Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản do quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.67 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THANH THỦY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ BẢN DO QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA TÀI TRỢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THANH THỦY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ BẢN DO QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA TÀI TRỢ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
HỌC VIÊN

Phạm Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả.Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tƣởng, tƣ duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
cô: PGS.TS.Phạm Thị Hồng Điệp, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban

Giám Hiệu, các thầy cô Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế chính trị, Gia đình cùng
các đồng nghiệp Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 07 năm 2017
HỌC VIÊN

Phạm Thanh Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ................................................................... ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU CƠ BẢN DO QUỸ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TÀI TRỢ ........................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản ..................... 7
1.2.1. Các khái niệm:............................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản ............................. 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng.................................................................................. 14
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản tại các
Quỹ của Nhật, Hàn Quốc, Belarus và Nga ............................................................. 18
1.3.1. Kinh nghiệm của Quỹ Japan Society for the Promotion of Science (JSPS) . 18
1.3.2. Kinh nghiệm của Quỹ Khoa học và Kỹ thuật Hàn Quốc .............................. 22
1.3.3. Kinh nghiệm của Quỹ nghiên cứu cơ bản Belarus ....................................... 27
1.3.4. Kinh nghiệm của Quỹ nghiên cứu cơ bản Nga ............................................. 29
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ Nafosted : ..................................................... 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 32

2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ............................................................. 32
2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: ....................................................................... 33
2.3. Các phƣơng pháp khác : ................................................................................... 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CƠ BẢN DO QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
TÀI TRỢ ................................................................................................................ 34
3.1. Khái quát về Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ....................... 34
3.1.1. Nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Quỹ Nafosted .............................................. 34


3.1.2. Đặc điểm về hoạt động tài trợ của Quỹ : ...................................................... 37
3.2. Thực trạng quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Nafosted tài
trợ thời gian qua ...................................................................................................... 38
3.2.1. Công tác kế hoach ......................................................................................... 38
3.2.2. Thẩm định tài chính và lập dự toán đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản do
Quỹ tài trợ. .............................................................................................................. 39
3.2.3. Tổ chức triển khai ......................................................................................... 42
3.2.4. Quyết toán kinh phí ....................................................................................... 47
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát ........................................................................... 49
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản
................ ................................................................................................................ 50
3.3.1 Các nhân tố bên ngoài .................................................................................... 50
3.3.2. Các nhân tố bên trong ................................................................................... 54
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính các đề tài NCCB do Quỹ tài trợ trong thời
gian qua .. ................................................................................................................ 57
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 57
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 61
3.4.2.1. Tiến độ cấp kinh phí chậm do hạn chế về số lƣợng kinh phí cấp so với lập
kế hoạch.. ................................................................................................................ 61
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CƠ BẢN DO QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA TÀI TRỢ ....................................... 66
4.1. Phƣơng hƣớng quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển
Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ trong thời gian tới. ................................. 66
4.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ......................................................... 66
4.1.2. Đổi mới phƣơng thức cấp kinh phí cho đề tài ............................................... 66
4.1.3. Sử dụng kinh phí đề tài ................................................................................. 67
4.1.4. Quyết toán kinh phí đề tài ............................................................................. 68
4.1.5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân không hoàn thành đề tài ......................... 68


4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính cá c đề tài nghiên cứu cơ bản do
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ........................................ 69
4.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch ............................................................................. 69
4.2.2. Giải pháp khắc phục tình trạng cấp vốn chậm .............................................. 70
4.2.3. Giải pháp về lập và triển khai dự toán cho các đề tài nghiên cứu cơ bản ........... 71
4.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát ...................................................................... 72
4.2.5. Các giải pháp khác ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

BKHCN


2

BTC

Bộ Tài chính

3

JSPS

Japan Society for the Promotion of Science

4

ISI

5

KH&CN

6

KHTN&KT

7

KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn

8

9

KIST

Nguyên nghĩa
Bộ Khoa học và Công nghệ

Institute for Scientific Information
Khoa học và công nghệ
Khoa học tự nhiên và kỹ thuật

Korea Institute of Science and Technology

NAFOSTED Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

10

NCCB

11

TT

Nghiên cứu cơ bản
Thông tƣ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

STT

Bảng/Hình

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

Nội dung
Ngân sách tài trợ nghiên cứu khoa học của JSPStừ
năm 2001 đến 2012
Phân bổ các chƣơng trình NCCB theo lĩnh vực
KH & CN/năm
Tiền công nhà khoa học thực hiện đề tàitheo
Thông tƣ 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
Tình hình đăng ký và tài trợ đề tài Nghiên cứu cơ
bản trong khoa học tự nhiên và kỹ thuật


