Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Ảnh hưởng của yếu tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.32 KB, 19 trang )

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Kinh tế Doanh Nghiệp Thương Mại
Đề tài: Ảnh hưởng của yếu tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo đến hoạt động tiêu thụ hàng
hóa của Vinamilk.
LỜI MỞ ĐẦU
Đời sống ngày càng cao với nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng của người tiêu dùng cũng ngày
càng trở nên cao hơn. Mặt hàng sữa là một trong những mặt hàng được người lớn cũng như trẻ
em tiêu dùng khá nhiều trên thị trường hiện nay và sữa Vinamilk một nhãn hiệu chúng ta không
thể không kể đến khi nhắc đến mặt hàng sữa trên thị trường. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng cao vì vậy đòi hỏi về dịch vụ của các loại mặt hàng sữa trên thị trường cũng ngày càng cao
để đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. Ngày nay người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến
chất lượng sản phẩm mà họ còn quan tâm đến các yếu tố bên ngoài: Giá cả và bao gói của
những mặt hàng sữa vì vậy mỗi công ty cần có một chiến lược quảng cáo phù hợp cho mặt hàng
mà họ tung ra thị trường đểch o người tiêu dùng biết đến và tiêu thụ mặt hàng của họ nhiều hơn.
Gía cả, bao gói, chất lượng sản phẩm và cách thức quảng cáo là những yếu tố cấu thành nên giá
trị của một mặt hàng sữa trên thị trường hiện nay vì vậy nhóm 3 quyết định đi tìm hiểu về đề tài:
Ảnh hưởng của yếu tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo đến hoạt động tiêu thụ
hàng hóa của Vinamilk.
Bài Thảo luận của nhóm gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo đến hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của Vinamilk
Chương 3: Giải pháp khắc phục những nhược điểm.


I.

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Giá cả và vai trò của giá cả
1.1.1. Giá cả.


Giá cả là tổng số tiền người tiêu dùng phải trả để có được một sản phẩm hay dịch vụ. Là
tổng giá trị người tiêu dùng phải trao đổi để có được giá trị sử dụng của một sản phẩm hay dịch
vụ…( trong điều kiện chất lượng nhất định, thời gian, không gian nhất định).
1.1.2. Vai trò của giá cả.
Thông qua giá có thể đánh giá được phản ứng của khách hàng và đối thủ cạnh tranh: Giá
ảnh hưởng đến mức cầu và thị hiếu, là một trong những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh.
Giá biến động nhanh có thể là cơ hội cũng có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp. Cần phải có
chính sách giá cả phù hợp hay linh hoạt cũng như giải quyết tốt vấn đề về định giá trong doanh
nghiệp. Vậy, giá đóng vai trò quyết định trong việc trả lời câu hỏi “mua hàng này hoặc hàng
khác đối với người tiêu dùng?”. Đối với doanh nghiệp thì giá có vị trí quyết định cạnh tranh trên
thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
1.2. Chất lượng hàng hóa, bao gói và vai trò của chất lượng hàng hóa, bao gói:
1.2.1. Khái niệm:
Chất lượng hàng hóa là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện
mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. Chất lượng hàng hóa là
yếu tố quan trọng nhất đem lại khả năng chiến thắng lớn nhất cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh.
1.2.2. Vai trò của chất lượng hàng hóa:
Làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì chất lượng hàng hóa tạo ra hấp dẫn thu
hút người mua, nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường.
Bao gói: Là yếu tố quan trọng về các phương diện khác nhau. Ngày nay bao gói trở thành
công cụ đắc lực của hoạt động Marketing. Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một sản phẩm thì
nhà quản trị cần phải: Xây dựng quan niệm về bao gói: “ bao bì phải tuân thủ những nguyên tắc
nào? Nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? nó cung cấp những thông tin gì
về sản phẩm?”. Quyết định về các khía cạnh: “ kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội
dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không?”. Quyết định về thử nghiệm bao gói, quyết định


về thông tin trên bao gói, cân nhắc các khía cạnh về lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và

-

lợi ích của công ty.
Khi mới tiếp cận hàng hóa cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là bao bì và mẫu mã
của hàng hóa. Vẻ đẹp và sức hấp dẫn của nó tạo ra sự thiện cảm làm “ ngã lòng” người tiêu dùng
trong giây lát để từ đó họ đi tới quyết định mua hàng một cách nhanh chóng. Vì thế chi phí bao

bì thường khá lớn ở các doanh nghiệp thành đạt.
 Hàng hóa dù đẹp và bền đến đâu thì cũng sẽ bị lạc hậu trước những yêu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện chất lượng,
kiểu dáng, mẫu mã, tạo những nét độc đáo, hấp dẫn người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng
để bảo vệ nhãn hiệu, uy tín sản phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau,
hàng thật hàng giả lẫn lộn.
1.3. Quảng cáo và vai trò của quảng cáo
1.3.1. Khái niệm.
-

