Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN địa bàn TỈNH hải DƯƠNG tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.42 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN HỮU SƠN – C00215
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HOA

Hà Nội – Năm 2016


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay với sự phát triển của kinh tế- xã hội, du lịch đang dần
trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người, ngành du lịch
trở thành một ngành kinh tế quan trọng. Du lịch được coi là ngành
kinh tế tổng hợp, ngành công nghiệp không khói, nó đóng vai trò thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như: giao thông vận tải, xây
dựng, thông tin liên lạc, ngân hàng, y tế… Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, du lịch đã trở
thành một ngành kinh tế lớn, đối với nhiều quốc gia trên thế giới nó
được coi là ngành kinh tế trọng điểm. Đối với các nước đang phát
triển, du lịch càng có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ mang lại lợi
ích kinh tế mà còn tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị, hòa bình,
đẩy mạnh giao lưu, tăng cường khả năng hội nhập giữa các vùng miền,


các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự phát triển của du
lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam ngày càng phát triển và đóng vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Hải Dương là địa phương nằm trong vùng trọng điểm kinh tế
Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, trong
đó có du lịch với các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc bộ đặc biệt là các
trung tâm động lực của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, hơn
nữa Hải Dương cũng là một tỉnh có có tiềm năng tài nguyên du lịch
tương đối phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên có giá
trị đặc biệt như khu di tích danh thắng Côn Sơn - Kiếp Bạc, khu di tích
Văn Miếu Mao Điền,… thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế,
đặc biệt trong các tour du lịch văn hóa và lễ hội. Trong những năm gần
đây, du lịch Hải Dương đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần

1


thúc đẩy nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên du lịch Hải Dương vẫn chưa
thực sự được khai thác hết tiềm năng vốn có.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển ngành du lịch trên địa bàn
tỉnh Hải Dương” nhằm đề xuất giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh
Hải Dương theo hướng bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có thể khẳng định việc nghiên cứu luận văn “Giải pháp phát
triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương” là cấp thiết, có
tính mới và không trùng với những nghiên cứu trước đó. Đề tài nghiên
cứu áp dụng phù hợp với thực tế ngành du lịch của tỉnh. Đồng thời,
trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn, tác giả luận văn sẽ tiếp
thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để thực

hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn và mạnh dạn góp phần phát triển
thêm cho các tác giả sau về các giải pháp phát triển du lịch trên cơ sở
phát huy tối ưu giá trị văn hóa bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu: đề xuất giải pháp và kiến nghị góp
phần phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ngành du lịch trên
địa bàn tỉnh.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ngành du lịch trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm qua.

+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngành du lịch
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tương nghiên cứu: ngành du lịch tỉnh Hải Dương.

2


 Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng phát triển ngành
du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015, đề xuất
giải pháp phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển ngành
du lịch, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, hệ
thống các văn bản của nhà nước có liên quan đến phát triển ngành du
lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thống kê – phân tích
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
Hải Dương đến năm 2020

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch và phát triển du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch và hoạt động du lịch được hiểu là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của mỗi con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong

một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng
mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự
hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh doanh
của ngành du lịch.
1.1.2. Nguyên tắc phát triển ngành du lịch
 Phát triển bền vững.
 Phát triển toàn diện.
 Khai thác tiềm năng.
 Tận dụng cơ hội.
1.1.3. Các loại hình du lịch và kinh doanh du lịch
 Du lịch giải trí: Du lịch mạo hiểm; Du lịch trọn gói đại trà;
Du lịch văn hóa; Du lịch sinh thái.
 Du lịch kinh doanh: Loại hình du lịch này bao gồm khách đi
du lịch với mục đích chính là phục vụ cho các hoạt động kinh doanh,
tham dự các cuộc họp, hội nghị và triển lãm. Hoặc là hình thức các