Trang
19

22

35

48

Thống kê tình hình đăng ký và tài trợ đề tài
5

Bảng 3.3

Nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội và nhân

49

văn
6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6


9

Hình 3.1

Kết quả thực hiện các đề tài
Thanh quyết toán đối với các đề tài NCCB từ năm
2011-2015
Nhu cầu kinh phí của Quỹ giai đoạn 2010-2015
Số lƣợng cán bộ cơ quan điều hành Quỹ theo từng
năm

ii

50
48
61
35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các cơ chế quản lý và hoạt động khoa học công nghệ đã từng bƣớc đƣợc đổi
mới, hƣớng vào phát huy hiệu quả, đóng góp cho phát triển kinh tế -xã hội, thực
hiện các mục tiêu Chiến lƣợc phát triển khoa học công nghệ Việt Nam đến năm
2020. Một trong các đổi mới đó là việc ra đời và đi vào hoạt động của Quỹ Phát
triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia(Nafosted) thể hiện nỗ lực của Chính Phủ,
Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc đổi mới cơ chế tổ chức và hoạt động khoa
học công nghệ tại Việt Nam. Phƣơng thức tài trợ các nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ (KH&CN) theo mô hình Quỹ đã phổ biến trên thế giới, là đang từng bƣớc tạo

điều kiện cho các nhà khoa học Việt Nam nhanh chóng đạt đƣợc kết quả nghiên cứu
hội nhập với nền khoa học tiên tiến.
Thông tƣ số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 “Hƣớng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc”, và Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN
ngày 22/12/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ áp dụng thí điểm phƣơng thức lập
dự toán các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Nafosted tài trợ; thông tƣ liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 “Hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc”, Quỹ là đơn
vị chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí tài trợ cho các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện và báo cáo tình hình
sử dụng kinh phí đã đƣợc phê duyệt tài trợ cho Quỹ.
Công tác thanh quyết toán kinh phí tài trợ cho nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nhƣ hiện nay vẫn còn bất cập do chƣa phát huy hết tính tự chủ tự chịu trách
nhiệm của đơn vị trong khi đó cơ quan quản lý mất khá nhiều thời gian và nhân lực
để thực hiện việc này. Trong thời gian tới cần đổi mới hơn nữa nhằ m trao quyền chủ
động cho chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ; đơn giản, thuận lợi hơn cho các chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ
trì trong việc thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

1


Sau hơn 5 năm thực hiện, công tác quản lý tài chính theo Nghị định số
122/2003/NĐ-CP ngày 22/20/2003 của Chính phủ, phƣơng thức lập dự toán kinh
phí đề tài NCCB theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN ngày 22/12/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ đã ngày càng phát huy hiệu quả trong quản lý tài chính
trong nghiên cứu cơ bản. Bắt đầu từ năm 2015, Bộ KHCN, Bộ Tài Chính và Quỹ áp
dụng nhiều văn bản về quản lý khoa học công nghệ và quản lý tài chính nhƣ Thông
tƣ 37/2014/TT-BKHCN, Thông tƣ 09/2014/TT-BKHCN, Thông tƣ 55/2015/TTLTBTC-BKHCN, Thông tƣ 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC.. với nhiều quy định mới

trong quản lý tài chính đối với các đề tài NCCB tại Quỹ.
Thôngtƣ liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN (gọi tắt là Thông tƣ
55) Hƣớng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với
nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN (thay thế Thông tƣ 44/2007/TTLT/BTCBKHCN); với nhiều điểm mới nhƣ cụ thể hóa đối tƣợng áp dụng và nguyên tắc áp
dụng định mức, xây dựng dự toán căn cứ vào hệ số tiền công ngày (theo cách tích
tại Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN), bổ sung định mức thuê chuyên gia phối
hợp nghiên cứu, thay đổi một số định mức chi quản lý nhiệm vụ KH&CN nói chung
và đề tài NCCB nói riêng.Thông tƣ liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày
30/12/2015 (gọi tắt là Thông tƣ 27) Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng NSNN (thay thế Thông tƣ 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN) quy
định cụ thể Phƣơng thức khoán chi, cách thức sử dụng kinh phí đƣợc giao khoán,
Thanh toán, tạm ứng, quyết toán kinh phí và các chế tài xử lý nếu nhiệm vụ không
hoàn thành.
Bên cạnh đó, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có chức năng chủ yếu
của Quỹ là tài trợ cho các đề tài NCCB trong khoa học tự nhiên và xã hội và hỗ trợ
nâng cao năng lực KH&CN quốc gia. Bắt đầu từ năm 2014, một số các văn bản mới
ra đời có những điều chỉnh trong quy định về quản lý các đề tài, dự toán kinh phí,
cơ chế tài chính đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản, chú trọng đƣa ra khung đánh
giá các đề tài theo tiêu chuẩn quốc tế và nâng cao định mức các hoạt động nghiên
cứu khoa học để phù hợp với thực tiễn triển khai các đề tài nghiên cứu cơ bản. Do

