Tải bản đầy đủ (.doc) (214 trang)

luận án tiến sĩ: nâng cao năng lực cạnh tranh ngành trái cây việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NINH ĐỨC HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế phát triển
: 62 31 01 05

Người hướng dẫn : GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án



Ninh Đức Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Kinh tế nông nghiệp
và Chính sách thuộc Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn của Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS Đỗ Kim
Chung, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng tôi trưởng
thành trong công tác nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận án. Bản thân tôi đã
học được ở GS.TS. Đỗ Kim Chung rất nhiều kiến thức mới về công tác nghiên cứu
khoa học, đặc biệt về phương pháp tư duy để giải quyết các vấn để trong nghiên cứu
cũng như trong cuộc sống. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn
Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, sự giúp
đỡ của các thầy, cô trong Ban quản lý đào tạo. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy,
cô về sự hỗ trợ quý báu này.
Tôi xin cảm ơn đến lãnh đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công thương, chính quyển địa phương của các Tỉnh Bắc Giang, Ninh Bình, Bình
Thuận, Đồng Nai, Tiền Giang, Long An, Kiên Giang, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
thời gian đi thực tế tại các địa phương. Tôi xin cảm ơn đến các ông Giám đốc, các
anh chị ở các phòng ban, các đội sản xuất của các công ty; Công ty Cổ phần Thực
phẩm xuất khẩu Đồng Giao, Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang,
Công ty Cổ phần Rau quả Tiền Giang, Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm xuất
khẩu Kiên Giang, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu
tại công ty. Tôi xin cảm ơn đến các thầy, cô trong Bộ môn Nghiên cứu thị trường
của Viện Cây ăn quả miền Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đi
điều tra số liệu tại các địa phương thuộc khu vực Miền Nam. Tôi xin trân trọng cảm

ơn đến các Thầy trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế - Du lịch
của Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ về vật chất
và tinh thần trong suốt quá trình học tập của tôi.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình: bố, mẹ, anh, chị, em, đặc biệt là vợ, con tôi luôn luôn động viên, chia sẻ và tạo
điều kiện tốt nhất về tinh thần cũng như vật chất để tôi hoàn thành luận án này. Một
lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả mọi người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận án này.
Hà Nội, ngày
tháng 05 năm 2013
Tác giả Luận án


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt


vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục sơ đồ và đồ thị

xi

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

3

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


3

4

Những đóng góp mới của Luận án

4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM
1.1

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành trái cây và nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây

1.1.1

6

Một số đặc điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái
cây

1.1.3

6

Khái niệm, bản chất và nội hàm về năng lực cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây

1.1.2


6

13

Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành trái cây
13

1.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành
trái cây

1.2

Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái
cây

1.2.1

18
22

Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
trái cây của một số nước

22


iv


1.2.2

Một số bài học kinh nghiệm của các nước về nâng cao năng
lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam

26

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Đặc điểm của ngành trái cây Việt Nam

2.1.1

Ngành trái cây đa dạng với nhiều chủng loại trái cây

2.1.2

Ngành trái cây có thể phát triển theo lợi thế so sánh của từng
vùng

2.1.3

28
28
30

Ngành trái cây đang tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nên

còn phải đối mặt với nhiều thách thức

2.2

28

Sản xuất kinh doanh trái cây có sự tham gia của nhiều tác
nhân

2.1.4

28

Phương pháp nghiên cứu

31
31

2.2.1

Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu

31

2.2.2

Nội dung nghiên cứu và khung phân tích

33


2.2.3

Chọn sản phẩm và điểm nghiên cứu

35

2.2.4

Phương pháp thu thập số liệu

38

2.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

41

2.2.6

Phương pháp phân tích

44

Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
TRÁI CÂY VIỆT NAM
3.1

46


Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành trái cây ở khu vực đầu tư
tư nhân

46

3.1.1

Năng lực cạnh tranh của hộ sản xuất trái cây

46

3.1.2

Năng lực cạnh tranh của thương lái

52

3.1.3

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

57

3.2

Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành trái cây ở khu vực đầu
tư công

68



v

3.2.1

Năng lực cạnh tranh của đầu tư công ở các địa phương

3.2.2

Năng lực cạnh tranh của việc cung cấp dịch vụ công tại các địa

68

phương

71

3.2.3

Năng lực cạnh tranh của các tỉnh

73

3.2.4

Năng lực cạnh tranh Quốc Gia

75

3.3


Kết quả về năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam so
với một số nước

3.3.1

Những kết quả đạt được của ngành trái cây

3.3.2

Năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam so với một số
nước

3.4

76
76
81

Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành trái cây

3.4.1

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư tư
nhân

3.4.2

86

86

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh ở khu vực đầu tư công
98

3.4.3
3.5
3.5.1

Các nhân tố ảnh hưởng khác

109

Đánh giá chung về ngành trái cây

113

Vị trí ngành trái cây của Việt Nam so với các nước trên thế
giới

113

3.5.2

Thuận lợi và khó khăn của ngành trái cây Việt Nam

114

3.5.3


Điểm mạnh và điểm yếu của ngành trái cây

115

Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM
4.1

119

Quan điểm và định hướng về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
trái cây

