Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ( Luận văn ThS )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 121 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




PHẠM THỊ THU HÀ



QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ







Hà Nội - 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




PHẠM THỊ THU HÀ


QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành : Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI



Hà Nội - 2014


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT……………………….…………… i
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………… ii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ………………………… iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 9
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 9
1.1.1. Khái niệm 9
1.1.2. Vị trí, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế 15
1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu 17
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của quản lý tài chính 17
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu 18
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
có thu 30
1.2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý tài chính đối với các bệnh viện
công lập điạ phương 35
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu ở một số
quốc gia 40
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số quốc gia 40
1.3.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam . 43
CHƢƠNG 2: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH 45
2.1. Tổng quan về các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của các bệnh viện
công lập. 49


2.2. Thực trạng quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn. . 52
2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài chính ở bệnh viện
công lập ở tỉnh Ninh Bình 52
2.2.2. Về quản lý Nguồn thu 54

2.2.3. Về quản lý chi 65
2.2.4. Tình hình về quản lý tài sản, trang thiết bị 68
2.2.5. Kiểm tra giám sát quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập ở tỉnh
Ninh Bình 71
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. 73
2.3.1. Những kết quả đạt được 73
2.3.2. Những hạn chế 76
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 80
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH 84
3.1. Định hướng chung về hoàn thiện quản lý tài chính 84
3.1.1 Định hướng chung về quản lý tài chính 84
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính của các bệnh viện công lập
trên địa bàn tỉnh 88
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập 91
3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn thu đối với các bệnh viện công lập trên địa
bàn 91
3.2.2. Nâng cao hơn nữa hiệu quả các khoản chi ở các bệnh viện công lập
trên địa bàn 94
3.2.3. Công tác quản lý tài sản công cần chặt chẽ hơn 99
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 100
3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức tại các bệnh viện 101
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ 102


3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 104
3.3.1. Xây dựng chiến lược phát triển công tác khám chữa bệnh. 104

3.3.2. Đa dạng hóa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và các
nguồn lực đầu tư cho y tế. 105
3.3.3. Tăng chi ngân sách nhà nước cho y tế một cách hợp lý. 106
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆUVIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BV
Bệnh viện
2
ĐVSNCT
Đơn vị sự nghiệp có thu
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
KT-XH
Kinh tế - xã hội
5
KBNN
Kho bạc Nhà nước
6

NSNN
Ngân sách Nhà nước
7
UBND
Uỷ ban Nhân dân
8
XHCN
Xã hội chủ nghĩa














ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung

Trang
1
Bảng 1.1
Bảng so sánh, đánh giá về quản lý chi ngân sách
36
2
Bảng 2.1
Năng lực của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình
48
3
Bảng 2.2
Ngân sách Nhà nước cấp cho các bệnh viện công
lập tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 đến năm 2013
56
4
Bảng 2.3
Nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện công lập
tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 đến năm 2013
60
5
Bảng 2.4
Tình hình thu sự nghiệp các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009- 2013
62
6
Bảng 2.5
Cơ cấu các Nguồn thu từ NSNN, Nguồn thu SN và
tổng số thu các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình năm 2009- 2013

64
7
Bảng 2.6
Số liệu chi thường xuyên từ Nguồn NSNN cấp cho
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm
2009- 2013
66
8
Bảng 2.7
Số liệu chi thường xuyên từ Nguồn thu sự nghiệp
của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ
năm 2009- 2013
67


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT
Hình,
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Sơ đồ Bộ máy tổ chức của các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
51

2
Biểu đồ 2.1
Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 –
2013
57
3
Biểu đồ 2.2
Nguồn Thu sự nghiệp của các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 –
2013
60
4
Biểu đồ 2.3
Kinh phí ngân sách cấp chi hoạt động thường
xuyên và nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 – 2013
63
5
Biểu đồ 2.4
Tỷ trọng nguồn thu/tổng nguồn kinh phí chi
thường xuyên
64