Quảng cáo là một hình thức cơ bản của tiếp thị, một trong những khía cạnh của truyền thống
đại chúng, nó góp phần liên quan đến sự quan tâm đối với doanh nghiệp của bạn, đối với sản
phẩm hay dịch vụ mà bạn đang cung cấp. Trên thực tế nó xây dựng thương hiệu thông qua giao
tiếp hiệu quả và bản chất là một công nhiệp dịch vụ. quảng cáo là một thành phần của quá trình
tiếp thị, giúp tạo ra nhu cầu, thúc đẩy hệ thống tiếp thị và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.3.2. Vai trò của quảng cáo


Cung cấp thông tin giúp khách hàng liên hệ với doanh nghiệp




Góp phần vào tăng doanh số hoặc thị phần bằng cách cung cấp thông tin về sản phẩm hoặc
dịch vụ cho khách hàng



Thông báo cho khách hàng mọi thay đổi như cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng hoặc
đưa ra sản phẩm mới



Thông báo cho mọi người về những sản phẩm độc đáo hoặc lợi ích đặc thù mà sản phẩm của
bạn mang lại



Thực hiện các hành động cụ thể như mời khách hàng tới doanh nghiệp hoặc mời khách hàng
mua sản phẩm với 1mức chiết khấu nào đó.




Nâng cao nhận thức của khách hàng về doanh nghiệp bạn để tạo thuận lợi cho việc bán hàng
hoặc cung cấp dịch vụ lâu dài



Nhắc nhở khách hàng hiện tại mua hàng của bạn




Thay đổi thái độ và nhận thức của mọi người về doanh nghiệp bạn theo hướng bạn muốn



Xây dựng một nhãn hiệu độc đáo cho doanh nghiệp để phân biệt với các đối thủ cạnh tranh



Phải nhớ rằng quảng cáo không chỉ nhằm phục vụ bán hàng và marketing mà còn có thể
được dùng để tuyển nhân viên, lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa



Thay nhà thầu là những đối tượng cũng đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp bạn.

II.

Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo đến hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của Vinamilk

2.1. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố giá cả
2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược giá của Vinamilk.


Mục tiêu kinh doanh.

-

Mục tiêu chủ lực của Vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh. Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể tăng doanh thu và

lợi nhuận tối đa.Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có
lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn để thực hiện được mục
tiêu Vinanmilk chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể để đạt quy mô thị trường lớn nhất.

-

Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế, luôn hướng tới sự đáp
ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng, luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá
cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Trong trường hợp này,
Vinanmilk thường định giá cao, bên cạnh đó cố gắng tác động vào tâm lý của người tiêu dùng
trong mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng.



Chi phí sản xuất kinh doanh.

-

Đầu tư công nghệ dây chuyền sản xuất. Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo
cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vinamilk
đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại trên thế giới,với chi phí đầu tư cao, đội giá thành như:




Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước




Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp



Công nghệ cô đặc sữa chân không



Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nitơ



Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp



Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không



Công nghệ sản xuất phomát nấu chảy



Công nghệ sản xuất kem; công nghệ sấy sữa bột…



Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi

tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV (Đan Mạch). Các dây chuyền thiết bị có
tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự động, hoặc bán tự động, đáp ứng được
các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào
công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng
thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (HTTT
báo cáo).

-

Chi phí nguyên liệu đầu vào.
Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk bao gồm: Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập
khẩu, sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước, đường chủ yếu dùng sản phẩm trong nước.



Sữa bột được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc. Việc phụ
thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó
khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột
ngột với biến động rất khó dự đoán trước. Hiện nay, do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng và
sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ
lệ nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung cấp sữa tươi. Tuy nhiên, đợt
tăng giá nguyên liệu lên 20%-30% mới đây đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, chi phí đầu vào
và khả năng sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong đó có Vinamilk.

-

Chi phí bán hàng.





Kết quả thanh tra cho thấy, chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong
giá sữa, từ 5%-27% giá vốn, trong đó chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 1% đến 19,2%. Trong
khi đó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa lại được hình thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có
thể thấy mức độ dày đặc của quảng cáo sữa trên các phương tiện thông tin đại chúng.



Doanh nghiệp có chi phí quảng cáo ở mức cao hơn mức khống chế (theo quy định, chi phí
quảng cáo cho phép ở mức 10%) là Công ty Dutch Lady (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%)
,cũng có khả năng đẩy giá sữa lên cao.



Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa.
Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng các sản
phẩm nhiều hơn, đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa chua. Theo báo cáo của TNS Worldpanel
Việt Nam về thị trường sữa Việt Nam năm 2007, sữa bột chiếm 51% giá trị thị trường sữa, sữa
tươi chiếm 25%, sữa chua ăn và sữa nước cũng chiếm 7% giá trị thị trường, còn lại là tất cả các
sản phẩm sữa khác. Sữa bột cũng là phân khúc phát triển nhanh nhất, theo sát sau đó là sữa tươi.



