Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc tổng cục biển và hải đảo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

MAI THỊ HOA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

MAI THỊ HOA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Mai Thị Hoa.
Sinh ngày: 30 tháng 10 năm 1985. Tại Thanh Hóa
Quê quán: Xã Nga Trƣờng, Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện đang công tác tại: Vụ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Chức
vụ: Chuyên viên.
Địa chỉ cơ quan: số 10 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Là học viên cao học khóa 24 của trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Cam đoan đề tài: “Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Vui
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số
thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí đƣợc liệt kê trong danh mục các tài liệu
tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi..
Tác giả

Mai Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học kinh tế và các

quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy giáo
hƣớng dẫn TS. Trần Đức Vui đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam và Tổng cục đã hợp tác cung cấp thông tin và nguồn tƣ liệu hữu ích
cho tôi để phục vụ đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo
Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã tạo điều kiện về thời
gian cho tôi trong công việc để tôi tập trung hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những ngƣời bạn đã ủng hộ, động
viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Mai Thị Hoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các đvsn công lập ..............................6
1.2.1. Một số khái niệm ...............................................................................................6

1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập .............14
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ......................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập .....................................................................................................................19
1.2.5. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ....23
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................27
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................27
2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................................27
2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin .......................................................................28
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn .....................................................................28
2.2.2 Phƣơng pháp thống kê, so sánh ........................................................................29
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và hệ thống hóa ..........................................30
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT
NAM..........................................................................................................................32
3.1 Khái quát về các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam 32
3.1.1. Khái quát chung về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ..............................32


3.1.2. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
...................................................................................................................................35
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam ..................................................................................38
3.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu chi ..........................................................38
3.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi ...................................................................53
3.2.4. Thực trạng công tác quyết toán thu, chi tài chính ...........................................60
3.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ...........................................70
3.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ..................................................71
3.3.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................71

3.3.2. Hạn chế............................................................................................................74
3.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................80
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT
NAM ..........................................................................................................................82
4.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam................................................82
4.1.1. Giải pháp đối với công tác lập dự toán ...........................................................82
4.1.2. Giải pháp đối với công tác chấp hành dự toán ................................................83
4.1.3. Giải pháp đối với công tác quyết toán ngân sách............................................83
4.1.4. Giải pháp phát triển nguồn thu dịch vụ ...........................................................84
4.1.5. Giải pháp quản lý các khoản chi .....................................................................84
4.1.6. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính .........................................85
4.2. Các điều kiện để thực thi giải pháp ....................................................................86
4.2.1. Điều kiện về cơ chế chính sách .......................................................................86
4.2.2. Điều kiện về nguồn nhân lực ..........................................................................87
4.2.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật ...............................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BTC

Bộ Tài chính

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

3

DT

Dự toán

4

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

5

QT

Quyết toán

6


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

7

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

8

TCBHĐVN

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung

Trang

Tình hình thực hiện dự toán thu các đơn vị sự nghiệp

46

trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động dịch vụ các đơn vị sự

51

nghiệp trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tình hình thực hiện dự toán chi các đơn vị sự nghiệp

55

trực thuộc Tổng cục Biển và Hải Đảo Việt Nam
Kết quả và sử dụng kết quả hoạt động tài chính của

4

Bảng 3.4 các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Biển và


58

Hải đảo Việt Nam
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp kinh

63

tế của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp khoa

67

học của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp bảo

7

Bảng 3.7 vệ môi trƣờng của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam

ii


69


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Logo của Tổng cục
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam

Trang
32
34

Sơ đồ quy trình lập, giao dự toán và thực hiện dự
3

Hình 3.3


toán ngân sách Nhà nƣớc hàng năm tại các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Biển và hải
đảo Việt Nam

iii

43


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việc đổi mới tổ chức, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức cần thiết, có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, nhân văn hết sức sâu sắc, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nƣớc
nhanh và bền vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế Việt Nam đang
ngày một phát triển hoàn thiện hơn đem lại những lợi ích thiết thực cho từng nguời
dân cũng nhƣ cả xã hội. Cùng với sự phát triển nói chung của các loại hình kinh tế,
hoạt động sự nghiệp với mô hình các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập ngày càng
trở nên phong phú, đa dạng và đã góp phần quan trọng trong sự phát triển chung của
nền kinh tế.
Cũng nhƣ hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào, trong quá trình phát
triển của mình, các ĐVSN công lập phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các
chức năng của mình. Với xu thế “xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp”, nguồn tài
chính cho các ĐVSN rất đa dạng, nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi NSNN mà
còn đƣợc mở rộng theo nhiều nguồn khác nhau. Nhận thức rõ vai trò của các ĐVSN
cũng nhƣ vai trò của tài chính trong quản lý hoạt động của các ĐVSN, Nhà nƣớc ta
đã không ngừng thoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN.
Tuy nhiên đối với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể với đặc thù riêng có của mình,
cơ chế quản lý tài chính cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển không