2


đó xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác quản lý tài
chính nhằm thực hiện chức năng và các mục tiêu của Quỹ tác giảlựa chọn đề tài
“Quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia tài trợ”với mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác quản lý
tài chính trong nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc
gia tài trợ, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong

công tác quản lý. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính cho nghiên cứu cơ bản trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực trạng quản lý tài
chính để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với đề
tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ .
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận của công tác quản lý tài chính đối với các đề tài
nghiên cứu cơ bản
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên
cứu cơ bản do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ
Quốc gia tài trợ.
Câu hỏi nghiên cứu:
Quỹ Nafosted cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối
vớicác đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ tài trợ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên
cứu cơ bản do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Phân tích về quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản, và
các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực liên quan đến đề tài nghiên cứu cơ bản do

3


Quỹ tài trợ (tài trợ hội thảo, thực tập nghiên cứu ngắn hạn, tổ chức hội thảo quốc tế
tại Việt Nam
Thời gian: từ 2010 đến 2015.

4. Kết cấ u của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu , cơ sở lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ khoa học
công nghệ tài trợ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên
cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n công tác quản lý tài
chính đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia tài trợ.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU CƠ BẢN DO QUỸ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TÀI TRỢ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý tài
chính nhƣ sau:
Tạ Minh Hùng , 2014. Giải pháp tài chính phát triển khoa học - công nghệ
trong các công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam. Luận án Tiến
sĩ. Học Viện tài chính.
Bản luận án Tiến sỹ đã khẳng định tầm quan trọng trong việc quản lý tài
chính, đầu tƣ cho Khoa học công nghệ trong sự phát triển, sự tăng trƣởng kinh tế
của quốc gia.
Nguyễn Tấn Lƣợng , 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trƣờng đại

học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Tp. HCM. Luận văn cao học. Trƣờng đại
học Kinh tế Tp. HCM.
Nguyên Thế Ích ,2011. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Luận văn cao học. Học viện Tài chính
Các luận văn đã phân tích thực trạng quản lý tài chính tại các trƣờng đại học
công lập và hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Tuy nhiên dữ liệu từ năm 2011
nên không đƣợc cập nhật. Hiện nay đã có các văn bản pháp quy mới mà hệ thống
quản lý kế toán vẫn chƣa đƣợc cập nhật bổ sung.
Tạ Bá Hƣng , 2014. Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển bền vững. Cục Thông tin KHCN - Bộ KHCN
Lê Xuân Định, 2014. Khoa học công nghệ Việt Nam. Cục Thông tin KHCN
- Bộ KHCN
Lê Thị Thanh Huyền, 2012. Sử dụng công cụ kế toán, kiểm toán trong việc
quản lý tài chính ở các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Nxb Học viện Tài chính
5


Các cuốn sách đã đƣa ra và phân tích cụ thể các bƣớc trong quy trình quản lý
tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Ngô Thế Chi, 2011. Văn bản pháp lý đầy đủ cho việc hình thành quản lý sử
dụng Quỹ phát triển KH&CN trong doanh nghiệp. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế
toán số 9
Nguyễn Hồng Sơn , 2012. Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công
nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện. Tạp chí Những vấn đề
Kinh tế và Chính trị thế giới.
Nguyễn Quang Thành , 2016. Đổi mới chính sách tài chính với hoạt động
khoa học công nghệ: Thực trạng và một số kiến nghị. Tạp chí Tài chính số tháng 10
Nguyễn Duy Trung ,2015. Cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ:
Những đổi mới căn bản. Viện Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học và công nghệ số