119

4.1.1

Quan điểm

119

4.1.2

Định hướng

120

4.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây


120


vi

4.2.1

Nâng cao năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư tư nhân

4.2.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ở khu vực đầu tư

121

công

133

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

137

1

Kết luận

137


2

Kiến nghị

140

Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án

142

Tài liệu tham khảo

143

Phụ lục

147


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN
APO
APHIS
BAVECO
CBI
DOVECO
DN

ĐBSCL
EU
FOB
GCI
GLOBALGAP
HTX
HACCP
IPB
ISO
ITPC
KQKD
KHCN
KIVECO
NK
NLCT
PCI
PHRTC
PRA
PTNT
RRA
SXKD
VietGAP
VCCI
VEGETIGI
WEF
WTO
XK

Nghĩa đầy đủ
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

Tổ chức năng suất châu Á
Cơ quan Kiểm dịch động thực vật Mỹ
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
Trung tâm Xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển của Hà Lan
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Doanh nghiệp
Đồng bằng sông cửu long
Liên minh Châu Âu
Giá xuất khẩu hàng hóa tại cảng nước xuất khẩu
Năng lực cạnh tranh quốc gia
Thực hành nông nghiệp tốt cho trái cây tươi theo tiêu chuẩn
quốc tế
Hợp tác xã
Hệ thống phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn
Viện Gây giống cây trồng của Trường đại học Los Banos
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế
Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả kinh doanh
Khoa học công nghệ
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm xuất khẩu Kiên Giang
Nhập khẩu
Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh tỉnh
Trung tâm nghiên cứu và công nghệ sau thu hoạch
Đánh giá nhanh có sự tham gia
Phát triển nông thôn
Đánh giá nhanh nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Thực hành nông nghiệp tốt
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Công ty cổ phần rau quả Tiền Giang
Diễn đàn kinh tế thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất khẩu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

Tên Bảng
Diện tích và cơ cấu diện tích trái cây phân theo 7 vùng 2009-2011

Trang
29

2.2

Diện tích đất nông nghiệp và diện tích cây ăn trái các tỉnh 2010

2.3

Một số chỉ tiêu về tình hình cơ bản của các huyện nghiên cứu năm 2010

36

37
2.4


Một số chỉ tiêu cơ bản của xã nghiên cứu năm 2010

2.5

Số mẫu được chọn theo loại mẫu điều tra, sản phẩm nghiên cứu và tỉnh

37

41
3.1

Diện tích đất sản xuất cây ăn trái bình quân của một hộ 2010

47

3.2

Năng suất một số cây ăn trái bình quân của hộ năm 2010

47

3.3

Tỷ lệ sản phẩm trái cây đã được chứng nhận VietGAP các địa phương
48

3.4

Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng và mức độ an toàn vệ sinh

thực phẩm của trái cây trong nước, năm 2011

3.5

49

Giá thành 1kg dứa, thanh long và chôm chôm được sản xuất ở một số
tỉnh năm 2010

50

3.6

Giá bán sản phẩm trái cây của hộ năm 2010

51

3.7

Sản lượng, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hộ 2010

52

3.8

Số thương lái, số hộ, diện tích và sản lượng trái cây mà thương lái tiếp
cận được theo từng loại trái cây 2010

53


3.9

Sản lượng thu mua của một thương lái tại các địa phương năm 2010

54

3.10

Chi phí và giá thanh cho 1 tấn sản phẩm theo loại trái cây năm 2010

55

3.11

Kết quả kinh doanh của một thương lái tại các địa phương năm 2010
57

3.12

Diện tích cây trái phân theo vùng nguyên liệu và nhóm công ty 2010
58

3.13

Số lượng và loại sản phẩm chế biến từ trái cây, theo các nhóm sản
phẩm chế biến của các công ty năm 2010

59



ix

3.14

Một số đặc điểm về dây chuyền chế biến trái cây của các công ty năm 2010
60

3.15

Sản lượng chế biến chính của các công ty năm 2010

3.16

Mức độ sử dụng công suất theo các dây chuyền chế biến của các công
ty năm 2010

3.17

62

Tỷ lệ sản phẩm của các công ty được cấp chứng chỉ về các tiêu chuẩn
chất lượng năm 2010

3.18

61

63

Giá thành, giá bán sản phẩm dứa chế biến của các công ty năm 2010

65

3.19

Giá trị xuất khẩu của các công ty từ năm 2008 đến 2010, theo một số
thị trường

3.20

Tỷ lệ diện tích cây ăn trái của hộ nằm trong quy hoạch và không nằm
trong quy hoạch 2010

3.21

70

Số cán bộ của các công ty có ý kiến về chất lượng dịch vụ công tại các
địa phương 2010

3.23

69

Thực trạng về cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất trái cây của các địa
phương năm 2010

3.22

67


72

Điểm số và xếp hạng đánh giá về năng lực cạnh tranh của một số tỉnh
năm 2006 và 2011

74

3.24

Chỉ số năng lực cạnh tranh của các tỉnh được VCCI xếp hạng 2011

74

3.25

Xếp hạng và điểm số về chỉ số NLCT quốc gia do tổ chức WEF xếp
hạng năm 2006 và giai đoạn 2009 - 2012