Bên cạnh các yếu tố cấu thành giá sản phẩm như giá sữa nguyên liệu, chi phí sản xuất, đóng
gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối bán lẻ, các chính sách thuế… thì thị hiếu, tâm lý gắn
liền giữa giá bán với chất lượng sản phâm, xu hướng chọn mua loại đắt nhất có thể của người
tiêu dùng Việt Nam cũng góp phần làm tăng giá sản phẩm sữa. Người tiêu dùng khi quyết định
mua sữa, họ sẽ đứng trước sự lựa chọn và luôn tự đặt câu hỏi : loại sữa nào tốt, loại nào đảm
bảo, giá nào thì phù hợp, nên mua sữa nội hay ngoại,..? Vì vậy, khi định giá bán Vinanmilk phải

tìm hiểu và phân tích kỹ lưỡng về khách hàng mục tiêu của sản phẩm, đảm bảo sự thích ứng
giữa giá cả sản phẩm và khả năng chấp nhận của khách hàng, ngoài ra cần tính toán những tác
động vào tâm lý và phản ứng của khách hàng.



Giá của đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm

Giá (VNĐ)Dung tích
25.088
180ml x 4 hộp


Sữa Tươi DUTCH LADY không đường

16.072

110 ml x 4 hộp

26.068

181 ml x 4 hộp

16,660

110 ml x 4 hộp

29,200


225 ml x 4 hộp

29,200

226 ml x 4 hộp

Sữa Tươi DUTCH LADY Chocolate

Sữa Tươi DUTCH LADY có đường

Sữa Tươi DUTCH LADY dâu

Sữa tiệt trùng DUTCH LADY 20+có đường

Sữa tiệt trùng DUTCH LADY 20+ Dâu


25,900

1 lit

28,000

180 ml x 4 hộp

Sữa Tươi DUTCH LADY không đường 1L

Sữa tiệt trùng DUTCH LADY School Smart có đường

Trong khi đó một số sản phẩm của Vinamik

Sữa tươi tiệt trùng tách béo có
đường
Sữa tươi tiệt trùng tách béo
không đường
Sữa tươi tiệt trùng không đường
Sữa tươi tiệt trùng Twin Cows có
đường
Sữa tươi tiệt trùng Twin Cows
không đường
Sữa tiệt trùng bổ sung vi chất
ADM+ có đường
Sữa tiệt trùng bổ sung vi chất
ADM+ hương dâu
Sữa tiệt trùng bổ sung vi chất
ADM+ hương Sô cô la
Sữa tiệt trùng Flex giàu canxi ít
béo
Sữa tiệt trùng Flex không lactoza

28.000

180ml x 4 hộp

28.000

180ml x 4 hộp

27.600

180ml x 4 hộp


30.000

1 lit

30.000

1 lit

26.000

180ml x 4 hộp

26.000

180ml x 4 hộp

26.000

180ml x 4 hộp

25.600

1 lit

27.000

180ml x 4 hộp





Ta có thấy rằng giá thành sản phẩm sữa Vinamilk thường cao hơn so với một số sản phẩm
khác, chính những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược giá của Vinamilk đã làm cho giá thành sản

phẩm của công ty cao hơn so với những mặt hàng sữa khác.
2.1.2. Một số chính sách về giá của Vinamilk
-

Chính sách giá của Vinamilk khá ổn định.



Trong đợt giảm giá sữa của các công ty sữa từ giữa năm 2010. Mặc dù giá nguyên liệu sữa
trên thế giới đang giảm mạnh, Nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phần lớn tại thị trường Việt
Nam đã lần lượt tăng giá từ 7-15%. Trong đợt tăng giá lần đó, chỉ có hai hãng Vinamilk và
Nutifood không tăng giá.



Theo ông Trần Bảo Minh- phó tổng giám đốc Vinamilk, việc tăng giá không phải là phương
án hay doanh nghiệp, nhất là trong tình hình sức mua đang yếu. hiện công ty đã nhận được nhiều
đơn đặt hàng từ các nhà cung cấp bao bì đòi tăng giá. Tuy nhiên,trong khả năng của Vinamilk sẽ
cầm cự đến lúc nào không chịu đựng được mới điều chỉnh giá.



Giá sữa tươi nguyên liệu: Trong thời gian qua, đi ngược với xu hướng ngành sữa trên thế
giới, giá bán sữa thành phẩm Việt Nam chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng giá mạnh suốt
hơn một năm trước đó.




Như vây, giá sữa tươi nguyên liệu thấp và giảm mạnh trong khoảng thời gian dài trong khi
giá thành không bị điều chỉnh nhiều là yếu tố để Vinamilk hưởng lợi từ điều này, đóng góp một
phần vào khả năng hoàn thành kế hoạch chung của công ty.

-

Chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn: Những sản phẩm này tượng trưng cho lối
sống cao hơn, riêng biệt hơn. Một loạt nhãn hiệu được nâng cấp như Dielac alpha có sữa non
colostrum của Vinamilk, Friso Gold, 123 456 nâng cấp với TT ratio của Dutch lady, Dummex
nâng cấp thành Dumex.

-

Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng tốt hơn: Nếu như sản phẩm hiện tại có giá trị
dinh dưỡng thấp thì thường công ty sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên
giá. Rõ nét nhất là Vinamilk khi Vinamilk định vị sản phẩm sữa tiệt trùng sữa chua của họ.