tháng 5.
Hồ Tú Bảo. Tổ chức và quản lý đề tài nghiên cứu khoa học ở Nhật. Viện
khoa học công nghệ Việt Nam
Các bài nghiên cứu trao đổi nêu trên tập trung chủ yếu vào phân tích cơ chế
tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ, chỉ rõ những ƣu nhƣợc nhiệm trong
cơ chế tài chính và đƣa ra những giải pháp tài chính cho phát triển khoa học công
nghệ. Ngoài ra, các bài viết cũng đã phân tích đƣợc một số điểm mới của các văn
bản quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản ra đời từ năm 2014.
Hầ u hế t các công triǹ h nghiên cƣ́u và các văn bản hƣớng dẫn đã trực tiếp
phân tić h và gián tiếp đánh giá phầ n nào thƣ̣c tra ̣ng công tác quản lý tài chính
nhƣ̃ng nguyên nhân dẫn đế n tình tra ̣ng

,

quản lý tài chính chƣa đạt hiệu quả caovà

những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế tài chính đối với nghiên cứu khoa học nói
riêng và khoa học công nghệ nói chung. Các báo cáo về các Quỹ đã trình bày đƣợc
quy trình xét chọn nghiệm thu các đề tài, cách thức quản lý tài chính và các phƣơng
pháp đầu tƣ tài chính vào các đề tài dự án, từ đó góp phần đƣa ra những giải pháp
trong việc quản lý tài chính đối với cho các đề tài NCCB do Quỹ Nafosted tài trợ.
Đây là tài liê ̣u bổ ić h , phục vụ trực tiếp cho đề tài . Tuy nhiên, chƣa có công trình

6


nào nghiên cứu về công tác quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản
do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản
1.2.1. Các khái niệm:

1.2.1.1. Khái niệm quản lý :
Quản lý đƣợc định nghĩa theo nhiều cách:
Quản lý là nghệ thuật đạt mục đích thông qua nỗ lực của những ngƣời khác
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu trong điều kiện biến động của môi trƣờng
Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác nhau
trong cùng một tổ chức
Quản lý là một quá trình phối hợp các nguồn lực một cách hiệu lực và hiệu
quả nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức
Quản lý là việc thiết kế và duy trì một môi trƣờng trong đó những ngƣời
cùng làm việc với nhau có thể hoàn thành các mục đích, mục tiêu chung
Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có hiệu lực và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực
của tổ chức.
(Nguyễn Thị Huyền, chủ biên, 2012, tr 20-22 của Giáo trình Quản lý học)
Trong các khái niệm trên, khái niệm quản lý đƣợc sử dụng khi nói tới các
hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thƣờng xuyên gồm lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục
tiêu và phƣơng thức hành động thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu. Tổ chức là quá trình
đảm bảo nguồn lực cho thực hiện kế hoạch trong hình thái cơ cấu nhất đinh. Lãnh
đạo là quá trình đánh thức sự nhiệt tình, tạo động lực cho con ngƣời để họ làm việc
một cách tốt nhất nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kế hoạch. Kiểm soát là quá trình
giám sát, đo lƣờng, đánh giá và điều chỉnh hoạt động để đảm bảo sự thực hiện theo
các kế hoạch. Đối tƣợng quản lý là các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức. Tùy

7


theo từng nguồn lực, lĩnh vực hoạt động của tổ chức mà quản lý gắn liền với các

hoạt động quản lý tài chính, quản lýnguồn nhân lƣc, quản lý chất lƣợng....Mục tiêu
của quản lý là đạt đƣợc mục đích của các thành viên, của tổ chức ở mức cao nhất
với các nguồn lực có thể huy động.
Trong hoạt động quản lý các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý,
công cụ và phƣơng pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi
hỏi phải đƣợc xác định đúng đắn.
1.2.1.2. Khái niệm tài chính :
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc hiểu là các hoạt động thu
và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nƣớc để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên của
các cơ quan nhà nƣớc. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nƣớc do ngân sách nhà nƣớc cấp toàn bộ hoặc một phần.Quan hệ tài
chính nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ.
Các hoạt động thu chi bằng tiền trong tài chính công do các cơ quan, tổ chức
Nhà nƣớc thực hiện, chịu sự điều chỉnh bởi các luật công. Các Quỹ công đƣợc tạo
lập và sử dụng gắn liền với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nƣớc, nhằm phục
vụ thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và đáp ứng các nhu cầu và lợi ích chung
của toàn xã hội.Đối với các đơn vị sự nghiệp số thu thƣờng không lớn hoặc không
có thu, Nhà nƣớc có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài chính riêng, chi tiêu
của các đơn vị này nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc.
(Dƣơng Văn Chinh, chủ biên, 2009, tr 5 Giáo trình Quản lý tài chính công)
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là hoạt động của các chủ thể thông qua việc sử dụng có chủ
định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển
hoạt động tài chính nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
Để quản lý tài chính có hiệu quả cần nắm đƣợc các đặc điểm của quản lý tài
chính.

