các tham số hiệu chỉnh

Dựa trên thiết lập các mô hình toán học và các hệ số mô hình này được tính theo phương pháp bình sai trê cơ sở
các cặp điểm đã biết tọa đọ ảnh và độ kiểm tra.


-

Sau khi bình sai cần kiểm tra độ chính xác của mô hình
Thông thường việc kiểm tra độ chính xác dựa trên sai số trùng phương trên các điểm kiểm tra
Nếu sai số không nhỏ hơn giá trị cho phép thì cần phải tìm nguyên nhân hoặc tang thêm các điểm kiểm tra



-

Kiểm tra độ chính xác:

Nội suy và tái chia mẫu:

Do ảnh sau khi hiệu chỉnh có sự biến đổi về nhiều vị trí nên cần nội suy lại vị trí và cấp độ xám
Nội suy và tái chia mẫu là giai đoạn cuối của hiệu chỉnh hình học
Có hai cách tái chia mẫu:



-

Chiếu từ ảnh chưa hiệu chỉnh về ảnh đã hiệu chỉnh

Việc nội suy vị trí phụ thuộc hoàn toàn vào mô hình học sử dụng


-

Chiếu từ ảnh đã tạo hiệu chỉnh về ảnh chưa hiệu chỉnh hoặc

Người láng giềng gần nhất:

Phương pháp này nói chung đơn giản, nhanh và bảo đảm không có các giá trị ngoại lai





Tuyến tính: Phương pháp này dựa trên nội suy tuyến tính 4 pixel xunh quanh ảnh
Hàm bậc ba: đây là phương pháp nội suy dựa trên 16 pixel xung quanh. Tốc độ tái chia mẫu trong quá trình
xử lý là chậm nhất nhưng cho kết quả tốt nhất

Câu 13: Những điểm cần lưu ý khi nắn chỉnh hình học ảnh?

-

Phân loại dữ liệu đa thời gian


-

Từ ảnh của hai thời điểm khác nhau
Đánh giá biến động bằng tỷ số ảnh
Tạo ảnh biến động từ ảnh chỉ số thực vật
Tạo ảnh biến động từ ảnh đã phân loại

Câu 14: Khái niệm, nội dung BĐHT sử dụng Đất?

a.
-

Khái niệm
Thành lập BĐHT sử dụng đất bằng phương pháp viễn thám thực chất là quá trình xử lý, phân tích ảnh kết hợp với
các nguồ tài liệu khác có liên quan cũng như khảo sát ngoại nghiệp để xác định các loại đất theo hình thức sử
dụng. Vị trí phân bố không gian và thể hiện kết quả đó dưới dạng mô hình bản đồ

b.
-


Nội dung BĐHT sử dụng Đất
công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh viễn thám phụ thuộc rất nhiều vào kết quả giải quyết 2
vấn đề sau:
Phương giải đoán ảnh viễn thám


 Quy trình thành lập bản đồ HTSDD
• Quy trình thành lập bản đồ HTSDD bằng ảnh viễn thám được phân thành 2 loại chính:
 Quy trình thành lập bản đồ HTSDD bằng phương pháp tương tự
 Quy trình thành lập bản đồ HTSDD bằng phương pháp số thực tế ngoài 2 loại quy trình trên còn có loại quy trình
1.




2.






kết hợp phương pháp số và phương pháp tương tự. Các loại quy trình trên khác nhau về mặt kỹ thuật nhưng sơ đồ
công nghệ chung đều bao gồm các bước sau:
Công tác chuẩn bị:
Lập đề cương
Thu thập phân tích tài liệu
Lập, chỉ dẫn biên tập
Cần xác định loại ảnh viễn thám chính sẽ sử dụng và các tài liệu bổ trợ cung cấp thêm thông tin về các loại đất

khó hoặc không xác định được trên ảnh. Các tài liệu bổ trợ này thường là:
Ảnh vệ tinh (loại ảnh sử dụng), ảnh hàng không
Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ QHSDD
Bản đồ chuyên đề có liên quan đến sử dụng đất, đặc biệt là bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có
Các báo cáo và số liệu thống kê sử dụng đất của vùng cần thành lập bản đồ dưới dạng giấy hoặc ở dạng số, giúp
ích rất nhiều cho khâu giải đoán ảnh
Xử lý ảnh và lập bản đồ nền
Xử lý ảnh, lập bình đồ ảnh hoặc trực ảnh
Lập bản đồ nền
Xử lý ảnh: Mục đích tạo ra nền ảnh dùng để giải đoán các loại đất. Nền ảnh tốt nhất để giải đoán là bình đồ ảnh
hoặc bình đồ trực ảnh. Xử lý ảnh có thể bằng phần mềm chuyên dụng và bằng máy tính hoặc xử lý tương tự bằng
các thiết bị quang điện tử
Lập bình đồ ảnh bằng phương pháp số đảm bảo được độ chính xác cao hơn, đồng đều hơn và thực hiện nhanh
chóng hơn
Việc nắn chỉnh hình học để tạo ra bình đồảnh đảm bảo độ chính xác cần thiết cho bản đồ, xử lý ảnh còn nhằm tạo
ra nền ảnh có chất lượng cao về mặt hình ảnh – có khả năng thông tin cao, nhờ đó dễ dàng xác định được các loại
đất nhằm đảm bảo độ tin cậy của các khoanh vi trên bản đồ
Bản đồ nền: có thể được thành lập bằng phương pháp truyền thống cũng như phương pháp số, nhưng tốt nhât là
thành lập bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
Các yếu tố nội dung, mức độ khái quát hóa của từng yếu tố tuân theo các quy định thông thường đối với bản đồ
nền