75

3.26

Kim ngạch và giá nhập khẩu, giá bán một số loại trái cây năm 2011

79

3.27

Giá trị xuất khẩu trái cây qua các thị trường 2009-2011


81

3.28

Diện tích dứa, thanh long, chôm chôm của Việt Nam so với Thái Lan
và Trung Quốc năm 2011

3.29

82

Ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã trái cây
của một số nước năm 2011

84


x

3.30

Giá bán một số sản phẩm dứa chế biến của Việt Nam và một số nước
năm 2011

3.31

Năng suất và giá thành 1 số trái cây năm 2010 phân theo trình độ
chuyên môn của chủ hộ

3.32


88

Năng suất và giá thành, giá bán 1 số trái cây năm 2010 phân theo
nguồn cung cấp giống khác nhau

3.35

87

Năng suất và giá thành 1 số trái cây năm 2010 phân theo mức độ tham
gia hoạt động khuyến nông của các hộ

3.34

87

Năng suất và sản lượng 1 số trái cây phân theo các nhóm hộ có tình
trạng kinh tế khác nhau 2010

3.33

85

89

Năng suất và giá bán 1 số trái cây năm 2010 phân theo mức độ tham
gia áp dụng VietGAP

90


3.36

Một số chỉ tiêu cơ bản của các thương lái trái cây năm 2010

90

3.37

Tỷ lệ đáp ứng vốn tự có so với nhu cầu của các thương lái, với tỷ lệ
vốn vay theo các nguồn vốn khác nhau 2010

3.38

Tỷ lệ thương lái sở hữu các loại phương tiện vận chuyển ở các tỉnh
năm 2010

3.40

91
92

Số lượng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của các công ty 2007 và 2010
94

3.41

Tỷ lệ số hộ tham gia liên kết theo lý do họ tham gia liên kết năm 2010
96


3.42

Tỷ lệ số hộ không tham gia liên kết và lý do không tham gia liên kết
phân theo loại trái cây và các địa phương 2010

3.43

96

Các hình thức liên kết trong sản xuất trái cây tại các địa phương năm 2010
98

3.44

Năng suất và sản lượng trái cây năm 2010 ở các vùng được quy hoạch
và chưa được quy hoạch

3.45

99

Tỷ lệ số người sản xuất trái cây đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng
của các địa phương năm 2010

100


xi

3.46


Tỷ lệ các cán bộ công ty có ý kiến đánh giá về năng lực cán bộ cung
cấp dịch vụ công tại các địa phương năm 2010

3.47

Tỷ lệ các cán bộ của công ty có ý kiến đánh giá về sự phối kết hợp
giữa chính quyền các cấp của các địa phương năm 2010

3.48

102

Tỷ lệ cán bộ các địa phương có ý kiến đề xuất chính sách về đất sản
xuất 2010

3.49

101

103

Tỷ lệ cán bộ các địa phương có ý kiến đề xuất về chính sách đầu tư công
105

3.50

Tỷ lệ cán bộ của các địa phương có ý kiến đề xuất về liên kết sản xuất,
kinh doanh


3.51

107

Tỷ lệ cán bộ của các địa phương có ý kiến đề xuất về các chính sách
thuế và hàng rào kỹ thuật

109

3.52

Nguồn lực của tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam năm 2010

110

3.53

Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rau quả nông sản Việt
Nam giai đoạn 2008-2010

3.54

111

Tỷ lệ số ý kiến đánh giá của người tiêu dùng trái cây theo nguồn cung
và loại sản phẩm ở một số địa phương năm 2011

113



xii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
STT
1.1

Tên sơ đồ
Trang
Mối liên quan giữa năng lực cạnh tranh ngành với năng lực cạnh tranh
sản phẩm, các tổ chức kinh tế, tỉnh và quốc gia