8



+ Về đối tƣợng cuả quản lý tài chính là các hoạt động tài chính gắn liền với
các cơ quan nhà nƣớc là chủ thể cuả tài chính. Cơ quan nhà nƣớc là đối tƣợng thủ
hƣởng nguồn ngân sách nhà nƣớc, từ đó tổ chức các hoạt động của tài chính
+ Về chủ thể quản lý, Nhà nƣớc có thể sử dụng tổng thể các phƣơng pháp,
các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Để đạt đƣợc
những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu
công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc trong phạm vi đƣợc
cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài
chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nƣớc; Thứ ba, quyết toán thu, chi
ngân sách Nhà nƣớc.
+ Lấy chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động tài chính làm cơ sở để phân
tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động tài chính Do hoạt
động tài chính luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nƣớc nên trong quản lý tài chính
đặc biệt chú trọng đến các phƣơng pháp tổ chức, hành chính, các công cụ pháp luật,
thanh tra, kiểm tra..
Quản lý tài chính thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt động
tạo lập và sử dụng các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý các yếu tố
hoạt động tài chính là một đặc điểm quan trọng của quản lý tài chính.
(Dƣơng Văn Chinh, chủ biên, 2009, tr 40-41 Giáo trình Quản lý tài chính
công)
1.2.1.4. Khái niệm nghiên cứu cơ bản:
Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.Trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, theo Luật khoa
học công nghệ bao gồm các nội dung (các bƣớc):

9



-Nghiên cứu cơ bản:là hoạt động nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự
vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
Nghiên cứu ứng dụng :là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu
khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con
ngƣời và xã hội
Phát triển công nghệ: là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm
để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
Triển khai thực nghiệm : là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
Sản xuất thử nghiệm: là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm
để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trƣớc khi đƣa vào
sản xuất và đời sống.
Theo nhƣ khái niệm trên, những kiến thức cơ bản sẽ giúp ích rất lớn cho
nghiên cứu ứng dụng, làm tiền đề cho những nghiên cứu phát triển công nghệ mới
tiên tiến hơn. Kết quả là nghiên cứu khoa học nói chung (trong đó có nghiên cứu cơ
bản) làm giảm chi phí, giảm nhân công; giảm tiêu thụ năng lƣợng; tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả sản xuất và cuối cùng là hạ giá thành sản phẩm. Theo
GS.TS Đào Tiến Khoa - Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam (Bộ KH&CN),
chúng ta không nên coi nghiên cứu cơ bản nhƣ một thứ "trang sức" cho nền khoa
học nƣớc nhà. Kinh nghiệm phát triển KH&CN của thế giới từ đầu thế kỷ XX cho
đến nay cho thấy, một quốc gia có nền KH&CN phát triển cao thì cũng luôn có một
nền khoa học cơ bản đƣợc đầu tƣ và phát triển thích đáng. Chẳng hạn, khi thực hiện
một nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất và sản lƣợng cây lúa thì trƣớc
đó cần phải tiến hành nghiên cứu cơ bản về bộ gene của cây lúa, để từ đó đƣa ra giải
pháp nâng cao giá trị của hạt gạo. Hoặc, để hạn chế thiên tai, các nhà khoa học cần
vận dụng những lý thuyết cơ bản về vật lý, về thủy động học hay khí động
học…Nhƣ vậy, rõ ràng nghiên cứu khoa học nói chung (trong đó có khoa học cơ
bản) đã tạo ra toàn bộ công nghệ hiện có, làm thay đổi bộ mặt xã hội loài ngƣời.