ngừng của xã hội.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đổi mới khu vực sự nghiệp công Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP Ban hành Chƣơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” trong đó đổi mới về
cơ chế tài chính là một trong những khâu then chốt không thể tách rời.
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, đƣợc thành lập từ năm 2008. Các ĐVSN trực thuộc Tổng cục Biển và
Hải đảo những năm gần đây đang gặp khó khăn trong công tác tài chính nhƣ: hạn
1


chế về nguồn lực tài chính, quá trình thực hiện dự toán NSNN cần nhiều bất cập,
quyết toán NSNN còn chậm trễ, chuyển số dƣ kinh phí còn nhiều…Mặt khác với sự
phát triển nhanh chóng của xã hội đòi hỏi các đơn vị phải đổi mới cơ chế tài chính
cho phù hợp với thực tế và tăng cƣờng cung cấp đáp ứng nhu cầu xã hội về cung
ứng dịch vụ công.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Tổng cục
Biển và Hải đảo VN trong những năm qua nhƣ thế nào và cần có những giải pháp gì
để hoàn thiện công tác quản lý tài chính?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN thuộc TCBHĐVN, Luận văn tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc TCBHĐVN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính đối
với hoạt động của các ĐVSN công lập.
-Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính đối
với các ĐVSN thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam - Bộ TN&MT, từ đó rút
ra các ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN công lập thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam - Bộ TN&MT.
4. Đối tƣợng và pha ̣m vi nghiên cƣ́u
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu : thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp thuộc TCBHĐVN.
2


- Chủ thể quản lý : Tổng cục Biển và Hải đảo VN.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
tài chính đối với các các đơn vị sự nghiệp thuộc TCBHĐVN với các nội dung cơ
bản theo quy trình ngân sách, là:
+ Quản lý việc lập dự toán thu, chi
+ Quản lý việc chấp hành dự toán thu, chi
+ Quản lý việc quyết toán thu, chi
+ Quản lý việc thanh tra, kiểm tra và kiểm toán thu, chi
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo VN không xem xét
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và cơ quan quản lý hành chính thuộc
Tổng cục.
- Phạm vi về thời gian: Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực
trạng quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc TCBHĐVN trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến năm 2016, đề xuất các giải pháp và định hƣớng cho các

năm tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với
các ĐVSN thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đã
góp phần quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế xũng nhƣ trong các chính
sách phát triển của từng quốc gia.
Với bối cảnh hiện nay, khi ngân sách nhà nƣớc ngày càng hạn hẹp, bội chi và
nợ công tăng thì việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có hiệu quả, giảm
bớt gánh nặng bao cấp của Nhà nƣớc là vấn đề luôn đƣợc Quốc hội, Chính phủ và
các bộ ban ngành quan tâm đặc biệt. Vì vậy, cho đến nay đã có không ít công trình
nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh vực này nhƣ:
Đề tài: “Quản lý tài chính ở Nhà xuấ t bản Chính tri ̣ Quố c gia – Sự thật” của
tác giả Lƣu Thị Bình, trƣờng Đại học kinh tế, năm 2014. Luận văn đã đề cập đến
quản lý tài chính điển hình tại đơn vị sự nghiệp là Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia

– Sự thật. Tuy nhiên, quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp này phụ thuộc rất nhiều
vào tính chấ t đặc thù của một cơ quan ngôn luận của Đảng .
Đề tài : “Tổ chức công tác kế toán thu , chi với viêc ̣ tăng cường tự chủ tài
chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ y tế tại Hà Nội” của thạc sỹ Tô Thị Kim
Thanh, trƣờng Đại Học Thƣơng Mại . Luận văn đã trình bày và làm sáng tỏ nhƣ̃ng
vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và
chính sách kế toán áp du ̣ng tại các đơn vị hoạt động theo mô hình này