11

2.1

Khung phân tích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây

34

3.1

Kênh tiêu thụ sản phẩm trái cây chế biến của các doanh nghiệp

66

STT

Tên đồ thị

Trang


3.1

Kim ngạch nhập khẩu trái cây vào Việt Nam qua các năm

77

3.2

Kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt nam qua các năm

80

3.3

Năng suất một số cây trái của Việt Nam và một số nước năm 2010

83

3.4

Giá bán một số loại trái cây tươi tại thị trường các nước năm 2011

85


1

MỞ ĐẦU
1


Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những xu thế lớn của thời

đại phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu rộng tới tất
cả các quốc gia trên thế giới. Đứng trước thực tế này, các quốc gia đều phải nỗ lực
đổi mới, nhận thức đầy đủ về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế thương mại. Vì vậy hoạt động kinh doanh của mỗi quốc gia nói chung, mỗi
ngành hàng trong quốc gia đó nói riêng ngày càng được mở rộng dưới nhiều hình
thức. Trong quá trình đó, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển
ngành trái cây trong bối cảnh kinh tế hội nhập (Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, 2007). Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất và kinh doanh của ngành trái cây
nước ta cũng gặp không ít khó khăn và thách thức như sau:
Trước hết là nguy cơ mất dần thị phần trong nước. Hiện nay trái cây của
nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan đang tràn vào Việt Nam ngày một lớn và đa
dạng sản phẩm, bởi vì sản phẩm trái cây của họ có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá
thành hạ hơn sản phẩm của chúng ta. Sau nữa là khả năng khó chiếm lĩnh được thị
phần trái cây ở nước ngoài, khó khăn này được thể hiện ở sáu vấn đề sau:
Một là, diện tích canh tác trái cây của nước ta vẫn còn manh mún, chưa theo
sát với yêu cầu thực tế của thị trường cho phát triển bền vững. Chính điều này đã
làm cho giá thành sản phẩm cao do năng suất thấp, chất lượng giảm, không ổn định
về số lượng lẫn chất lượng, thiếu an toàn và gây tổn thất rất lớn cho nông dân và
doanh nghiệp. Đồng thời, trái cây của ta khó có khả năng cạnh tranh được với Trung
Quốc, Thái lan, Philippines, Indonesia …
Hai là, về chất lượng trái cây, các nhà nhập khẩu đòi hỏi tính an toàn và chất
lượng của sản phẩm ngày càng cao, dư lượng hóa chất không vượt mức cho phép,
nông dân sản xuất trái cây phải thực hiện quy trình nông nghiệp tốt (GAP).
Ba là, trái cây Việt Nam rất đa dạng và phong phú về chủng loại, tuy nhiên
khi gia nhập WTO mặt hàng này sẽ gặp nhiều sức cản lớn do nguồn nguyên liệu



2

để chế biến chưa ổn định, chất lượng sản phẩm không đồng đều. Giá các loại trái
cây của Việt Nam có nhiều loại cao hơn Thái Lan và một số nước khác trong khu
vực do chi phí sản xuất cao. Nếu chúng ta không có giải pháp tích cực hơn thì trái
cây Việt Nam “thua ngay trên sân nhà”, người nông dân sẽ không còn sản xuất trái
cây nữa vì sản xuất ra bán không được, giá cả và chất lượng không cạnh tranh nổi
với các nước trong khu vực.
Bốn là, các doanh nghiệp trong nước không tập trung vào lợi thế sản phẩm
nguyên liệu của mình mà cạnh tranh nhau trên sân nhà. Việc tranh mua, tranh bán
làm ảnh hưởng đến xuất khẩu cũng rất lớn, gây thiệt hại cho nông dân và cho chính
các doanh nghiệp.
Năm là, hệ thống cơ sở hạ tầng như cảng biển, đường giao thông chưa phát
triển, công nghệ lạc hậu cũng ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước, trong đó có ngành trái cây.
Sáu là, trình độ quản lý của một số công ty sản xuất kinh doanh trái cây chưa
đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn khi tham gia hội nhập.
Từ những lý do ở trên đã dẫn đến một số doanh nghiệp sản xuất, thu mua và
chế biến trái cây đã gặp phải không ít khó khăn trong cơ chế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Có doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể hoặc chuyển sang kinh
doanh mặt hàng khác.
Có nhiều tác giả ở Việt Nam, đã tiến hành nghiên cứu về kinh tế trái cây từ
trước đến nay, như Đinh Đức Huấn (2001), Đoàn Hồng Lê (2008), Nguyễn Thị Tân
Lộc (2002), Trương Đức Lực (2004), Hoàng Tuyết Minh và cộng sự (2000), Hà Thị
Ngọc Oanh (2004). Trong đó phải kể đến hai nghiên cứu của Viện Chính sách và
Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn về Tổng quan ngành rau quả Việt
Nam thực hiện năm 2005 và Ngành hàng trái cây Việt Nam thực hiện năm 2007.
Hai nghiên cứu này đã tổng quan được sự phát triển của ngành trái cây, tình hình
tiêu thụ sản phẩm trong nước, tác động của chi tiêu và giá đối với cầu trái cây, tình

hình xuất khẩu trái cây thời gian qua. Nghiên cứu của Cục Xúc tiến Thương mại Bộ Công thương về Chiến lược xuất khẩu rau quả Việt Nam giai đoạn 2010-2015


3

được thực hiện năm 2009 đã đánh giá về thực trạng của ngành trái cây, về tình hình
xuất khẩu trái cây trong những năm qua, chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
trái cây và đề xuất một số định hướng cho xuất khẩu trái cây của Việt nam. Các tác
giả Trần Khắc Thi (2003), Ngô Thị Tuyết Mai (2007), Trương Đức lực (2005) đã
nghiên cứu các vấn đề kinh tế và kỹ thuật sản xuất rau và quả. Phần lớn, các nghiên
cứu trên tập trung chủ yếu vào đánh giá thực trạng, đặc biệt là kỹ thuật sản xuất, xu
hướng phát triển, tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm trái cây. Tuy nhiên, ít có
nghiên cứu đã thảo luận một cách có hệ thống về Nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành trái cây Việt Nam. Cho đến nay có hàng loạt vấn đề đặt ra cả về lý luận
và thực tiễn như: Năng lực cạnh tranh của ngành trái cây là gì? Đâu là cơ sở lý luận
và thực tiễn cho nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây? Giải pháp nào
cần thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây? Để góp phần làm
sáng tỏ các vấn đề nêu trên, đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái
cây Việt Nam" được tiến hành.
2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

a)

Mục tiêu Chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của ngành trái cây và đưa ra những giải pháp
chủ yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam.

b)


Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành trái cây.