1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng hành cùng quá trình đổi mới quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công, đổi mới quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế luôn đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sau hơn 20
năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế đã xây dựng được công tác quản lý tài
chính phù hợp nên đã có những bước phát triển vượt bậc.
Bước sang thời kỳ mới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, trình độ dân trí ngày càng cao, thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày
càng tăng, đòi hỏi nhu cầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp với chất lượng ngày càng
cao. Góp phần lớn vào các thành tựu trên là sự đóng góp của tài chính, tài chính
là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ,
trong đó có các bệnh viện công lập. Một trong những cải cách quan trọng của
Nhà nước thể hiện tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020, với 6
nội dung cải cách, trong đó có yêu cầu cải cách tài chính công. Trong lĩnh vực
tài chính, quản lý tài chính là bộ phận hết sức quan trọng và tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động, là động lực trực tiếp, giữ vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế hoạt động và phát triển.
Trong bối cảnh như vậy, công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công cũng đã có nhiều thay đổi. Quốc hội đã ban hành luật Ngân sách
Nhà nước, Pháp lệnh phí, lệ phí… Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, Bộ Tài
chính và liên Bộ Y tế - Tài chính đã có nhiều Thông tư hướng dẫn và bước đầu
đã tạo ra được một số kết quả trong việc quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công. Trong đó điểm nhấn quan trọng nhất là thực hiện chế độ tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định


2


10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 và tiếp sau là Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính Phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp.
Tuy vậy những thay đổi trong công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp vẫn chỉ là những sửa đổi, điều chỉnh do những đòi hỏi từ thực tế quản
lý còn mang nặng nét bao cấp, bộc lộ nhiều vấn đề không phù hợp với cơ chế thị
trường. Những hạn chế của việc quản lý tài chính là chưa phân biệt giữa chi đầu
tư và chi thường xuyên, chưa có sự đánh giá giữa việc sử dụng ngân sách với kết
quả hoạt đông sự nghiệp… dẫn tới hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách nhà nước
(NSNN) không cao. Việc quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đang cần một giải pháp tổng thể, đồng bộ, nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản
trong quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là một bộ phận các
bệnh viện trên toàn quốc, góp phần bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
tỉnh Ninh Bình. Qua những năm vừa rồi các đơn vị này đã ít nhiều thu được
những kết quả bước đầu trong công tác nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ
khám chữa bệnh cho người dân. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập cần
được nghiên cứu tháo gỡ trong công tác quản lý tài chính đối với các bệnh viện
này. Xuất phát từ lý do đó, em đã lựa chọn Đề tài nghiên cứu “Quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
 Thực trạng quản lý tài chính ở các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình thế nào?
 Các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cần phải thực hiện những giải
pháp gì để hoàn thiện quản lý tài chính hiện hành?
2. Tình hình nghiên cứu



3

Nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tài chính đối với các bệnh viện
công lập đã có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nhóm các công trình nghiên cứu quản lý tài chính công, tài chính doanh
nghiệp:
“Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng các Nguồn tài chính cho phát
triển giáo dục mầm non ở Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị
Thanh Nhã - Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội năm 2008. Luận văn đã làm
sáng tỏ nội hàm của cơ chế huy động và sử dụng các Nguồn tài chính cho phát
triển giáo dục mầm non ở Hà Nội, những ưu, nhược điểm của cơ chế đó trong
thực tiễn đổi mới đất nước. Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện cơ
chế huy động và sử dụng các Nguồn tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
ở Hà Nội.
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ
tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”. Luận văn Thạc sỹ
của Nguyễn Ngọc Đức - Học viện Hành chính năm 2010. Luận văn đã nêu thực
trạng, ưu nhược điểm của công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm tại Kho Bạc Nhà nước. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.
“Đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu”. Luận văn
Thạc sỹ của Đỗ Thị Mai Xuân - Học viện Hành chính Quốc gia năm 2005. Luận
văn đã nêu tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu, những ưu nhược điểm của có
chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Luận văn cũng đưa ra các nội dung cần thiết đổi mới cơ chế quản lý tài
chính ở đơn vị sự nghiệp có thu.
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty thăm dò khai thác
dầu khí”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Đức Mạnh - Đại học Kinh tế Quốc