-

Chính sách về giá thu mua sữa tươi của Vinamilk theo chủ trương: Vùng có nhiều đồng cỏ,
không đô thị hóa, có điều kiện chăn nuôi tốt nhưng phải vẫn chuyển sữa đi xa thì giá thấp hơn.
Đồng thời, Vinamilk luôn điều chỉnh gía mua theo mùa và theo hình thức giá sữa thế giới. Ngoài


ra, công ty còn còn hỗ trợ thông qua giá đối với một số mô hình phát triển bền vững như trường
hợp của hợp tác xã CNBS Ever Growth giá thu mua cao hơn 100đồng/kg.
2.1.3. Đánh giá chiến lược giá của Vinamilk

a. Ưu điểm:
Chính sách giá của Vinamilk đạt hiệu quả cao. Với chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng
cao hơn Vinamilk vẫn đảm bảo lợi nhuận và cạnh tranh tốt với các doanh nghiệp khác cùng kinh
doanh sữa. Bằng cách này Vinamilk đã tạo ra một thị phần tiềm năng lớn. Đặc biệt do thị trường
sữa tiệt trùng là một phân khúc thị trường mới ở Việt Nam, chính sách giá thấp nhưng chất
lượng cao đã thu hút được một lượng người tiêu dùng lớn.
Trong năm 2010 Vinamilk đã không tăng giá bán nhiều loài sản phẩm vì muốn chia sẻ với
người tiêu dùng trong tình trạng lạm phát cao, từ đó đã tạo niềm tin về chất lượng và giá thành
của Vinamilk trên thị trường sữa ở Việt Nam.
Vinamik xây thêm một số trang traị nuôi bò có quy mô lớn làm tăng chi phí trong thời gian hiện
tại nhưng sẽ tạo sẽ nguồn cung ổn định và giảm bớt giá nguyên vậ liệu từ đó giúp ổn định giá
sữa và có thể giảm giá sữa khi mức cung sữa tăng.
b.

Hạn chế.

-

Sản phẩm sữa đặc có đường nhãn trắng có nắm giật của Vinamilk mặc dù có giá bán rất cao
nhưng chất lượng tốt nên vẫn được tiêu dùng với số lượng lớn. Tuy vẫn còn cao nhưng sản
phẩm lại không thấy xuất hiện tại các đại lý cũng như cửa hành bán lẻ. Nguyên nhân không đưa
ra rõ ràng, chủ những tiệm bán lẻ cũng không thể giải thích được cho khách hàng của mình. Có
người cho rằng giá quá cao nên công ty ngừng sản xuất. Việc này làm cho công ty bị tổn thất
một phần doanh thu. Tuy nhiên, tính tới thời điểm này sản phẩm lại có mặt trên thị trường và
được người tiêu dùng sử dụng.

-

Vinamilk chưa có cơ quan độc lập để kiểm tra chất lượng sản phẩm và công bố tới người tiêu
dùng.


2.2.

Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố chất lượng và bao gói

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk không ngừng đổi mới công
nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Hiện các sản phẩm của Vinamilk đều


đạt chất lượng cao,được các tổ chức quốc tế kiểm định. Phần lớn sản phẩm của công ty cung cấp
cho thị trường dưới thương hiệu này được bình chọn là một “ thương hiệu Nổi tiếng’ và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ công thương bình chọn trong nhóm “ Top 10
Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Bài học của Vinamilk rất đơn
giản : Một doanh nghiệp muốn thành đạt, muốn ra biển lớn thì trước hết phải thắng trên sân nhà:
“ Người tiêu dùng hài lòng thì chúng tôi mới an tâm” . Vinamilk đã xây dựng nền móng cho
mình bằng niềm tin chất lượng vì vậy Vinamilk đã sử dụng chiến lược cạnh tranh về chất lượng

2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
a.

Chất lượng sản phẩm

-

Vinamilk cũng đã đầu tư nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm sữa tươi mới góp phần
khẳng định chất lượng và vị thế trên thị trường,từng bước phát triển sản phẩm theo chiều sâu.
Các sản phẩm mới: Sữa tiệt trùng buổi tối Sweet dream, sữa tiệt trùng milk plus,sữa tiệt trung

milk kid dành cho trẻ em.
Nguyên liệu để làm nên thành phẩm là quan trọng nhất. Từ đó Vinamilk đã xây dựng cơ sở

nhà máy quản lý tiêu chuẩn cao. Công ty chỉ thu mua những nguồn nguyên liệu đạt chất lượng
kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn về chất lượng và thành phẩm dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra
thị trường. Khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc nếu gặp sự cố trong khi sử dụng sản
phẩm.
Quy trình sản xuất đóng vai trò to lớn: Từ năm 1999 công ty đã áp dụng “ hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế Iso 9002”. Hiện nay công ty đã theo kịp công nghệ thế giới,
Vinamilk đang áp dụng “hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9001: 2000”
Để đưa sản phẩm có giá Việt đến tay người tiêu dùng công ty đã cắt giảm những chi phí có
thể. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước đó là điều kiện thuận lợi để
công ty đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
b.
Bao bì sản phẩm
Bao bì có nhiệm vụ chính là bảo vệ và xúc tiến sản phẩm. Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú
trọng đến bao bì,mẫu mã. Nắm bắt được xu thế đó,công ty đã không ngại bỏ chi phí đầu tư vào
bao bì, tuy mất lợi thế về giá bán nhưng bù lại doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ
đến thương hiệu nhiều hơn.