-

Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành trái cây.

-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành trái cây Việt Nam.

3

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

a)

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là các vấn đề liên quan đến nâng cao

năng lực cạnh tranh ngành trái cây Việt Nam, bao gồm hai lĩnh vực chủ yếu sau:


4


Một là, sự tham gia trực tiếp của khu vực đầu tư tư nhân (hộ sản xuất trái cây,
thương lái, các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu) trong chuỗi giá trị của
ngành trái cây. Hai là, khu vực đầu tư công để tạo môi trường thuận lợi cho ngành
trái cây (đầu tư công và dịch vụ công để hỗ trợ cho đầu tư tư nhân trong ngành trái
cây phát triển).
b)

Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian, nguồn lực và các điều kiện nghiên cứu, để đánh giá

được thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái
cây, nghiên cứu này tập trung vào một số sản phẩm sản xuất ở một số vùng đại diện
và trong thời gian xác định.
-

Về sản phẩm, cụm từ “ngành trái cây” bao gồm nhiều loại sản phẩm trái cây.
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào một số loại trái cây như dứa, thanh long và
chôm chôm là các sản phẩm có diện tích lớn, đặc trưng cho thế mạnh về cây ăn
quả nhiệt đới của Việt Nam, vừa tiêu dùng nội địa lại vừa xuất khẩu.

-

Về không gian, nghiên cứu này thu thập thông tin ở 8 đại diện, thuộc 7 tỉnh bao
gồm: Ninh Bình, Tiền Giang, Kiên Giang, Bình Thuận, Long An, Tiền Giang và
Đồng Nai (Riêng tỉnh Tiền Giang gồm có 2 địa phương). Đây là các địa phương
đại diện cho ngành trái cây của Việt Nam.

-


Về thời gian, số liệu và thông tin phản ánh trong nghiên cứu này chủ yếu giai đoạn
2009-2011.

4

Những đóng góp mới của Luận án

a)

Những đóng góp về lý luận và học thuật
Luận án đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận, thực tiễn và khung lý thuyết về năng

lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây. Năng lực cạnh tranh
của ngành trái cây là tổng hoà năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của tổ chức kinh tế
(hộ, doanh nghiệp, hợp tác xã...) tham gia sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm
trái cây và năng lực cạnh tranh của địa phương (xã, huyện, tỉnh và quốc gia) trong
việc cung cấp các dịch vụ công và hành chính công cho các tổ chức kinh tế sản xuất
kinh doanh trái cây. Năng lực cạnh tranh của ngành trái cây, bao gồm năng lực cạnh


5

tranh của các tổ chức kinh tế trong khu vực đầu tư tư nhân và năng lực cạnh tranh của
địa phương trong hỗ trợ khu vực tư nhân sản xuất kinh doanh trái cây. Nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành trái cây là quá trình cải thiện năng lực cạnh tranh của khu
vực đầu tư tư nhân và hoàn thiện việc cung cấp các dịch vụ và đầu tư ở khu vực công,
đảm bảo cho ngành trái cây ngày càng cạnh tranh và phát triển bền vững cả trên thị
trường trong nước và quốc tế. Luận án đã chỉ ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành trái cây trong khu vực tư nhân
và khu vực công.

b)

Những đóng góp về thực tiễn
Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành

trái cây Việt Nam, ở khu vực tư nhân (hộ sản xuất trái cây, thương lái, doanh nghiệp
chế biến và xuất khẩu) ở khu vực công (đầu tư công, dịch vụ công). Luận án đã chỉ
ra rằng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập, làm tốt đầu tư công (công tác
quy hoạch, xây dựng vùng nguyên liệu, thuỷ lợi, giao thông, điện..) thực hiện tốt
dịch vụ công (khuyến nông, khuyến công và cấp phép kinh doanh, quản lý nhà nước
trong sản xuất trái cây, thực hiện tốt các chính sách (đất đai, đầu tư, liên kết, xuất
nhập khẩu..) để tạo môi trường thuận lợi cho hộ sản xuất trái cây, thương lái và
doanh nghiệp chế biến phát triển sản xuất trái cây theo tín hiệu thị trường là các giải
pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây của Việt Nam.
Luận án là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý nhất là các
địa phương, Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam, Hiệp hội rau quả Việt Nam
tham khảo, đề xuất có các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành trái cây trong thời gian tới.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM
1.1

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành trái cây và nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành trái cây