4


công ty tổ chức cho nhân viên đi nghỉ để thưởng cho những thành tích
của họ.
 Du lịch thăm hỏi bạn bè và người thân (VFR)
Những loại hình du lịch khác: Du lịch chữa bệnh; Du lịch tôn
giáo; Du lịch ẩm thực; Du lịch giáo dục; Du lịch tình nguyện
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH
1.2.1. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của đất nước

Du lịch đã mang lại thu nhập ngày càng lớn cho xã hội
Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành Du
lịch trong khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân
Du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
1.2.2. Đối với môi trường
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH
1.3.1. Sự phát triển về kinh tế
Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình của khách
du lịch tăng
Mức độ hài lòng của du khách
Số lượng khách du lịch quay trở lại
Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP của địa phương
Mức độ đóng góp vào ngân sách của ngành du lịch
1.3.2. Sự phát triển tài nguyên và môi trường
Số lượng các điểm, khu du lịch được đầu tư, tôn tạo và bảo vệ
Số lượng các khu điểm du lịch được quy hoạch

5


Mức độ quản lý hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch
Sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả
1.3.3. Sự phát triển về xã hội
Công tác quản lý tác động xã hội từ hoạt động du lịch
Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với hoạt động
du lịch
Mức đóng góp của du lịch vào phát triển của kinh tế xã hội địa phương

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH
1.4.1. Tài nguyên du lịch
1.4.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội- chính trị
1.4.3. Cơ sở hạ tầng
1.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
1.4.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ của du lịch
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI HẢI DƯƠNG
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển ngành du lịch tại một số địa
phương
1.5.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
1.5.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
1.5.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Quảng Ninh
1.5.2. Bài học rút ra đối với tỉnh Hải Dương

6


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hải Dương
Một trong những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý của Hải Dương
là nằm gần kề với Thủ đô Hà Nội - trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá của cả nước.

2.1.1.2. Một số tài nguyên du lịch tự nhiên trên địa bàn tỉnh
Hải Dương
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.1.3. Nguồn lực phát triển du lịch
2.1.3.1. Về hạ tầng - kinh tế
a. Cơ sở hạ tầng
Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
Hệ thống giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ
Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi.
2.1.3.2. Vốn đầu tư toàn xã hội
Trong giai đoạn 2011 – 2015, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
trên 135.000 tỷ đồng, tăng gấp hơn 1,8 lần so với 5 năm trước. Trong
đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 33.213 tỷ đồng, tăng bình quân
5,4%/năm, chiếm tỷ trọng 24,6%. Lũy kế đến thời điểm hiện tại, các
khu công nghiệp trên địa bàn Hải Dương đã thu hút được 204 dự án
(bao gồm 157 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và 47

7


dự án trong nước), với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,3 tỷ USD và 12.287
tỷ đồng.
2.1.3.3. Về xã hội
a. Đặc điểm dân cư, dân tộc
Dân số Hải Dương chủ yếu nằm ở khu vực nông thôn, với trình
độ dân trí và mức sống của người dân còn nhiều hạn chế. Đây là một
vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
khi phát triển các khu, tuyến, điểm du lịch trên địa bàn vùng nông thôn
của toàn tỉnh

b. Lao động và việc làm
Với lợi thế ngày càng thu hút nhiều các dự án đầu tư, cùng với
đó là yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong tỉnh
theo hướng tích cực, đòi hỏi tăng tỉ trọng lao động công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ, giảm đáng kể tỷ trọng lao động trong nông nghiệp.
Thế nên, số lao động ở các vùng nông thôn, nhất là những khu vực nhà
nước thu hồi đất cho công nghiệp, giao thông... rất cần được đào tạo
nghề để đáp ứng thị trường lao động đang tăng cao hiện nay.
c. Y tế
Hải Dương hiện có 178 xã chuẩn Quốc gia y tế đạt 67,7% (mục
tiêu 100%). 80,24% trạm xá xã có bác sỹ (trong đó 64,25% trạm xá có
bác sĩ công tác ổn định). 100% xã, huyện có đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịch vụ sức khoẻ sinh sản và kế
hoạch hoá gia đình.
d. Giáo dục - đào tạo
Giáo dục và đạo tạo của tỉnh tiếp tục phát triển toàn diện.