-

Vinamilk không ngần ngại cho thiết kế, in ấn bao bì mới. Chi phí công ty bỏ ra cho các
chương trình thay đổi mẫu mã như thế này thường chiếm 10% tổng chi phí. Đây quả là con số
không nhỏ. Thế nhưng , ông Trần Bảo Minh, phó tổng giám đốc Vinamilk hồ hởi chia sẻ: Bao bì

bắt mắt góp phần tăng doanh số đáng kể cho Vinamilk khi vừa mới tung hàng ra thị trường.
Bên cạnh chất lượng, Vinamilk còn mang đến sự thú vị cho người tiêu dùng ở vẻ bề ngoài
sản phẩm bắt mắt với những hình ảnh gần gũi, hình ảnh con bò ngộ nghĩnh đáng yêu, tạo cho
người tiêu dùng cảm giác cuộc sống tươi đẹp đang ở trên tay họ.
Các thành phần sản phẩm được ghi chú rất đầy đủ: Thành phần dinh dưỡng, ngày sản xuất
hạn sử dụng nơi sản xuất, thông tin về kĩ thuật an toàn khi sử dụng, thông tin về nhãn hiệu

thương mại. Giúp người tiêu dùng nắm bắt được các thông tin một cách nhanh chóng tạo tâm lý
yên tâm về sản phẩm
Hình dáng đa dạng và phong phú: hình hộp chữ nhật, hộp giấy túi, hình vuông, hình hộp chữ
nhật có nắp. Vinamilk mang đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện
dụng có thể mang theo dễ dàng.
Màu sắc chủ đạo là màu xanh nước biển, xanh lá và màu trắng đem lại cảm giác tươi mát
mang lại ý nghĩa riêng biệt thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Giúp đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ sản phẩm sữa. Màu sắc bao gói mà Vinamilk sử dụng có sự khác nhau tạo nên những hương
vị khác nhau.
Về sản phẩm sữa tươi, bao bì cho hai nhóm sản phẩm cho 2 đối tượng khách hàng cũng rõ


ràng.
Bao bì sản phẩm sữa tươi cho người lớn: Tính chất của mỗi sản phẩm được thể hiện ngay ở
bao bì, để người dùng có thể nhìn và nhận ra ngay đó là loại sữa gì. Vì nhóm khách hàng này đa
phần chỉ quan tâm đến chất lượng bên trong và thời gian tìm mua sản phẩm nên công ty luôn cố

gắng truyền tải thông tin một cách nhanh và dễ tiếp cận nhất bên ngoài sản phẩm cho người lớn.

Bao bì sản phẩm cho trẻ em: Đáp ứng sự tò mò và hiếu động của chúng, Vinamilk chú trong
thiết kế bao bì với những nhân vật hoạt hình,truyện tranh mà trẻ em yêu thích cùng với màu sắc
nổi bật bên ngoài bao bì.
2.2.2. Đánh giá về chất lượng và bao bì
a.
Ưu điểm:
Chất lượng sữa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chất lượng sữa của vinamilk đã góp phần không nhỏ
tới thương hiệu và uy tín của công ty. Giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ càng ngày càng lớn các
sản phẩm sữa



-

Có nhiều sản phẩm sữa giúp doanh nghiệp đổi mới sản phẩm tạo sự khác biệt thu hút người
tiêu dùng nhiều hơn sản phẩm này. Để biết những lợi ích mà vinamilk mang lại và sự tươi mới

-

của sản phẩm
Nguyên liệu sữa đảm bảo chất lượng, sạch và an toàn. Làm cho người tiêu dùng an tâm hơn

khi dùng sữa Vinamilk
Quy cách đóng gói hợp lý và và màu sắc trang nhã giúp người dùng cảm thấy thoải mái, thư
thái khi sử dụng.
Thông tin về sản phẩm rõ ràng giúp người tiêu dùng hiểu rõ được sản phẩm từ xuất xứ, hạn
sử dụng, tới những thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm.
Với chính sách bao bì sản phẩm của mình, Vinamilk vừa đảm bảo được các yêu cầu kĩ
thuật,bảo vệ cho sản phẩm,vừa có tác dụng tích cực thu hút từng nhóm người tiêu dùng,mang lại
hiệu quả cao trong việc bán sản phẩm.
 Tất cả những ưu điểm này giúp doanh nghiệp ngày càng có nhiều khách hàng tiêu dùng sản
phẩm. Từ đó mức độ tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ tăng cao.
b.
Nhược điểm:
Mặc dù Vinamilk đã có nhiều mẫu mã nhưng còn chưa sáng tạo về kiểu dáng cũng như màu
sắc của sản phẩm theo thị hiếu của khách hàng
Chưa có cơ quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và công bố chất lượng đó tới người tiêu
dùng để họ lắm rõ.
Chưa kết hợp, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới tung ra thị trường phù hợp với các nhu
cầu khác nhau của thị hiếu trên thị trường
2.3. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố quảng cáo.
Vinamilk là 1 trong số các công ty đầu tư mạnh vào marketing mà cụ thế đó là chương trình