1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội hàm về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành trái cây
Trước khi thảo luận khái niệm, bản chất của năng lực cạnh tranh của ngành
trái cây, chúng ta thảo luận thế nào là cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, cạnh tranh
ngành, năng lực cạnh tranh ngành, từ đó đi đến thảo luận năng lực cạnh tranh của
ngành trái cây.
1.1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm rất phổ biến của kinh tế, là một đặc trưng
của nền sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh, hiểu theo nghĩa khái quát, là sự ganh đua
giữa những người theo đuổi cùng mục đích nhằm đánh bại đối thủ và giành cho
mình lợi thế nhiều nhất. Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là quá trình kinh tế mà
trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh
lẫn thủ đoạn) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như chiếm lĩnh thị
trường, tối đa hoá lợi ích, nâng cao vị thế... trên bình diện toàn nền kinh tế, cạnh
tranh có vai trò thúc đẩy kinh tế phát triển. Cạnh tranh khiến cho các nguồn lực
được phân bổ một cách hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp
sử dụng tối ưu các nguồn lực, hạn chế các méo mó của thị trường, góp phần phân
phối lại thu nhập và nâng cao phúc lợi xã hội. Về phía doanh nghiệp, bằng sự hấp
dẫn của lợi nhuận từ việc đi đầu về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá
sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn cải tiến phương thức sản xuất, nâng
cao trình độ công nghệ, đổi mới tổ chức, quản lý để thích ứng với những biến động
của thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành tiền đề, động lực và mục
tiêu theo đuổi liên tục trong suốt quá trình phát triển doanh nghiệp. Về phía người


7

tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn về chủng loại, chất lượng, giá
cả, mẫu mã của hàng hoá và dịch vụ. Cạnh tranh bảo đảm rằng cả người sản xuất
lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả một cách tuỳ tiện. Với khía cạnh đó,

cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường và lành mạnh hoá các mối quan hệ xã hội.
Cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường với mục đích
như tiêu thụ, đầu tư, huy động vốn, lao động, công nghệ, quản lý… trên thị trường
thế giới. Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp thấy được những lợi thế
so sánh cùng những yếu kém của mình để hoàn thiện và phát triển. Như vậy, cạnh
tranh cũng như các quy luật, hiện tượng kinh tế, xã hội khác chỉ xuất hiện và phát
triển khi có các điều kiện như nhu cầu cạnh tranh, môi trường cạnh tranh và vận
hành tốt khi có môi trường cạnh tranh hiệu quả (M. Porter and K. Ketels, 2008).
Ngoài ra, ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì quan niệm và nhận thức về
cạnh tranh là khác nhau và phạm vi cũng như cấp độ cũng khác nhau. Xét theo
hướng tiếp cận nội dung của nghiên cứu này, khái niệm cạnh tranh có thể được quan
niệm như sau: Cạnh tranh là một quá trình tranh đấu mà trong đó, các chủ thể kinh
tế chủ động ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn kinh
doanh) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như: hướng đến vị thế thống
lĩnh thị trường, tạo dựng lòng tin tưởng của khách hàng, cũng như đảm bảo tiêu thụ
có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh
là tối đa hoá lợi ích: đối với người kinh doanh là lợi nhuận, còn đối với người tiêu
dùng là tối đa hoá độ thoả dụng, đối với các quốc gia là người dân được hưởng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc, an toàn, khoẻ mạnh lâu dài và bền vững so với người
dân của quốc gia khác.
1.1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Có nhiều tác giả như M. Porter (1985, 1998, 1990a, 1990b), M. Porter và K.
Ketels, 2008) đã thảo luận năng lực cạnh tranh. Các tác giả trên đã chỉ ra năng lực
cạnh tranh là khả năng của một tổ chức đưa sản phẩm dịch vụ ra thị trường có tính
ưu việt hơn với tổ chức hay đơn vị khác cung cấp cùng chủng loại sản phẩm hay
dịch vụ. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở nhiều nội dung như chất lượng, chủng loại


8


sản phẩm, mức độ đáp ứng nhu cầu, khả năng, tiếp cận thị trường và tiếp cận người
tiêu dùng. Trên phương diện tổ chức sản xuất, năng lực cạnh tranh thể hiện tính
hơn hẳn về nguồn lực (nhân lực, công nghệ, tài chính, các tài nguyên khác). Tuy
vậy, Micheal Porter là người có quan điểm rõ nét nhất. Theo M. Porter (1990a và
1990b), năng lực cạnh tranh là khả năng của một tổ chức kinh tế, một địa phương
hay một quốc gia có thể cạnh tranh trên thị trường về một loại sản phẩm hay dịch
vụ nào đó, thể hiện ưu thế của tổ chức kinh tế, một địa phương hay một quốc gia
trong việc đáp ứng một cách bền vững và lâu dài nhu cầu của khách hàng về sản
phẩm hay dịch vụ đó, tổng hoà các yếu tố kỹ thuật, công nghệ, tổ chức và quản lý
trong việc cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường. Tác giả Đinh Văn Ân
(2004) còn chỉ rõ năng lực cạnh tranh cao cho phép tổ chức kinh tế tồn tại và phát
triển được trên thị trường.
Thông thường, năng lực cạnh tranh được chia thành năng lực cạnh tranh sản
phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh tỉnh hay vùng,
năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của ngành (M. Porter and K.
Ketels, 2008).
Năng lực cạnh tranh sản phẩm thể hiện năng lực của doanh nghiệp có sự ưu
việt khi đưa ra thị trường một sản phẩm hay dịch vụ (M. Porter, 1990b). Sự ưu việt
này thể hiện ở sự tốt hơn về chất lượng, phù hơn về nhu cầu khách hàng, lớn hơn về
quy mô và thị phần, cạnh tranh hơn về giá bán (Đỗ Kim Chung, 2010). Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc cung cấp một
số loại sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh ra thị trường. Khả năng của doanh
nghiệp thể hiện ở năng lực sản xuất, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực,
trình độ tổ chức sản xuất, khả năng đổi mới sản phẩm, chiến lược sản phẩm, khả năng
điều chỉnh sự thay đổi trên thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh thì tất yếu có sản phẩm cạnh tranh. Các doanh nghiệp đóng trên một địa
bàn xác định và có vai trò lớn trong phát triển kinh tế của một địa phương.
Năng lực cạnh tranh tỉnh là chỉ số thể hiện môi trường cạnh tranh của tỉnh trong
nền kinh tế thị trường so với các tỉnh, thành phố khác ở một quốc gia trên 9 phương diện:
Chi phí gia nhập thị trường; các vấn đề đất đai cho các tổ chức kinh tế - sản xuất kinh