. Đồng thời

thông qua các phƣơng pháp nghiên cƣ́u , điề u tra, luận văn cũng làm rõ nhƣ̃ng vấ n
đề cơ bản về tổ chức côn g tác kế toán thu chi tại các bệnh viện công lập , đánh giá
khách quan ƣu điểm cũng nhƣ nhƣ̃ng tồn tại cần tiếp tu ̣c hoàn thiện kế toán thu , chi
tại các đơn vị khảo sát . Tƣ̀ nhƣ̃ng nghiên cƣ́u đó , luân ̣ văn đã làm rõ sƣ̣ cầ n thiế t và
yêu cầ u hoà n thiện kế toán thu , chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ y tế .
Tƣ̀ đó trình bày cu ̣thể các đề xuấ t , các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc
4


tăng cƣờng tƣ̣ chủ tài chiń h . Tuy nhiên, đề tài nghiên cƣ́u mới chỉ dừng lại ở ch u
trình kế toán thu, chi tại đơn vị sự nghiệp chƣa đề cập đƣợc có hoạt động quản lý tài
chính tại đơn vị.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu ngành
thông tin thương mại” luận văn thạc si ̃ của tác giả Trầ n Thi ̣Quỳ nh, Trƣờng Đại học
Thƣơng Mại. Đề tài đã phán ánh một số nét cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin nói chung và thông tin thƣơng mại nói riêng. Thực
trạng công tác tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thƣơng
mại, ngƣời viết cũng đƣa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác tài chính tại
đó. Tuy nhiên, những vấn đề đƣợc nêu lên trong đề tài là toàn bộ thực trạng hoạt
động tài chính chứ không đi sâu phân tích để quản lý hoạt động tài chính.

Đề tài: “Tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu giai
đoạn 2013-2015 tại tỉnh Lào Cai” của tác giả Phan Đức Thắng, trƣờng Học Viện
Tài chính, năm 2016. Luận văn đã đề cập đến những nội dung cơ bản của quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên
quản lý tài chính và NSNN cấp tỉnh chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố về điều kiện địa
lý tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội (KTXH) của địa phƣơng đó, nên có những nội
dung khác với quản lý tài chính và NSNN cho cơ quan cấp bộ tại trung ƣơng.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Trần Quang Huy, trƣờng
Học Viện Tài chính, năm 2012. Luận văn đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về cơ
chế quản lý tài chính, về huy động và sử dụng các nguồn tài chính, các quan hệ tài
chính tại các ĐVSN công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân
của những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN công
lập thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Đã đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở các ĐVSN thuộc Cục ĐC&KS Việt Nam.
Việc quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc lĩnh vực địa chất khoáng sản cũng
đơn giản hơn lĩnh vực biển và hải đảo do là đơn vị có bề dày lịch sử lại có công cụ
quản lý là định mức kinh tế kỹ thuật và bộ đơn giá cho tất cả các công việc.
5


Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí NSNN đối với các đơn
vị của Tổng cục Môi trường” của tác giả Lƣơng Việt Hƣng, trƣờng Học Viện Tài
chính năm 2013. Đề tài đã đƣa ra một số lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ về sử dụng
kinh phí NSNN, thực trạng về tự chủ sử dụng kinh phí NSNN tại Tổng cục Môi
trƣờng. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập đến cơ chế tự chủ chung mà vẫn chƣa tách
biệt cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và tự chủ tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc.
Có thể thấy quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp và đổi mới công tác
quản lý tài chính là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Các nghiên cứu trên đã đề cập đến

việc quản lý tài chính ở các lĩnh vực khác nhau và các địa phƣơng. Quản lý tài
chính các đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định chung của Nhà nƣớc, tuy nhiên hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp các lĩnh vực khác nhau có sự khác biệt đặc biệt tại
các ĐVSN thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo có nhiều nét đặc thù riêng, cụ thể: tất cả
các nhiệm vụ đều thi công và thực hiện trên biển, hải đảo do vậy phụ thuộc vào các
yếu tố thời tiết, trang thiết bị, con ngƣời…Những yếu tố này chi phối rất lớn đến
công tác quản lý tài chính. Do vậy, việc nghiên cứu quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng
trên góc độ quản lý tại Tổng cục Biển và Hải đảo VN cũng nhƣ tại Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các đvsn công lập
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập
Tại Điều 9 Luật số 58/2010/QH12 - Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Quốc hội đã chỉ ra: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nƣớc. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: (1) Đơn vị sự nghiệp công lập
đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,