4

Dân Hà Nội năm 2009. Luận văn đã nêu tổng quan cơ chế quản lý tài chính của
các doanh nghiệp Nhà nước; thực trạng, ưu nhược điểm cơ chế quản lý tài chính
của Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí và từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí.
Từ những lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính, công tác quản lý tài
chính, tại các cơ quan thụ hưởng ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước (NN)
và kinh nghiệm thực tiễn, các tác giả của nhóm đề tài trên đã phân tích thực
trạng cơ chế quản lý tài chính, công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công, các doanh nghiệp NN, từ đó đánh giá những thành công, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới
cơ chế quản lý tài chính, công tác quản lý tài chính trong phạm vi đề tài nghiên
cứu.
Nhóm các công trình đi vào cụ thể về quản lý tài chính tại bệnh viện công
lập:
“Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam”.
Luận án tiến sỹ kinh tế của Hoàng Thị Thúy Nguyệt - Học viện Tài chính năm
2005. Luận án đã trình bày một cách tổng quát về y tế và vai trò của y tế đối với
sự phát triển kinh tế xã hội; Tài chính, vai trò của tài chính, cơ chế quản lý tài
chính đối với sự nghiệp y tế. Tổng kết và đánh giá thực trạng của sự nghiệp y tế,
những tác động tích cực và hạn chế của nguồn tài chính, công cụ tài chính, cơ
chế quản lý tài chính đối với sự nghiệp y tế trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,
đề xuất các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam
trong thời gian tới.
“Đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công ở nước ta ( Qua thực tiễn Bệnh
viện xanhpon Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thống Nhất - Học viện
Hành chính Quốc gia năm 2002. Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài

chính ở các bệnh viện công lập; Thực trạng, ưu nhược điểm công tác quản lý tài


5

chính và đề ra các giải pháp đổi mới công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện
xanhpon Hà Nội.
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập của
Thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thế Cương - Đại học
Kinh tế Quốc Dân Hà Nội năm 2010. Luận văn nêu lý luận tổng quan về cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Thực trạng về cơ chế quản
lý tài chính tại các bệnh viện công lập của Thành phố Hà Nội từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
“Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về sử dụng các nguồn kinh phí
trong ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sỹ của Đàm Quốc
Việt - Học viện Hành chính Quốc gia năm 2002. Luận văn đã trình bày một cách
tổng quát về thực trạng công tác quản lý Nhà nước về sử dụng các nguồn kinh
phí trong ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về sử dụng các nguồn kinh phí
trong ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo.
Tất cả các công trình khoa học trên đã nghiên cứu đến vấn đề quản lý tài
chính, cơ chế quản lý tài chính nhưng mới được đề cập ở các khía cạnh, góc độ
nhất định hoặc chỉ ở một số đơn vị, địa phương nhất định, hoặc khá lạc hậu so
với tình hình hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu,
toàn diện về quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập tại tỉnh Ninh Bình
trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập tại tỉnh Ninh Bình .
Vì vậy, đề tài: “ Quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ

thống, độc lập. Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn lọc những
thành tựu nghiên cứu đã đạt được của các công trình nghiên cứu về quản lý tài