9

doanh; Tính minh bạch và trách nhiệm của cơ quan cung cấp dịch vụ công và hành
chính công; chi phí thời gian để được nhận các dịch vụ hành chính công và dịch vụ
công; chi phí không chính thức khi thực hiện các dịch vụ công và hành chính công;
tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; đào tạo lao
động; thiết chế pháp lý (Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, 2009).
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng cạnh tranh của một quốc gia đối với
các quốc gia khác trên thị trường về một sản phẩm, dịch vụ và cả nền kinh tế, là tổng
hoà kết quả của năng lực cạnh tranh sản phẩm, của doanh nghiệp, của các ngành kinh
tế và của dịch vụ công và hành chính công ở cấp quốc gia (M. Porter 1990a, Đinh
Văn Ân, 2004). Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng
lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Như
vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể được hiểu là việc xây dựng một môi
trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, để đạt
và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý
nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình đầu tư, tự điều chỉnh, lựa chọn của các
nhà kinh doanh, các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ.
Mặt khác, môi trường cạnh tranh thuận lợi sẽ tạo khả năng cho chính phủ hoạch định
chính sách phát triển, cải thiện đầu tư, tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập ngày
càng có hiệu quả, đồng thời có ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh quốc gia gồm một hệ thống chỉ số - cũng còn gọi
là chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp (GCI - Global Competitiveness Index) được
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố lần đầu tiên trong Báo cáo năng lực cạnh
tranh toàn cầu năm 2004-2005. Các chỉ số này được phân làm chín nhóm, còn được
gọi là chín trụ cột thể hiện năng suất và năng lực cạnh tranh quốc gia. Chín trụ cột đó

gồm: (1) thể chế; (2) kết cấu hạ tầng; (3) kinh tế vĩ mô; (4) y tế và giáo dục cơ bản;
(5) đào tạo và giáo dục bậc cao; (6) hiệu quả thị trường; (7) mức độ sẵn sàng về công
nghệ; (8) trình độ kinh doanh; (9) đổi mới và sáng tạo.


10

1.1.1.3 Năng lực cạnh tranh ngành
Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các
nghiên cứu lý luận này chủ yếu tập trung vào năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của
doanh nghiệp, của tỉnh và của quốc gia. Ở Việt Nam, có một số tác giả như Nguyễn
Văn Bảy (2009) đã nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyễn Phúc Khanh và Phùng Minh
Nguyệt (2003) đã nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía đường
Việt Nam. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào thảo luận các yếu tố cấu thành
của năng lực cạnh tranh của sản phẩm như giá thành, năng suất lao động, chất
lượng, chưa có nghiên cứu nào thảo luận một cách rõ ràng và hệ thống về năng lực
cạnh tranh ngành theo nghĩa rộng. Vì vậy, trên phương diện lý luận, luận án này đi
tìm câu trả lời cho vấn đề trên.
M. Porter (1990a) trong tác phẩm. “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” đã chỉ ra
rằng năng lực cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng
doanh nghiệp, các địa phương và năng lực điều hành của chính phủ đó, phụ thuộc
vào kết quả của đầu tư công và đầu tư tư nhân. Với quan điểm này của M. Porter,
theo chúng tôi, năng lực cạnh tranh ngành là khả năng cạnh tranh của một ngành
kinh tế về một hay nhóm các sản phẩm, dịch vụ mà ngành đó cung cấp ra thị
trường. Nó liên quan đến năng lực cạnh tranh của quốc gia, tỉnh, doanh nghiệp và
sản phẩm, thuộc hai khu vực đầu tư công và đầu tư tư nhân được nhìn nhận theo
góc độ của một ngành kinh tế.
Nộị hàm của năng lực cạnh tranh ngành trái cây là sự kết hợp hữu cơ giữa
năng lực cạnh tranh trong khu vực đầu tư tư nhân và khu vực đầu tư công. Năng lực

cạnh tranh của khu vực công, là điều kiện cơ bản cho năng lực cạnh tranh ở khu vực
tư nhân phát triển. Năng lực cạnh tranh của khu vực đầu tư tư nhân thể hiện năng
lực tham gia thị trường của các tổ chức kinh tế trong việc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ trên thị trường, vì thế khi nói đến năng lực cạnh tranh ngành không thể `không
xét đến sự tổng hoà mối quan hệ của năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng lực cạnh
tranh của tổ chức kinh tế, năng lực cạnh tranh tỉnh và năng lực cạnh tranh Quốc
gia như thể hiện ở sơ đồ 1.1.