8


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1.1 Vị trí ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của
ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Tỉnh ủy, UBND
tỉnh tập trung chỉ đạo phát triển du lịch. Nghị quyết phát triển du lịch
Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015 của Hội đồng nhân dân, Quyết định
ban hành Kế hoạch phát triển du lịch Hải Dương giai đoạn 2011 2015,... với mục tiêu “Phát triển du lịch với tốc độ nhanh và bền vững,
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động du lịch, sản phẩm
du lịch. Khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch có lợi thế, nhất là du lịch

sinh thái, văn hóa, lịch sử,... phát triển du lịch thành một ngành kinh
tế quan trọng có khả năng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế,
phù hợp với lợi thế và điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh. Góp phần
tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng thương mại dịch vụ".
Trong giai đoạn này tuy tổng sản phẩm du lịch có xu hướng
tăng, song tỷ trọng du lịch trong GDP của tỉnh giảm qua các năm, tốc
độ TTBQ (%) của giai đoạn 2011 - 2015 giảm 9,64%.
2.2.2. Tình hình hoạt động của ngành du lịch Hải Dương
2.2.2.1. Doanh thu từ du lịch
Giai đoạn 2011 – 2015, doanh thu của Hải Dương có sự tăng
trưởng đáng kể. Nhưng do tỉnh Hải Dương có hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật còn kém nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách du lịch, điều này làm ảnh hưởng đến việc phát triển của ngành
du lịch.
2.2.2.2. Các sản phẩm du lịch

9


Hệ thống sản phẩm du lịch của Hải Dương còn chưa hoàn chỉnh,
thiếu những sản phẩm du lịch có khả năng thu hút khách du lịch thuần
túy mà Hải Dương có khả năng phát triển như du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch dưỡng sinh - chữa bệnh, du lịch vui chơi giải trí, du lịch đường
sông. Ngoài ra chất lượng các sản phẩm du lịch còn hạn chế, chưa có
khả năng cạnh tranh cao vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
du lịch.
2.2.2.3. Tình hình hoạt động doanh nghiệp du lịch tỉnh Hải
Dương
Trong những năm qua, số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh trong lĩnh vực du lịch tăng qua các năm, năm 2011 là 61 doanh
nghiệp đến năm 2015 tăng lên 125 doanh nghiệp. Đến thời điểm hiện
tại Hải Dương vẫn chưa thu hút được dự án FDI vào ngành du lịch.
Thực tế, các doanh nghiệp chỉ mới đầu tư về cơ sở lưu trú chưa đầu tư
khai thác tài nguyên du lịch. Hệ thống nhà hàng phát triển khá nhanh,
chưa kể các nhà hàng thuộc các khách sạn, đến nay toàn tỉnh có hàng
chục nhà hàng với quy mô 100 chỗ đến 400 chỗ ngồi; một số nhà hàng
có quy mô 500 chỗ đến 1.000 chỗ ngồi, đáp ứng mọi nhu cầu của
khách. Tuy nhiên chưa có nhà hàng chuyên giới thiệu ẩm thực địa
phương.
2.2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Hệ thống cơ sở lưu trú ở Hải Dương có tiêu chuẩn thấp, chưa
có nhiều cơ sở lưu trú cao cấp, quy mô cơ sở lưu trú nhỏ, chất lượng
dịch vụ chưa cao. Hầu hết các khách sạn đều tập trung ở thành phố
Hải Dương, còn nhà nghỉ thì phân bố ở thành phố Hải Dương và các
khu, điểm du lịch. Tuy nhiên ngay cả ở các điểm du lịch chính như
Chí Linh, Kinh Môn,.., thì cơ sở lưu trú và các tiện nghi phục vụ du
lịch còn rất hạn chế về số lượng và chất lượng