6


nhân sự, (2) Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ đƣa ra khái
niệm ĐVSN công lập: “… là những đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo
dục-đào tạo dạy nghề, sự nghiệp Y tế, đảm báo xã hội, sự nghiệp văn hoá thông tin, sự

nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác…”.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định: “Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc thành
lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý nhà nƣớc (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công)”.
“Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”.
Nhƣ vậy, khái niệm ĐVSN công lập đƣa ra về cơ bản thống nhất với các
khái niệm trƣớc đây.
Theo cách tiếp cận trên thì có hai cách phân loại ĐVSN công lập, cụ thể:
Một là, phân loại ĐVSN công lập theo lĩnh vực hoạt động:
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ
sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật bao gồm hệ
thống các đoàn nghệ thuật; trung tâm chiếu phim quốc gia; nhà văn hoá; thƣ viện,
bảo tồn, bảo tàng; Đài phát thanh truyền hình; trung tâm báo chí …
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các cơ sở khám
chữa bệnh; trung tâm điều dƣỡng, phục hồi chức năng…
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm các
trung tâm huấn luyện thể dục thể thao; các liên đoàn, đội thể thao; các câu lạc bộ thể
dục thể thao …
7


- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội bao gồm các trung tâm
chỉnh hình; trung tâm dịch vụ việc làm …
- ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế bao gồm các viện thiết kế,
quy hoạch đô thị, nông thôn; các trung tâm bảo vệ rừng, trung tâm nƣớc sạch vệ
sinh môi trƣờng, trung tâm đăng kiểm, …

Bằng cách phân loại này, Nhà nƣớc có thể xác định đƣợc cơ cấu ngành đối
với các ĐVSN từ đó đề ra các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế quốc dân
trong từng thời kỳ nhất định. Có những lĩnh vực hoạt động cần nhiều sự điều tiết
của Nhà nƣớc, tất yếu mô hình các ĐVSN công lập tồn tại và phát triển. Những lĩnh
vực có thể xã hội hoá, các ĐVSN có thể chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp để
giảm bớt gánh nặng bao cấp từ Nhà nƣớc.
Hai là, phân loại ĐVSN theo nguồn thu sự nghiệp:
Cách phân loại này dựa trên nguồn thu sự nghiệp của đơn vị có thể tự đảm
bảo cho hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSN hàng năm:
Mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng
xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

=

x

100%

Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên tính
theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
- Đơn vị có nguồn thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên
(gọi tắt là ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động). Là ĐVSN có mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
Đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn thu sự nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc đặt hàng.

- Đơn vị có nguồn thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên,
phần còn lại đƣợc NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

8


động): là ĐVSN có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên từ trên 10% đến dƣới 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động): Bao gồm các ĐVSN có mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên từ 10% trở xuống và các
ĐVSN không có nguồn thu.
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập ngoài 03 loại hình ĐVSN nhƣ đã nêu trên
còn có thêm ĐVSN tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
Phân loại các ĐVSN theo mức tự đảm bảo kinh phí thƣờng xuyên giúp đánh
giá một phần hiệu quả trong quản lý tài chính công cho mô hình ĐVSN công lập.
Qua đây nhận thấy việc khai thác năng lực hoạt động của mỗi đơn vị đem lại hiệu
quả nhƣ thế nào, từ đó Nhà nƣớc có chính sách phân bổ ngân sách và giao kế hoạch
ngân sách hàng năm đƣợc sát hơn.
Mặt khác, việc phân loại các ĐVSN theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã
tiếp cận việc tính giá cung cấp dịch vụ công theo nguyên tắc thị trƣờng, tạo điều
kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc tự chủ thực sự trong việc tính toán các
chi phí đầu vào, đầu ra, thu hồi chi phí để tái đầu tƣ, đảm bảo đời sống cho ngƣời
lao động. Đặc biệt, các quy định còn giúp tiết kiệm chi NSNN thông qua việc giảm
chi hỗ trợ mang tính bình quân, cào bằng cho tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập,
không gắn với kết quả hoạt động của đơn vị…
1.2.1.2 Hoạt động tài chính của các ĐVSN công lập
Hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những

nội dung cơ bản liên quan mật thiết đối với hoạt động chuyên môn của các đơn vị
sự nghiệp công lập nhằm giải quyết mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động
chuyên môn của đơn vị, đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục
tiêu của các đơn vị sự nghiệp là bảo đảm cung cấp các dịch vụ công theo yêu cầu
của xã hội về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu dịch vụ. Nói cách khác hoạt động tài
9


chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng quản lý nguồn lực nhằm bảo đảm nguồn
lực tài chính cần thiết cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
Với cách tiếp cận về hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
nhƣ trên, có thể hình dung nội dung hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm:
(1) Hoạt động huy động nguồn lực tài chính: Nguồn tài chính của các ĐVSN
đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhau, trong đó nguồn kinh phí do NSNN, nguồn
thu sự nghiệp và các nguồn thu khác.
Một là, kinh phí do NSNN cấp, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với
nguồn thu sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Phần kinh phí này đƣợc NSNN cấp ổn định
theo định kỳ (thông thƣờng là 3 năm), hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Nhà
nƣớc quyết định. Hết thời hạn theo định kỳ, mức kinh phí do NSNN đảm bảo sẽ
đƣợc xác định lại cho phù hợp.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm.
10


- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nhìn chung các khoản kinh phí trên đều đƣợc Nhà nƣớc thanh toán theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế và tối đa không quá dự toán đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, nguồn thu sự nghiệp, gồm: phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nƣớc; thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
ĐVSN đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực
hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định.
Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tƣợng
nhƣng tối đa không vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với sản phẩm, dịch vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; trƣờng hợp sản
phẩm chƣa đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định giá thì mức thu đƣợc

xác định trên cơ sở dự toán chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và
chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Ba là, nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
11


- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.
Nguồn thu này thƣờng phát sinh nhiều tại các đơn vị thực hiện dự án tài trợ,
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng.
(2) Hoạt động phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động
chuyên môn của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đây là một hoạt động tài chính hết sức quan trọng. Nếu hoạt động huy động
nguồn lực tài chính tạo ra khả năng, tiền đề thực hiện các hoạt động chuyên môn
của đơn vị thì hoạt động phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính là hiện thực hóa thực
hiện hoạt động chuyên môn của đơn vị. Kết quả hoạt động chuyên môn, cung nhƣ
việc bảo toàn, tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực tài chính của đơn vị tùy thuộc vào
quan điểm, cách thức phân bổ nguồn lực tài chính của đơn vị.
(3) Hoạt động phân phối kết quả tài chính của đơn vị
Sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo
quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị đƣợc trích hình thành 04
quỹ (Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ
khen thƣởng và Quỹ phúc lợi) của đơn vị theo những tỷ lệ nhất định do Nhà nƣớc
quy định.

Đây cũng là một hoạt động tài chính hết sức quan trọng của đơn vị. Thông
việc trích và sử dụng các quỹ góp phần mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị,
khuyến khích việc nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động chuyên môn của đội ngũ
cán bộ công nhân viên đơn vị, thực hiện công tác xã hội của đơn vị.
1.2.1.3 Quản lý tài chính ĐVSN công lập:
Cho đến nay, có không ít định nghĩa về “quản lý tài chính” tùy theo góc độ
nghiên cứu, qua nghiên cứu thực tế có thể hiểu quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng hoạt động tài
chính trong một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó, từ đó lập các kế
hoạch tài chính (kế hoạch huy động, phân bổ nguồn lực tài chính) và tổ chức quá

12


trình triển khai thực hiện kế hoạch tài chính nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động
chuyên môn của đơn vị.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình hoạt động chuyên môn của đơn vị theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm
tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác
và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
tài chính.
Khác với việc quản lý tài chính ở khu vực tƣ nhân, quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Một là, Nhà nƣớc là chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý là tài chính đơn vị sự
nghiệp.
Các đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nƣớc thành lập nhằm thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc và của xã hội. Đại bộ phận kinh phí hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc tài trợ hoặc đƣợc Nhà nƣớc cho
phép huy động nguồn lực của xã hội thông qua những quy định trong hệ thống pháp
luật của Nhà nƣớc để trang trải các chi phí hoạt động. Chính vì vậy Nhà nƣớc là chủ
thể quản lý. Với đặc điểm này phần nào cho thấy có sự khác biệt giữa quản lý tài
chính và quản trị tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu chủ thể quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp là Nhà nƣớc, thì chủ thể quản trị tài chính
chính là bản thân của các đơn vị sự nghiệp. Đƣơng nhiên quản trị tài chính các đơn
vị sự nghiệp công không thể thoát lý sự quản lý của Nhà nƣớc.
Là chủ thể quản lý, Nhà nƣớc có thể sử dụng tổng thể các phƣơng pháp, các
hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Để đạt đƣợc
những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp bao gồm
ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc trong phạm vi
13