11

Năng
Năng lực
lực cạnh
cạnh
tranh
tranh sản
sản phẩm
phẩm

Năng
Năng lực
lực cạnh
cạnh
tranh
tranh của
của các
các tổ
tổ
chức

chức kinh
kinh tế
tế

Khu
Khu vực
vực đầu
đầu tư
tư tư
tư nhân
nhân

Năng
Năng lực
lực cạnh
cạnh
tranh
Tỉnh
tranh Tỉnh

Năng
Năng lực
lực cạnh
cạnh
tranh
Quốc
tranh Quốc gia
gia

Khu

Khu vực
vực đầu
đầu tư
tư công
công

NĂNG
NĂNG LỰC
LỰC CẠNH
CẠNH TRANH
TRANH NGÀNH
NGÀNH TRÁI
TRÁI CÂY
CÂY
Sơ đồ 1.1 Cấu thành năng lực cạnh tranh ngành trái cây

Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chính là việc phân tích và đánh giá
các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của ngành đó. Môi trường kinh doanh của
ngành bao gồm tổng thể các yếu tố thuộc điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngành. Các nhân tố của
môi trường cạnh tranh bao gồm các nhân tố về môi trường vĩ mô, các nhân tố về môi
trường ngành và các nhân tố bên trong. Môi trường ngành là môi trường phức tạp
nhất và có ảnh hưởng nhiều đến cạnh tranh. Khác với môi trường vĩ mô, môi trường
ngành không được tổng hợp từ những qui định, qui luật mà nó mang tính thời điểm.
1.1.1.4 Năng lực cạnh tranh ngành trái cây
Trên cơ sở năng lực cạnh tranh ngành chúng ta thảo luận năng lực cạnh
tranh của ngành trái cây. Trước hết ngành trái cây được hiểu là ngành sản xuất kinh
doanh ra các sản phẩm trái cây bao gồm sản xuất trái cây tươi, nguyên liệu và chế
biến. Trong điều kiện Việt Nam, sản phẩm do ngành sản xuất ra chủ yếu là trái cây
nhiệt đới, một số sản phẩm có nguồn gốc ôn đới (Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, 2007). Mặc dù có nhiều tác giả nghiên cứu về ngành trái cây như Đinh
Đức Huấn (2001), Đoàn Hồng Lê (2008), Nguyễn Thị Tân Lộc (2002), Trương Đức
Lực (2004), Hoàng Tuyết Minh và cộng sự (2000), Hà Thị Ngọc Oanh (2004) ở nước
ta, nhưng chưa có tác giả chỉ rõ khái niệm năng lực cạnh tranh của ngành trái cây.
Trên cơ sở thống nhất khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngành đã thảo
luận ở trên, theo tôi: Ngành trái cây là ngành sản xuất ra sản phẩm trái cây ở dạng


12

tươi sống, chế biến phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường, bao gồm các tác
nhân tham gia vào chuỗi giá trị của sản xuất trái cây như hộ nông dân, thương lái,
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, phân phối và xuất khẩu, đến người tiêu dùng. Từ
quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngành và ngành trái cây, theo tôi: Năng lực
cạnh tranh của ngành trái cây là tổng hoà năng lực cạnh tranh sản phẩm của các tổ
chức kinh tế (hộ sản xuất trái cây, thương lái, doanh nghiệp, hợp tác xã..) tham gia
sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm trái cây và năng lực cạnh tranh của địa
phương (xã, huyện, tỉnh, quốc gia) trong đầu tư công và cung cấp các dịch vụ công
cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh trái cây. Nó bao gồm năng lực cạnh
tranh của các tổ chức kinh tế trong khu vực tư nhân và năng lực cạnh tranh của địa
phương trong hỗ trợ khu vực tư nhân sản xuất kinh doanh về trái cây.
1.1.1.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành trái cây
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây có vai trò quan trọng trong
việc phát triển ngành này. Từ tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức tham gia Tổ
chức thương mại thế giới WTO. Chỉ có nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành trái
cây mới phát triển và đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, vượt
qua được hàng rào kỹ thuật của các quốc gia trong xuất khẩu, cạnh tranh với nhiều
sản phẩm của nhiều quốc gia khác ở thị trường trong nước và quốc tế. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành trái cây đòi hỏi sự nỗ lực của các tổ chức kinh tế (hộ
sản xuất trái cây, doanh nghiệp) trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh trái cây,

nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan quản lý nhà nước
cấp xã, huyện, tỉnh và trung ương (Đỗ Kim Chung, 2010). Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới, các hàng rào thuế quan đã bị dỡ bỏ, các hàng rào kỹ thuật của
các nước ngày càng xiết chặt, thì ngành trái cây cần phải cạnh tranh với các sản
phẩm từ trái cây của các quốc gia khác ngay cả trên thị trường trong nước và quốc
tế. Từ quan niệm trên, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trái cây là quá trình
cải thiện năng lực cạnh tranh của khu vực đầu tư tư nhân và hoàn thiện việc cung
cấp các dịch vụ công, đầu tư ở khu vực công, đảm bảo cho ngành trái cây ngày càng
cạnh tranh và phát triển bền vững cả trên thị trường trong nước và quốc tế.


×