10


Cơ sở ăn uống:
Trong giai đoạn 2011 - 2015, cùng với sự gia tăng về khách du
lịch cơ cở vật chất kỹ thuật đã có những bước chuyển căn bản về số
lượng và chất lượng. Hiện tại, Hải Dương có trên 30 nhà hàng trong
các cơ sở lưu trú phục vụ từ 500 - 1.200 khách đáp ứng được phần nào
nhu cầu ăn uống của khách du lịch. Ngoài ra còn có các quán ăn ở bên
ngoài cơ sở lưu trú cũng tương đối nhiều, tập trung chủ yếu ở thành
phố Hải Dương và các trung tâm thị trấn huyện lỵ.

Các điểm dừng chân du lịch: Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, một
số điểm dừng chân du lịch như Minh Anh 77 (Hoàng Tân – Chí Linh
– Hải Dương) thuộc sở hữu doanh nghiệp tư nhân thương mại Minh
Anh; ViettienSon là những điểm dừng chân nghỉ ngơi, ăn uống, mua
sắm lý tưởng của khách du lịch trong nước và quốc tế.
2.2.2.5. Lao động trong ngành du lịch
Đối với Hải Dương, lực lượng lao động trong ngành du lịch
cũng tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong lực lượng lao động của tỉnh.
Theo số liệu thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Dương,
năm 2011 lực lượng lao động trong ngành du lịch của tỉnh là trên 3.680
người, năm 2015 tăng lên 4.880 người; tốc độ tăng trưởng trung bình
lao động trong giai đoạn 2011 – 2015 là 19,12%. Tuy vậy, so với các
tỉnh phụ cận, số lượng lao động trong ngành du lịch của Hải Dương
còn tương đối ít.
2.2.2.6. Hiện trạng khách du lịch
Hải Dương là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Trong giai đoạn 2011 - 2015 lượng khách du lịch đến Hải Dương tăng
đáng kể. Năm 2011 có 444.918 lượt khách nhưng đến năm 2012 là
475.367 lượt, năm 2013 là 537.987 lượt, năm 2014 là 729.871 lượt,

11


năm 2015 là 913.067 lượt và đạt tốc độ trưởng trung bình là 19,36 %/
năm. Mức tăng trưởng đánh dấu bước triển vọng mới đối với du lịch
Hải Dương.
2.2.2.7. Thực trạng đầu tư du lịch
Đầu tư du lịch Hải Dương trong thời gian qua còn thấp là do
tình trạng cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém, chưa được đầu tư hoàn
chỉnh, các chính sách khuyến khích ưu đãi chưa đủ hấp dẫn để thu hút

các dự án đầu tư du lịch cho các danh lam thắng cảnh lớn để thu hút
khách du lịch nên rất khó khăn trong việc kêu gọi, thu hút đầu tư, phát
triển du lịch của tỉnh nhà.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển ngành du lịch trên địa
bàn tỉnh Hải Dương theo các tiêu chí đánh giá
2.2.3.1. Về kinh tế
Chỉ số mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình của khách du
lịch
Khách du lịch đến Hải Dương trong giai đoạn 2011 - 2015 tăng
trung bình 19,36%/năm. Mặc dù lượng khách du lịch đến Hải Dương
mỗi năm đều tăng, nhưng số ngày lưu trú của khách có tăng nhưng rất
ít. Hiện tại chỉ số này là 1,5 ngày đối với khách du lịch nội địa 1,6
ngày đối với khách du lịch quốc tế (năm 2015). Nhìn chung, chi tiêu
của khách ở Hải Dương không cao, mức tăng chỉ bằng mức tăng của
giá cả tiêu dùng chứ không phải do sản phẩm đặc sắc, phong phú hơn
nên thu hút được khách.
Mức độ hài lòng của du khách
Kết quả điều tra thực tế khách trực tiếp tại các điểm du lịch
chính ở Hải Dương cho thấy độ hài lòng của khách khi đến các điểm