đƣợc cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu,
chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nƣớc; Thứ ba, quyết toán
thu, chi ngân sách Nhà nƣớc.
Hai là, hiệu quả của công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công không
dùng thƣớc đo lợi nhuận mà thƣớc đo hiệu quả quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công là sự so sánh giữa chi phí thực hiện các công tác chuyên môn với
kết quả chuyên môn mang lại theo những mục tiêu đã đƣợc xác định. Nếu công tác
quản lý tài chính bảo đảm kết quả hoạt động chuyên môn ở mức cao đƣợc xã hội
thừa nhận với chi phí thấp nhất đƣợc gọi là hiệu quả của quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công.
Ba là, quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập mang tính chất
tổng hợp. Tính chất tổng hợp này thể hiện ở chổ có sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý
và quản trị tài chính, có sự kết hợp nhuần nhuyển giữa phƣơng pháp kinh tế, hành
chính và pháp luật, trong đó lấy phƣơng pháp pháp luật làm trọng.

1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
* Mục tiêu:
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập hƣớng tới phải đạt đƣợc các mục
tiêu chủ yếu sau đây:
Một là, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công, bảo đảm yêu cầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội một cách tốt
nhất về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu các dịch vụ.
Hai là, bảo toàn, tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính của
đơn vị.
* Nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập:
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là, các ĐVSN phải thực hiện lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm,
hàng quý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc. Mọi hoạt động thu, chi phải
có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho việc kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc.
14


Hai là, tất cả các khoản chi tiêu phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và
sau quá trình phân bổ, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán đƣợc duyệt,
đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định và
đƣợc thủ trƣởng đơn vị duyệt chi.
Ba là, phải thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, chống lãng phí, các khoản tiết
kiệm sẽ đƣợc phép để nâng cao chất lƣợng hoạt động của đơn vị.
Bốn là, thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự
nghiệp; thu đúng, thu đủ, kịp thời và hạch toán đầy đủ và sổ sách kế toán, sử dụng
có hiệu quả và đúng chế độ các nguồn thu.
Năm là, thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán theo đúng quy định
về biểu mẫu và mục lục ngân sách nhà nƣớc.
Sáu là, việc quản lý chi tiêu phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực

hiện nhiệm vụ chính trị với chất lƣợng cao, đồng thời đảm bảo nguyên tắc tài chính.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.3.1 Lập dự toán thu, chi ngân sách
Lập dự toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp công là quá trình phân tích,
đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu
chi tài chínhhàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Lập dự
toán thu chi tài chính trong đơn vị sự nghiệp công vừa là bƣớc công việc của việc
quản lý tài chính, vừa là nội dung của quản lý tài chính, bởi lẽ để có thể lập đƣợc dự
toán phải nắm và phân tíchnhững thông tin về hiện trạng hoạt động tài chính trong
quá khứ cũng nhƣ trong tƣơng lai qua đó hiểu đƣợc điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động tài chính của đơn vị, từ đó mới có có thể lập đƣợc dự toán thu, chi tài chính
xác thực. Lập dự toán thu, chi tài chính là khâu khởi đầu của chu trình quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp công. Một dự toán thu, chi xác thực nó phản ánh
mục tiêu, phƣơng pháp nội dung quản lý tài chính xác đáng của công tác quản lý tài
chính trong đơn vị sự nghiệp công và cơ sở cho việc triển khai công tác quản lý tài
chính trong thực tiễn. Chính vì vậy, lập dự toán đƣợc coi là nội dung quan trọng
không thể thiếu trong quản lý tài chính.
15


Có hai phƣơng pháp lập dự toán thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phƣơng pháp lập dự toán
cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phƣơng pháp lập dự toán trên có
những đặc điểm riêng cùng những ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
1 - Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ: là phƣơng pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nhƣ vậy phƣơng pháp này rất
rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở
bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
2 - Phƣơng pháp lập dự toán cấp không: là phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu

trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp
với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực
tế của năm trƣớc. Nhƣ vậy, đây là phƣơng pháp lập dự toán phức tạp hơn do không
dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phƣơng pháp
này sẽ đánh giá đƣợc một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm
dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lƣợng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời
giúp đơn vị lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp truyền thống,
đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tƣơng đối ổn định của đơn
vị. Trong khi đó, phƣơng pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình
độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn
vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thƣờng xuyên, hạch toán riêng
đƣợc chi phí và lợi ích.
1.2.3.2 Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi đƣợc giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
16


×