10


Tinh thần nói trên đã đƣợc khẳng định trong định hƣớng cũng nhƣ qua thực tế tổ
chức hoạt động KH&CN.Nhiều năm gần đây ở các viện nghiên cứu lớn nhƣ Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam), Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã thấy cần thiết phải tổ chức nghiên cứu cơ
bản ở quy mô lớn hơn với mức kinh phí đầu tƣ nhiều hơn nên đã hình thành các
chƣơng trình nghiên cứu cấp bộ mang tính cơ bản nhƣ chƣơng trình nghiên cứu
"Lý thuyết về sự phát triển", "Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc", "Phát
triển các lý luận của Học thuyết Mác -Lênin" v..v.
Bên cạnh nhiệm vụ đào tạo đại học và sau đại học, công tác nghiên cứu khoa
học (trong đó có NCCB) đƣợc coi là nhiệm vụ thứ hai trong hoạt động khoa học của
các trƣờng đại học, nhất là ở các trƣờng đại học có các ngành khoa học cơ bản. Bởi vì
loại hình nghiên cứu này không chỉ nhằm trực tiếp cập nhật kiến thức và nâng cao
trình độ khoa học của các giảng viên, mà còn tạo cơ sở để hình thành các giáo trình,
bài giảng, biên soạn các sách tham khảo, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Trong thực tế những thập niên vừa qua ở nƣớc ta, loại hình nghiên cứu
NCCB vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Hàng năm ngân sách nhà nƣớc chƣa có
phần kinh phí cấp riêng, tập trung cho NCCB. Ngân sách cấp hàng năm cho nghiên
cứu khoa học ở các trƣờng còn rất hạn chế, kinh phí cấp cho một nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học chỉ từ 20 đến 30 triệu đồng, thậm chí có nhiệm vụ nghiên cứu chỉ
đƣợc cấp khoảng 10 triệu đồng.
Vì vậy việc thành lập Quỹ phát triển KH&CN quốc gia (NAFOSTED) dành
để đầu tƣ cho khoa học cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội nhân vănlà một
trong 10 sự kiện nổi bật của khoa học công nghệ năm 2010. Với sự ra đời và triển
khai thành công cơ chế hỗ trợ của Quỹ NAFOSTED, nhiều nhóm nghiên cứu khoa
học cơ bản đã đƣợc tạo cơ hội hình thành và phát triển. Mô hình hoạt động cuả Quỹ
đã từng bƣớc chứng tỏ đƣợc hiệu quả đối với hoạt động KH&CN trong việc nâng

cao chất lƣợng nghiên cứu, xây dựng đội ngũ các nhà khoa học đạt trình độ quốc
tế và cải thiện thủ tục tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Việc áp dụng cơ
chế Quỹ trong cấp, sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN các cấp:

11


không phải quyết toán theo năm mà theo hợp đồng và kinh phí không sử dụng hết
năm trƣớc sẽ đƣợc tự động chuyển sang năm sau, tạo thuận lợi nhất cho các nhà
khoa hoc. Qua thực tiễn hoạt động cơ chế tài chính của Quỹ đã đƣợc tổng kết, đánh
giá và đƣa vào Luật KHCN năm 2013 để mở rộng áp dụng đối với việc tổ chức thực
hiện và quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản
Quản lý tài chính trong nghiên cứu cơ bản nói chung bao gồm các nội dung
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện (lập dự toán, thẩm định kinh phí, tổ chức triển khai,
quyết toán) và kiểm soát kiểm tra (kiểm toán, thanh tra, kiểm tra).
1.2.2.1. Công tác kế hoạch:
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó bảo đảm
cho các khoản thu chi tài chính của Qũy. Công tác kế hoạch bao gồm ké hoạch đối
với nguồn thu và nguồn chi, tuy nhiên vì Quỹ là đơn vị sự nghiệp gần nhƣ không có
nguồn thu nên luận văn nghiên cứu chủ yếu về kế hoạch cho nguồn chi của Quỹ.
Căn cứ vào tình hình hoạt động của năm báo cáo, căn cứ những nhiệm vụ đƣợc giao
để có cơ sở dự kiến kế hoạch cho năm tới.
Kế hoạch tài chính đƣợc xây dựng dựa trên các hoạt động :
+ Xây dựng định hƣớng chiến lƣợc cho hoạt động tài trợ giai đoạn 5 năm (ví
dụ 2011 - 2015, 2016 - 2020), xác định khung phân bổ kinh phí cho các chƣơng
trình, nguyên tắc điều chuyển kinh phí giữa các chƣơng trình, giữa các lĩnh vực
trong cùng một chƣơng trình trong thực tế
+ Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 03 năm: theo các hƣớng
dẫn/thông tƣ quy định của Nhà nƣớc