12


du lịch ở Hải Dương chỉ ở mức trung bình. Gần như 100% khách quốc
tế và khoảng 80% khách nội địa khi được hỏi đến Hải Dương lần đầu
tiên. Điều này cho thấy sản phẩm du lịch của Hải Dương chưa phong
phú, hạn chế sản phẩm dịch vụ du lịch về đêm, giá cả sản phẩm chưa
phù hợp với chất lượng nên phần nào đã hạn chế khách quay trở lại

Hải Dương. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch đặc biệt
là hệ thống giao thông còn chậm được đầu tư, cải tạo, nâng cấp. Do
vậy, có thể khẳng định tuy cầu về du lịch chưa cao nhưng cung cũng
chưa đáp ứng được.
2.2.3.2. Về môi trường
Quản lý và hạn chế môi trường tại các khu, điểm du lịch
Do du lịch Hải Dương còn chưa đầu tư phát triển, nên các vấn
đề về môi trường do hoạt động du lịch gây ra chưa đến mức quá
ngưỡng. Tuy nhiên, vấn đề môi trường mang tính liên ngành nên các
vấn đề nảy sinh từ hoạt động khác cũng sẽ làm ảnh hưởng đến du lịch
như thiếu nước vào mùa khô, rác thải tại khu điểm du lịch chưa được
xử lý,... Sự gia tăng của du khách cũng gây ra hiện tượng quá tải chất
thải tại một số điểm du lịch dẫn đến hiện tượng suy thoái môi trường
như ở khu du lịch Côn Sơn – Kiếp Bạc, Đảo Cò,…Tất cả những hành
động gây ô nhiễm đó thường xuyên diễn ra thì khó có thể giữ chân du
khách được.
Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn, phát
triển tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Tình trạng đầu tư cho việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển các
nguồn tài nguyên du lịch Hải Dương còn rất hạn chế. Doanh nghiệp
chỉ quan tâm khai thác các tiềm năng du lịch để thu lợi nhuận, còn việc
trích lại doanh thu từ du lịch để bảo vệ, tôn tạo và phát triển các nguồn
tài nguyên du lịch rất ít được quan tâm.

13


Do việc di cư tự do cộng với năng lực quản lý tài nguyên du
lịch nói riêng của các cấp còn hạn chế. Bên cạnh đó, cuộc sống của
cộng đồng ở những nơi có tài nguyên du lịch nhìn chung rất khó khăn.

Vì vậy, tình trạng phá rừng săn bắn các loại động vật quý hiếm có giá
trị tham quan nghiên cứu diễn ra tương đối phổ biến thậm chí cả ở
những vùng, khu, điểm du lịch đã quy hoạch bảo vệ.
Như vậy xét về góc độ môi trường tự nhiên, du lịch Hải Dương
cũng đang phát triển thiếu tính bền vững.
2.2.3.3. Về xã hội
Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với hoạt động
du lịch
Hầu hết các điểm du lịch của Hải Dương đang được khai thác
đều có sự ủng hộ nhiệt tình của cộng đồng địa phương.
Mức đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương:
Trong những năm qua quá trình phát triển của ngành du lịch ở
Hải Dương chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, du lịch chưa
khẳng định vai trò là một ngành kinh tế quan trọng.
Chỉ số về GDP du lịch
Doanh thu du lịch Hải Dương còn thấp.
2.3.2. Đánh giá tổng quát
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
Ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã bước đầu đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội, thể hiện vai trò của ngành kinh tế quan
trọng.
Doanh thu du lịch Hải Dương tăng qua các năm. Tốc độ TTBQ
giai đoạn là 2011 - 2015 là 18,532%/ năm.
Cơ cấu doanh thu có sự chuyển biến tích cực, tăng dần doanh