6

chính, tôi chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát thực trạng những vấn đề mới nảy
sinh trong thực tiễn, đối với quản lý tài chính từ năm 2009 đến nay tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Qua đó, đánh giá khẳng định kết quả
đạt được của quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, đồng thời làm rõ những khó khăn, hạn chế, bước đầu đúc kết một số
kinh nghiệm chủ yếu của công tác quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, chỉ ra những vấn đề bất cập mà bệnh viện còn
gặp phải trong quá trình thực hiện, qua đó tìm rõ nguyên nhân của vấn đề, từ đó
đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả của quản lý tài chính trong các
bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập.
 Đánh giá quản lý tài chính hiện hành đang áp dụng tại các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm phân tích những hạn chế, điểm yếu của công
tác quản lý tài chính hiện nay.
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập.
Phân tích thực trạng quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của các
bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, phân tích ưu điểm, nhược điểm,


7

những khó khăn cũng như thuận lợi trong quản lý tài chính tại các bệnh viện
công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý tài chính đối với các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Thời gian:
Nghiên cứu quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý thuyết cũng như thực
tiễn, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp mô tả, phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng bảng, hình để minh họa, kết
hợp sử dụng kiến thức tổng hợp các môn học thuộc chuyên ngành kinh tế.
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài
chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lượng và cách
tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật
thống kê, tổng hợp, phân tích , sơ đồ, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế và

kiến thức của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Luận văn sử dụng các tài liệu là các sách giáo khoa về quản lý tài chính,
các qui định pháp luật về chế độ tài chính trong các bệnh viện công lập, các số
liệu thống kê của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình,
báo cáo tài chính, các trang web, các báo và tạp chí liên quan…


8

Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan để làm rõ hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề
tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích thực trạng quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của
các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, phân tích ưu điểm, nhược
điểm, những khó khăn cũng như thuận lợi trong quản lý tài chính tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với các
bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn tiếp theo.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 2: Quản lý tài chính ở các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở
các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình



9

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm
Luận văn tiếp cận khái niệm Đơn vị sự nghiệp có thu (ĐVSNCT) dưới hai
góc độ: Kinh tế chính trị và pháp lý.
- Dưới góc độ kinh tế chính trị, các ĐVSNCT được xem xét qua các khía
cạnh như: Hình thức tổ chức kinh tế; lĩnh vực hoạt động – lĩnh vực sự nghiệp;
đối tượng sản xuất kinh doanh – hàng hóa công do nhà nước cung ứng, quan hệ
sở hữu nhà nước về vốn và chủ thể quản lý là nhà nước.
- Dưới góc độ pháp lý, các ĐVSNCT hình thành, hoạt động và phát triển
gắn liền với sự xuất hiện hai nghị định của Chính phủ: Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 01 năm 2002 và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2006.
Tại Điều 1 của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 16 tháng 01 năm 2002, loại hình tổ chức hoạt động mới này, có tên gọi là
đơn vị sự nghiệp có thu và đã xác định: “Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự
nghiệp hoạt động có nguồn thu nhất định và do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước quyết định thành lập” [6].
Trải qua 3 năm kể từ năm 2002 thực hiện theo Nghị định nói trên, các đơn
vị sự nghiệp có thu ở nước ta đã hình thành và phát triển. Để bổ sung và hoàn
thiện về mặt pháp lý, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ ra đời và thay cho Nghị định số 10/2002/NĐ-CP. Tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP đưa ra một tên gọi mới, đó là “Đơn vị sự nghiệp có thu” và

được giải thích rõ ở Điều 1 như sau:


10

“Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập” [7]
Từ 2 Nghị định trên cho thấy, xét về mặt khái niệm, ĐVSNCT có những
nét chung giống nhau sau đây:
- Đều là đơn vị sự nghiệp
- Đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
- Đều có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế
và tự chủ về tài chính
Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác nhau nhất định, nhưng theo chúng
tôi sự khác nhau này chỉ là hình thức, hoặc chỉ muốn nhấn mạnh, muốn làm rõ
thêm chứ không phải là sự khác nhau cơ bản hay khác nhau về bản chất khái
niệm. Chính vì lẽ đó khi đề cập đến “Điều khoản thi hành” trong chương 5 của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP thì điều 33 có ghi: “Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo” [7].
Sự phân tích và so sánh nói trên 2 thuật ngữ “đơn vị sự nghiệp có thu” và
“đơn vị sự nghiệp có thu” giữa 2 Nghị định, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “đơn vị
sự nghiệp có thu” làm khái niệm trung tâm để nghiên cứu.
Từ phân tích trên có thể hiểu:
Đơn vị sự nghiệp có thu là hình thức tổ chức kinh tế, hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ, có chức năng sản xuất kinh doanh hàng hóa công do nhà nước cung
ứng; có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế, và tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập;
là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán.