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết cho từng năm, từ đó xây dựng dự
toán cho từng hoạt động (theo các định mức đã đƣợc ban hành), từ đó tổng hợp
thành kế hoạch tài chính năm.
Hằng năm căn cứ vào số lƣợng đề tài NCCB các phòng ban báo cáo gồm có
các đề tài đang thực hiện tài trợ, các đề tài đã đƣợc phê duyệt và các hoạt động cụ
thể liên quan đến chƣơng trình tài trợ NCCB ví dụ nhƣ tổ chức các phiên họp xét

12


chọn, thẩm định, giữa kỳ, giải thƣởng Tạ Quang Bửu…để đƣa ra kế hoạch về kinh
phí cho các đề tài NCCB. Trong giai đoạn 2010-2015, trung bình kinh phí chi cho
tài trợ các đề tài NCCB chiếm 75% nguồn ngân sách hàng năm của Quỹ.
1.2.2.2. Lập dự toán và thẩm định kinh phí
Các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ căn cứ nội dung nghiên cứu lập dự
toán theo các văn bản hƣớng dẫn hiện hành. Dựa trên các yếu tố chi phí cấu thành
dự toán bao gồm:
Công lao động khoa học
Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu
Mua sắm dụng cụ, thiết bị
Chi phí đi lại, công tác phí
Chi trả dịch vụ thuê ngoài
Chi phí trực tiếp khác nhƣ tổ chức tọa đàm, hội thảo, đón đoàn vào, thuê
chuyên gia nƣớc ngoài….
Chi phí hỗ trợ tổ chức chủ trì đề tài thực hiện trách nhiệm quản lý theo quy
định.
Việc thẩm định kinh phí cũng dựa trên các yếu tố cấu thành dự toán và sản
phẩm đề tài đăng ký theo các quy định về tài chính của nhà nƣớc.
1.2.2.3. Tổ chức triển khai:
Dự toán kinh phí đi kèm thuyết minh đề tài nghiên cứu là một phần không

thể tách rời hợp đồng nghiên cứu khoa học ký giữa Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm Đề
tài với Quỹ. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức khoa học công nghệ áp dụng các văn bản
hiện hành để xây dựng quy chế chi tiêu đề tài, quyết định các mức chi đƣợc phép
khoán chi để đảm bảo hiệu quả trong công tác nghiên cứu. Những khoản mục không
đƣợc khoán chi nhƣ mua sắm vật tƣ hóa chất chƣa có định mức kinh tế kỹ thuật cần
phải tiến hành theo Luật đấu thầu.
Từ năm 2010 đến năm 2015, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
đã góp phần lớn trong việc thúc đẩy các công bố quốc tế đối với các đề tài do nguồn
ngân sách nhà nƣớc tài trợ. Nguồn kinh phí cấp cho Quỹ chỉ từ 1.3-1.5% tổng kinh

13


phí nhà nƣớc cấp cho các hoạt động khoa học công nghệ, tuy nhiên số công bố quốc
tế do Quỹ tài trợ chiếm tới 50% các công bố quốc tế do nguồn ngân sách nhà nƣớc
tài trợ. Bên cạnh đó, Quỹ Nafosted cũng đã tài trợ cho một số đề tài mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội nổi bật nhƣ đề tài nghiên cứu đƣợc cấu trúc phytolith đƣợc hình
thành trong quá trình kết tủa silic ở thân cây lúa, từ đó đề xuất ra quy trình xử lý
rơm rạ tránh ô nhiễm môi trƣờng và tăng độ phì cho đất trồng trọt có thể áp dụng
đƣợc trên quy mô đại trà trên các vùng đồng bằng trồng lúa mà Chủ nhiệm đề tài là
PGS.TS Nguyễn Ngọc Minh vừa nhận Giải thƣởng Tạ Quang Bửu 2016 vừa qua,
đề tài nghiên cứu về tinh nghệ Nano Curcumin của TS. Hà Anh Thƣ cho ra sản
phẩm CumarGold Kare là một sản phẩm hỗ trợ hiệu quả cho điều trị ung thƣ.
1.2.2.4. Quyết toán:
Theo cơ chế Quỹ, kinh phí đề tài nghiên cứu cơ bản đƣợc xác nhận số sử
dụng hàng năm theo biên bản xác nhận kinh phí giữa Tổ chức chủ trì với Quỹ. Việc
quyết toán kinh phí với Nhà nƣớc diễn ra 01 lần sau khi đề tài đã nghiệm thu có kết
quả “đạt” ( áp dụng theo Nghị định 95).
1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán:
Đây là công cụ quản lý cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu

cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các cơ quan sự nghiệp. Đồng
thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho
nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thƣờng xuyên nhằm giúp
cho đơn vị quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Thông qua công tác kiểm toán, Qũy có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kiểm tra việc sử dụng tài chính phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính
sách, kinh tế của Cơ quan
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Điều kiện kinh tế - xã hội