quảng cáo. Khá nhiều sản phẩm của vinamilk với những đoạn clip vui nhộn, mang nhiều thông
điệp và gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
2.3.1. Mục tiêu quảng cáo của vinamilk.
Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình.
Vinamilk luôn chú trọng, đề cao và sáng tạo không ngừng và cũng đã đạt được những thành
công không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình. Đầu tư cho xây dựng sự tin
yêu của người tiêu dùng là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự đầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị.
Việc gia tăng được giá trị thương hiệu cho Vinamilk cũng như tăng doanh số, thị phần và lợi
nhuận về ngắn cũng như dài hạn đã khẳng định: Kết quả thu được vượt trội chi phí bỏ ra. Với


mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng, Vinamilk đầu tư sử dụng mọi
hình thức quảng cáo như phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời
v.v…
2.3.2. Ngân sách chi cho quảng cáo
Theo nhóm phân tích của Công ty Chứng khoán Tp.HCM năm 2007, Vinamilk chi 975 tỉ đồng
cho tiếp thị và bán hàng. Năm 2009 do tình hình kinh tế khó khăn lạm phát và suy thoái kinh tế
toàn cầu nhiều doanh nghiệp đã phải cắt giảm ngân sách cho quảng cáo nhưng ngân sách của
Vinamilk dành cho quảng cáo vẫn tăng mạnh nhất, với 79,3% và tương ứng với số tiền gần 6,5
triệu đô la.
2.3.3. Quyết định thông điệp quảng cáo
Quảng cáo với thông điệp "sữa tươi nguyên chất 100%" (trăm phần trăm, trăm phần trăm, sữa
tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút và lấy lại lòng tin của khách hàng sau hàng loạt bài
báo nói về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa bột thì rất cao, sữa chứa melamine. Vinamilk hy
vọng rằng khách hàng của các nhãn hiệu khác sẽ quay sang ủng hộ Vinamilk với sữa tươi 100%
nguyên chất… Mới đây, Vinamilk cũng đã đưa ra thị trường sản phẩm sữa tươi 100% thanh
trùng với thông điệp quảng cáo “ Giữ tốt nhất dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất”. Sữa tươi
thanh trùng được xử lý ở nhiệt độ thấp hơn (75 độ C) trong khoảng 30 giây, sau đó được làm
lạnh đột ngột xuống 4 độ C. Do được xử lý ở nhiệt độ vừa phải nên sữa tươi thanh trùng giữ
được hầu như toàn bộ các vitamin, khoáng chất quan trọng có trong sữa nguyên liệu và vẫn đảm

bảo được hương vị thơm ngon đặc trưng của sữa bò tươi tự nhiên.
2.3.4. Quyết định phương tiện truyền thông
-

Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng, Vinamilk sử dụng
mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát thanh, truyền hình, internet, báo chí, quảng cáo
ngoài trời v.v…

-

Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn 17 tỷ đồng cho
các hoạt động từ thiện của mình trong năm 2008. Trong đó chương trình 6 triệu ly sữa miễn phí
cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo khắp cả nước thưởng thức
nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em từng mơ ước. Năm học 2009 - 2010
là năm thứ 7 liên tiếp, quỹ học bổng “Vinanmilk – Ươm mầm tài năng trẻ” được triển khai. Tính


đến hết năm 2010, số tiền tài trợ của Vinamilk cho Quỹ học bổng Vinamilk ươm mầm tài năng
trẻ Việt Nam đã lên đến 14.000.000.000 VNĐ (Mười bốn tỷ đồng).
-

Ngoài ra Vinanmilk đã nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam anh hùng ở hai tỉnh
Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 và đến nay còn lại 13 bà mẹ. Quảng cáo cho chương trình
“6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo” - đó thực sự là một thành công. Nhìn theo phía tích cực, những
hoạt động liên tiếp của Vinamilk mang tính phúc lợi sâu sắc được người tiêu dùng đón nhận rất
nhiết tình. Quảng cáo “6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo” là một quảng cáo thực sự thành công cả
về âm thanh lẫn hình ảnh và hiện tại đang là một trong những quảng cáo được yêu thích nhất
trên truyền hình. Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, Vinamilk còn có nhiều đóng góp
tích cực, mang lại lợi ích cho xã hội.


-

Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp bóng đá
thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình trò chơi truyền hình
“Vui cùng Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời
tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt cuối tuần”… Với chiến lược tiếp
cận khách hàng thường xuyên và thân thiện hơn, VINAMILK đang và sẽ có nhiều chương trình
hướng tới cộng đồng trong tương lai.