1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Có nhiều tiêu thức để phân loại, trong luận văn này chúng tôi tiếp cận qua
3 tiêu thức sau đây:


11

Thứ nhất: Phân loại theo hình thức sở hữu, gồm có
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về vốn, do nhà nước
thành lập và quản lý.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu tập thể về vốn, do tập thể xã
viên thành lập và quản lý; chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về vốn, do các chủ thể
tư nhân thành lập và quản lý; chịu sư quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn, do các cổ
đông cùng nhau thành lập và quản lý; chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu về vốn của đối tác nước ngoài,
do đối tác nước ngoài thành lập và quản lý (nếu có); chịu sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
Thứ hai: Phân loại theo ngành hay lĩnh vực, gồm có:
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vưc giáo dục, đào tạo bao gồm: Các
cơ sở giáo dục mầm non, các trường tiểu học, trung học, các trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm đào tạo,
các trường dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng, học viện…
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vưc y tế bao gồm: Các bệnh viện,
các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng
thuộc các bộ, ngành và địa phương, các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc các
viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược trong toàn quốc, các trung tâm y tế dự
phòng, trung tâm tin học y tế thuộc các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị có
chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế, kiểm nghiệm

thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các bộ, ngành, địa
phương; các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, các chế phẩm về máu, dịch
truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế…


12

+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin bao gồm: Các
đơn vị nghệ thuật, bảo tàng, cơ quan báo, tạp chí, thư viện công cộng, trung tâm
thông tin – triển lãm, nhà văn hóa thông tin…
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao: Trung tâm
huấn luyện thể dục thể thao, báo thể thao
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: Là các đơn vị sự
nghiệp gắn liền với các hoạt động kinh tế của từng ngành, lĩnh vực kinh tế như:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông, công nghiệp, địa chính, khí
tượng thủy văn…
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong các lĩnh vực khác như: Sự nghiệp phát
thanh truyền hình, sự nghiệp đảm bảo xã hội….
Thứ ba: Phân Loại theo cơ cấu nguồn kinh phí:
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp (thu phí, lệ phí, thu dịch vụ, thu khác…)
đơn vị sự nghiệp công được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính như sau:
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp theo Thông tư 71/2006/TT-
BTC:
Mức tự đảm bảo chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên =
X 100%
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) nếu
mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%


13

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn đinh trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong
thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân
loại lại cho phù hợp.
Song khi quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính
Thông tư 71/2006/TT-BTC lại khái quát chia thành 2 nhóm loại đơn vị sự
nghiệp có thu sau đây:
Nhóm I, các ĐVSNCT tự bảo đảm chi phí hoạt động và các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Nhóm loại này là sự gộp lại của
2 loại 1 và 2 của cách phân loại nói trên. Có thể nhân dạng nhóm loại này qua
các đặc trưng sau: Một là, về nguồn vốn bao gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (phần được để lại từ số thu phí, lệ phí,
thu từ hoạt động dịch vụ khác, lãi được chia từ các hoạt động liên doanh liên

kết); Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng; Nguồn khác (vay tín dụng, huy
động của cán bộ công chức, viên chức, vốn liên doanh liên kết). Hai là, tự chủ
về các khoản thu, mức thu, đối tượng thu do cơ quan có thẩm quyền quy định và
giao phó. Ba là, tự chủ về sử dụng nguồn tài chính qua nội dung chi theo hướng
dẫn của cấp trên. Bốn là, sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm. Hàng
năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo
quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:


14

Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động; trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi,
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi
mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ; trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức
trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình
quân thực hiện trong năm.
Nhóm II: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không
có nguồn thu (do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động).
Nhóm loại này thuộc loại thứ 3 trong cách phân loại nói trên. Các ĐVSNCT
thuộc nhóm này có các đặc trưng sau: Một là, nguồn tài chính: Kinh phí do ngân

sách nhà nước cấp để hoạt động; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các
đơn vị có nguồn thu thấp) gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí, thu từ
hoạt động dịch vụ khác; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng; nguồn khác (nếu
có). Hai là, tự chủ về các khoản thu, mức thu (đối với các đơn vị có nguồn thu
thấp). Ba là, tự chủ về sử dụng nguồn tài chính theo nội dung chi được quy định.
Bốn là, sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi.
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm được (nếu có) đơn vị được sử
dụng theo trình tự sau:


15

- Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu
nhập trong năm của đơn vị tối đa theo mức quy định tại khoản 2 điều 25 Nghị
định này;
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu
quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ
thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế
thực hiện tính giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nôi bộ của đơn vị;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
- Đối với đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có
thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
Đơn vị sự nghiệp có thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu
khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, giao thông công

cộng, phúc lợi xã hội , các tổ chức này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
như các doanh nghiệp nhưng lại có vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, nâng cao sức khỏe, trình độ văn hóa. Đặc biệt trong nền kinh
tế lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối độc lập, có cơ chế hoạt động đứng
giữa các tổ chức hành chính, các tổ chức kinh doanh, thể hiện một phần bản chất
mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp
trong nền kinh tế được thể hiện trên một số điểm sau:
- Trước hết, vai trò của các đơn vị sự nghiệp thể hiện ở vai trò của các
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con
người là sự tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bàn thân con người, làm
cho con người ngày càng sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện


16

trên các mặt: Sáng tạo ra cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và
sáng tạo ra chính bản thân con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thông
tin, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao… do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp đã tham gia vào cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp cung cấp phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của
đông đảo nhân dân. Khác với dịch vụ cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp được thực hiện vì lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân. Khác với
dịch vụ cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công cung cấp được thực
hiện vì lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân. Đơn vị sự nghiệp công có thu có
vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu
cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Đơn vị sự nghiệp có thu thông qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp
dịch vụ của mình giúp nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch
vụ này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh

những mặt tích cực, nên kinh tế thị trường còn bộc lộ những hạn chế như vấn đề
về chênh lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận, không đảm
bảo các vấn đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại của đơn vị sự nghiệp
công đóng góp vai trò quan trọng trong việc khắc phục các khiếm khuyết này
của nền kinh tế thị trường. Đơn vị sự nghiệp công trực tiếp cung ứng các dịch vụ
đòi hỏi vốn đầu tư cao, ít lợi nhuận mà tư nhân không muốn đầu tư, hoặc những
loại dịch vụ mà tư nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải tham gia. Nhà
nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước
trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công
cộng.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các lĩnh
vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm


17

bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa
tinh thần của nhân dân. Như vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của quản lý tài chính
1.2.1.1 Khái niệm
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các
chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Tài chính có liên quan đến qui trình, thể chế, tình hình thị trường và các
công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù

chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài chính có
tác động mạnh và có các mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội.
Những hiểu biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính
đúng đắn, đề ra được các thủ tục, qui trình và giải quyết vấn đề tài chính một
cách hiệu quả.
Quản lý tài chính là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính
của đơn vị.
Mục tiêu quản lý tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và theo cơ
chế chính sách chiến lược cụ thể. Tuy nhiên khác với quản lý tài chính trong
doanh nghiệp chủ yếu là nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, phục vụ cộng đồng và xã hội là chính yếu.
1.2.1.2. Yêu cầu

×