14


Quản lý tài chính đối với các đề tài cơ bản chịu ảnh hƣởng bởi điều kiện kinh
tế xã hội. Với môi trƣờng kinh tế ổn định, nguồn ngân sách sẽ đƣợc cung cấp đầy
đủ, đúng tiến độ. Ngƣợc lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trƣởng kinh tế chậm
Nhà nƣớc sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, việc xin cấp kinh phí từ nguồn
ngân sách sẽ bị chậm lại. Lạm phát cũng làm cho giá cả tăng, làm chi phí đề tài tăng
điều này có thể ảnh hƣởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện của các đề tài nghiên
cứu cơ bản. Vì vậy, có thể nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng không
nhỏ đến quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản tại Quỹ Nafosted.
Hệ thống chính sách pháp luật:
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của Quỹ khoa
học và công nghệ. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực, pháp
lý cho các hoạt động tài chính theo cơ chế Quỹ.
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và cơ cấu và tỷ lệ chi ngân
sách khoa học và công nghệ
Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ là một bộ phận hữu cơ cấu

thành chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chiến lƣợc khoa học và
công nghệ phải hƣớng vào thực hiện các mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, đồng thời phải hƣớng vào việc tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ
của đất nƣớc. Chiến lƣợc khoa học và công nghệ có đúng thì mới tạo điều kiện cho
việc nghiên cứu khoa học đúng hƣớng, tránh đi đƣờng vòng hoặc lặp lại các sai lầm
của ngƣời khác. Nếu một đất nƣớc hay một doanh nghiệp, một tổ chức có chiến
lƣợc đúng đắn trong phát triển khoa học và công nghệ thông qua các chính sách, cơ
chế khuyến khích năng lực sáng tạo, khả năng đổi mới và tiếp cận cái mới, tiêu
chuẩn hoá và phổ biến rộng rãi trí thức thì không có gì cản trở đƣợc sự phát triển
của quốc gia hay doanh nghiệp, tổ chức đó.
Toàn cầu hóa
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, với đƣờng lối đa phƣơng hóa, đa dạng
hóa quan hệ quốc tế, các nƣớc có cơ hội thuận lợi để tiếp thu quản lý, các nguồn lực
và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài để nhanh chóng tăng

15


cƣờng năng lực quản lý tài chính, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tận
dụng những thành tựu của công tác quản lý tài chính cảu các nƣớc hiện đại, các
nƣớc đi sau có thể đi thẳng vào các phƣơng pháp quản lý hiện đại để rút ngắn
khoảng cách phát triển kinh tế so với các nƣớc đi trƣớc.
1.2.3.2. Các nhân tố bên trong
Quỹ cần xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu hoạt động nghiên cứu khoa học
dài hạn và ngắn hạn. Việc xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng nghiên cứu khoa học của đơn vịtừ
đó có các biện pháp đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của các cán
bộ Quỹ trong công tác quản lý tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu đã định
Để nâng cao chất lƣợng của việc xét chọn, thẩm định tài chính Quỹ cần mời
các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn sâu về ngành/liên ngành và tài
chính, có uy tín trong cộng đồng khoa học vào hội đồng và giám sát chặt chẽ từ

khâu phản biện, xét chọn, thẩm định, nghiệm thu theo các văn bản pháp luật quy
định, tăng hiệu quả quản lý tài chính các đề tài nghiên cứu cơ bản, hỗ trợ các đề tài
trong khâu lập dự toán đúng mục chi, khoản chi và CQĐH Quỹ trong xác nhận sử
dụng kinh phí hợp lý, khoa học
Quy trình quản lý tài chính cần cụ thể, khoa học, đúng quy định từ việc lập
kế hoạch, tổ chức bộ máy quản lý, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện, phối hợp
và hợp tác giữa các đơn vị và cá nhân trong Quỹ và các tổ chức chủ trì và nhà khoa
học trong việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp phát, thanh toán
theo tiến độ hoàn thành kết quả nghiên cứu khoa học.
Con ngƣời là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ là yếu
tố quyết định trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Đội ngũ cán bộ
trực tiếp cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm công tác để đƣa công tác quản lý tài chính của Qũy ngày càng đi vào nề
nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nƣớc góp phần vào
hiệu quả hoạt động của Quỹ.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá

16


×