2.3.5. Đánh giá hoạt động quảng cáo đối với tiêu thụ hàng hóa của vinamilk.
a.

Ưu điểm

-

Giới thiệu sản phẩm mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa thông tin tới người dùng, giúp
người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” trong các sản
phẩm của mình. Chất lượng sản phẩm Vinamilk cũng rất được chú trọng và đã tạo được lòng tin
với khách hàng.

-

Thương hiệu Vinamilk gắn liền với ưu thế vượt trội đó là sữa tươi. Các sản phẩm sữa tươi
của Vinamilk (tuỳ theo tên gọi) có tỷ trọng sữa tươi từ 70 - 99% so với các đối thủ chỉ có khoảng
10% sữa tươi

-

Cụ thể sau công cuộc cải tổ thương hiệu một cách toàn diện và các chiến dịch quảng cáo

mạnh mẽ, đặc biệt là cho các nhãn hàng sữa tươi, năm 2007, cuộc cách mạng marketing của
Vinamilk đã đạt được thành công khi tạo ra hình ảnh tươi mới cho các nhãn hàng chính của
mình.


-

Người tiêu dùng ấn tượng với nhãn hiệu mới “sữa tươi tiệt trùng 100%” có sự khác biệt rõ
ràng với các nhãn sữa tươi khác. Ngày 01/07/2010, Vinamilk đã chính thức tung ra thị trường
sản phẩm mới Sữa tươi 100% thanh trùng.

-

Vinamilk đã vinh dự được trao giải thưởng công nghiệp thực phẩm toàn cầu IUFoST 2014
cho sản phẩm sữa nước ADM của Vinamilk. Với giải thưởng lần này, sản phẩm sữa nước của
Vinamilk đã vượt qua hơn 100 sản phẩm được đề cử đến từ 70 quốc gia để lọt vào vòng chung
kết và đoạt giải thưởng Công Nghiệp Thực phẩm Toàn Cầu 2014. Điều đáng ghi nhận là trong
tất cả đề cử tranh giải từ các nước trên thế giới, chỉ duy nhất Vinamilk đến từ Việt Nam là doanh
nghiệp thuộc ngành sữa đoạt giải.

b.

Nhược điểm
Ngày 01/07/2010, Vinamilk đã chính thức tung ra thị trường sản phẩm mới Sữa tươi 100%
thanh trùng. Đây là sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu sữa bò tươi nguyên chất 100%. Sữa
tươi 100% vốn rất giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Sữa tươi thanh trùng còn tốt hơn nhiều.
Tuy nhiên, không dễ gì có thể cho ra đời một hộp sữa thanh trùng bổ dưỡng đúng nghĩa. Nó đòi
hỏi một nguồn sữa nguyên liệu chất lượng cao và một công nghệ hiện đại. Điều này, không phải
một doanh nghiệp nào ở Việt Nam cũng có thể đáp ứng. Vì thế, vinamilk đã đầu tư cho quảng
cáo sữa thanh trùng rất nhiều, tốn khá nhiều chi phí để người tiêu dùng hiểu rõ về chất lượng sản

phẩm như quảng cáo

III.

Những giải pháp phù hợp.

3.1. Giải pháp về giá sản phẩm
a.

Xây dựng một chiến lược giá phù hợp

-

Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực hiện nghiêm túc và

khách quan nhất
Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù hợp.
-

Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn của khách hàng
sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp,

-

Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có những phân tích về sản
phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn của họ và đối thủ cạnh tranh.


-


Chiến lược giá còn có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế: Lạm phát, xu hướng tiêu dùng, chính
sách quản lý.. là những cơ sở quan trọng để định giá sản phẩm.

-

.

-

Đối với từng kênh bán lẻ: Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối Vinamilk có hệ thống giá
riêng biệt phù hợp với đặc tính kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người
tiêu dùng được thỏa mãn nhất.

-

Đối với nhà phân phối: Nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của Công ty theo
chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồng.

-

Vinanmilk cần có một cơ quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và công bố chất lượng đó đến
người tiêu dùng. Nếu có cơ quan như vậy, người tiêu dùng sẽ biết sữa nào tốt để mua. Khi chất
lượng sữa được công khai thì mặt bằng giá sẽ bình ổn được.

b.

Chính sách giá đối với sản phẩm mới
Khi xác định giá cho một sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, doanh nghiệp cần xem xét nên áp
dụng chính sách giá hớt váng thị trường hay giá thâm nhập thị trường.


c.

Các chính sách về chiết khấu và hoa hồng

-

Chiết khấu



Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hoá.