Câu 15: Trình bày quy trình thành lập BDHT sử dụng đất bằng phương pháp viễn thám

a.
-

Khái niệm
Thành lập BĐHT sử dụng đất bằng phương pháp viễn thám thực chất là quá trình xử lý, phân tích ảnh kết hợp với

các nguồ tài liệu khác có liên quan cũng như khảo sát ngoại nghiệp để xác định các loại đất theo hình thức sử
dụng. Vị trí phân bố không gian và thể hiện kết quả đó dưới dạng mô hình bả đồ

b.

Quy trình thành lập BĐHT sử dụng đất bằng phương pháp viến thám


-

Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu
Xây dựng thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.


-

Kiểm tra, đánh giá và sao bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước
Lập kế hoạch chi tiết.

Giải đoán xác định các yếu tố nội dung HTSDĐ ở những khu vực thay đổi đã xác định trên bình đồ ảnh trực giao
Kiểm tra kết quả đã giải đoán.
Công tác ngoại nghiệp

Điều tra, đối soát và bổ sung các yếu tố HTSDĐ ở ngoài trời.


-

Công tác nội nghiệp


So sánh bình đồ ảnh trực giao với bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước để xác định những khu vực đã thay đổi


-

Công tác chuẩn bị

Lập, kiểm tra và đánh giá chất lượng bình đồ ảnh vệ tinh trực giao


-

Xây dựng thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình

Biên tập tổng hợp

Chuyển kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý lên bản đồ HTSDĐ
Biên tập bản đồ.



Hoàn thiện và in bản đồ

- Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ
- Hoàn thiện và in bản đồ
- Viết thuyết minh thành lập bản đồ.
- Kiểm tra, nghiệm thu
 Ngoài ưu điểm cơ bản của ảnh vệ tinh đối với công tác hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ là:
 Hiệu quả xử lý với ảnh mật độ cao, thu được số liệu thường xuyên, chất lượng ảnh tốt
 Có khả năng tiếp cận ở những khu vực nguy hiểm (núi cao, vực thẳm, biên giới hải đảo)

 Không cần nhiều điểm khống chế và không yêu cầu các kỹ thuật đặc biệt
 Quy trình công nghệ trên ta thấy đặc điểm của công tác giải đoán ảnh vệ tinh ở đây là chỉ giải đoán ở những nơi
có sự thay đổi về hiện trạng sử dụng đất mà không cần phải giải đoán toàn bộ tấm ảnh.

 Rút ngắn đáng kể thời gian thành lập bản đồ HTSDĐ.
 Mặt khác, chính tờ bản HTSDĐ chu kỳ trước và ảnh vệ tinh mới chụp ở khu vực không có biến động sẽ là khóa
giải đoán rất tốt, vì thế nên công tác giải đoán ảnh Vệ tinh khi hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ phần lớn tiến hành ở
trong phòng, cho phép giảm đáng kể chi phí về thời gian và tiền của
Câu 16: Trình bày rõ các bước điều tra, khảo sát thực địa
Câu 17: Định nghĩa lớp và tuyển chọn đặc tính

-

Bước 1: Định nghĩa các lớp:
Các lớp phân loại cần được định nghĩa rõ ràng và đc chọn có tính đến đặc thù của tư liệu ảnh.

-

Bước 2: Tuyển chọn đặc tính:


Các đối tượng phổ or ctrúc cho phép phân loại các lớp cần đc tập hợp
Câu 18: Trình bày một số thuật ngữ tiếng Anh sử dụng trong viễn thám
Câu 19: Các nội dung tiền xử lý trong Envi

-

ENVI là một hệ thống xử lý ảnh khá mạnh
ENVI được thiết kế để đáp ứng yêu cầu của các nhà nghiên cứu có nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám, bao
gồm các loại ảnh vệ tinh và ảnh máy bay


-

ENVI hỗ trợ hiện thị dữ liệu và phân tích các dữ liệu ảnh ở mọi kích thước và ở nhiều kiểu định dạng khác nhau –
tất cả trong một môi trường thân thiện với người dùng

-

ENVI có một thư viện khá đầy đủ các thuật toán xử lý dữ liệu ảnh cùng với giao diện cửa sổ đồ họa tương tác
thân thiện với người sử dụng. Phần mềm đã hỗ trợ các công cụ để thực hiện một số chức năng chính: chuyển đổi
dữ liệu, phân loại ảnh, đăng kí ảnh, hiệu cỉnh hình học ảnh

-

ENVI cũng hỗ trợ cho phép xử lý những dữ liệu không phải dữ liệu chuẩn, hiện thị và phân tích các ảnh lớn, cho
phép mở rộng khả năng phân tích dữ liệu bởi các hàm lượng của người tiêu dùng

-

ENVI được thiết kế trên ngôn ngữ lập trình IDL. IDL là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và hỗ trợ cho xử lý
ảnh tích hợp. tính mềm dẻo và linh hoạt của ENVI là nhờ phần lớn vào khả năng của IDL

-



×