Chiết khấu thương mại



Chiết khấu thanh toán

-

Các khoản hoa hồng: Đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các
đại lý đã thực hiện

3.2. Giải pháp về chất lượng, bao bì sản phẩm.
-

Chủ


động

về

nguồn

nguyên

liệu

để

sản

xuất

sữa

tươi:

Vinamilk đang sở hữu 5 trang trại chăn nuôi bò sữa ở Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình
Định, và Lâm Đồng. Doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc xây dựng thêm trang trại để
-

đáp ứng nhu cầu cho khách hàng và để đảm bảo chất lượng sữa đến với người tiêu dùng .
Công ty cần phát triển thị phần sản phẩm sữa đậu lành Vfest, thiết kế sản phẩm nên thiết kế
theo hình thức sản phẩm sữa fami nguyên chất vì thiết kế theo hình thức này sẽ tận dụng được
khả năng mua cho trẻ em, sự tiêu thụ sản phẩm trong 1 lần uống



-

Nghiên cứu sản phẩm mới: Hiện nay trẻ em béo phì ở Viêt Nam đang tăng cao điều nay đã
tạo động lực choVinamilk đưa ra nghiên cứu thực tế từ kết quả sơ bộ cuộc điều tra về tình hình
thừa cân, béo phì ở nước ta do Viện dinh dưỡng thực hiện gần đây, đã có 16,8% người từ 25-64
tuổi,trẻ em dưới 15 tuổi là 20,3% thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn châu Á.Vinamilk cho ra sản
phẩm” Sữa Giảm Cân”. Sữa giảm cân giúp người thừa cân, béo phì kiểm soát cân nặng thông
qua chế độ ăn kiêng, giảm ngưỡng no và hoàn toàn duy trì dinh dưỡng cho sinh hoạt hàng

ngày.Khác các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân được
Chú
ý
tới
tâm


thẩm
mỹ
của

khách

hàng:

Doanh nghiệp cần quan tâm và tìm hiểu kĩ hơn về thị hiếu và tâm lý của khách hàng mục tiêu,
đảm bảo mẫu mã bao bì được khách hàng yêu thích đặc biệt là trẻ em. Ngoài ra cần tính toán
những tác động vào tâm lý và phản ứng của khách hàng.
Cần nhiều chủng loại sản phẩm, màu sắc đa dạng mang hình ảnh” con bò”, đặc biệt công ty
có sản phẩm sữa chai su su chiếm tới 30% thị phần sản phẩm, còn lại thị phần thuộc về sản phẩm
sữa chai của Dutch lady và một số sản phẩm nhỏ lẻ của công ty khác. Công ty cần phát triển sản

phẩm sữa cam cam, dâu, nho hiện đang chiếm lĩnh thị phần cao trong mặt hàng sữa lên men tự
nhiên
Sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất được coi là thế mạnh của công ty về phân khúc thị
trường sữa nước. Công ty cần phát triển thêm nhiêu mẫu mã sản phẩm với hương vị khác nhau
nhầm tăng thêm thương hiệu sản phẩm và tận dụng sự mến mộ của người tiêu về mặt hàng này
mà tăng thêm doanh thu công ty.
Về mẫu mã bao bì: Công ty cần thiết kế hộp sữa cao hơn với sản phẩm sữa khác nhưng vẫn
phù hợp với người tiêu dùng, bao bì là hình con bò với hình nền trắng lẫn màu xanh da trời, hộp
thùng thiết kế gọn nhẹ hơn phục vụ cho việc bảo quản 40 hộp/1 thùng không phải là 48
-

hộp/1thùng như hiện nay
Chính sách đối với sản phẩm mới: Cần có cơ quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và công bố
chất lượng đó tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ biết được chất lượng sữa và sẽ dễ dàng

trong việc phát triển sản phẩm mới tới người tiêu dùng.
3.3. Giải pháp về Quảng cáo.
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, Quảng cáo được đánh giá là một phương sách có tính chất
chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Việc xây dựng chính
sách chi tiết quảng cáo là một yếu tố cần thiết:


-

Ngân sách vinamilk dành cho quảng cáo các dòng sữa tươi được quyết định theo các giai
đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm. Cần phải phân bổ ngân sách quảng cáo phù hợp với từng giai
đoạn chu kỳ sống của sản phẩm. Khi có dòng sản phẩm mới được tung ra thị trường, trong giai
đoạn xâm nhập và giai đoạn tăng trưởng, thường công việc quảng cáo được chú trọng nhiều nhất
nhằm định vị cho sản phẩm một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí người tiêu dùng. Tới giai
đoạn bão hòa và suy thoái thì ngân sách dành cho quảng cáo thường giảm xuống.


-

Yếu tố sáng tạo trong quảng cáo là một yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong một
chương trình quảng cáo có chất lượng vì vậy công ty cần thiết kế những sáng tạo mang tính vui
nhộn nhiều hơn trong quảng cáo.

KẾT BÀI
Chúng ta có thể thấy không chỉ với riêng mặt hàng sữa mà nói chung tất cả các mặt hành trên thị
trường hiện nay không chỉ yếu tố chất lượng quyết định đến mức độ tiêu dùng của người tiêu
dùng đến với các loại sản phẩm mà các yếu tố khác: Giá cả, bao gói và quảng cáo cũng ảnh
hưởng rất mạnh mẽ đến với người tiêu dùng. Vì vậy các công ty cần phải biết cân đối chi tiêu
hợp lý cho những yếu tố khác nhau để tạo được sự cân bằng trong sản xuất đem lại nguồn doanh
thu cao cho Doanh nghiệp với chi phí rẻ nhất có thể.



×