14


thu từ dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và dịch vụ lữ hành chiếm tỷ

trọng cao nhất 42,58 %.
Vì vậy giai đoạn 2011 – 2015, doanh thu từ hoạt động du lịch
của tỉnh Hải Dương có sự tăng trưởng đáng kể.
2.3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Hải Dương chưa có thương hiệu trên thị trường du lịch.
Các khu, điểm du lịch hiện nay chưa quan tâm đúng mức đến
khâu bảo vệ, gìn giữ vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2.2.4.3. Nguyên nhân các hạn chế
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn những
yếu tố không ổn định ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch.
Về phía doanh nghiệp: chưa đầu tư vào các khu điểm du lịch
mới, chưa tạo ra sản phẩm đặc sắc, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh
doanh khách sạn nhà hàng.
Quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa thật sự mang tính khoa
học, tính toàn diện, tính chiến lược và phù hợp với tình hình thực tiễn.
Mạng lưới cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và du lịch, trình độ dân trí và lao động thấp
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ phục vụ du khách.
Đầu tư chậm, nhỏ lẻ và mạnh mún.
Quản lý Nhà Nước về du lịch chưa thật sự chặt chẽ, sự phối hợp
giữa các sở ngành các đơn vị trong việc quản lý triển khai các quy
hoạch du lịch trên địa bàn tỉnh còn nhiều lúng túng, nhiều bất cập.

15


CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Đánh giá tiềm năng phát triển ngành du lịch trên địa
bàn tỉnh Hải Dương
Để phát huy tối đa thuận lợi về mặt vị trí, tính chất, đặc thù của
tài nguyên du lịch, quá trình lập kế hoạch và quản lý phát triển du lịch
phải luôn gắn liền với quan điểm và mục tiêu phát triển liên ngành,
liên vùng, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị quốc gia và trật tự an
toàn xã hội.
3.1.2. Định hướng phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
Hải Dương đến năm 2020
Thứ nhất, Phát triển du lịch Hải Dương nhanh, tương xứng với
tiềm năng, nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh
Thứ hai, Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo đảm an ninh
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
Thứ ba, Phát triển du lịch trong sự phát triển kinh tế xã hội ổn
định và bền vững
Thứ tư, Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh
tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực
từ bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch nhằm
phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Thứ năm, Phát triển du lịch gắn với việc gìn giữ, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc.
Thứ sáu, Phát triển du lịch Hải Dương phải đặt trong mối quan

16


hệ với sự phát triển du lịch các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng...
đặc biệt là mối quan hệ liên kết với Thủ đô Hà Nội nhằm tạo nên những

sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn khách du lịch.
3.1.3. Mục tiêu ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đến năm 2020
Những mục tiệu cụ thể đối với phát triển du lịch Hải Dương đến
năm 2020 bao gồm: đến năm 2020 Hải Dương đón 480 ngàn lượt
khách quốc tế, 1,6 triệu lượt khách du lịch nội địa; thu nhập du lịch
đạt gần 220 triệu USD; tỷ lệ GDP du lịch trong tổng GDP của tỉnh đạt
3,8%; tạo trên 40.000 việc làm trong đó có trên 14.000 lao động trực
tiếp.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển du lịch phục vụ phát triển
kinh tế
3.2.1.1 Giải pháp về tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, độc
đáo, mang bản sắc của địa phương
3.3.1.2 Giải pháp về Quy hoạch và tổ chức quản lý thực hiện
quy hoạch
3.2.1.3 Giải pháp tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư phát
triển du lịch
3.2.1.4 Đẩy mạnh công tác xúc tiến tiếp thị, quảng bá du lịch
3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển du lịch phục vụ phát triển
văn hóa – xã hội
3.2.2.1 Khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia của những người
dân tộc thiểu số vào hoạt động du lịch
3.2.2.2 Khuyến khích cộng đồng phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của cộng đồng để phục vụ du lịch

17



3.2.2.3 Thành lập Quỹ phát triển du lịch của tỉnh
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi
trường
3.2.3.1 Bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, môi trường
3.2.3.2 Tuyên truyền giáo dục về môi trường du lịch
3.3 KIẾN NGHỊ
Đối với Bộ Văn hóa – Thể thao&Du lịch:
Thực hiện nghiên cứu và xây dựng kế hoạch tổng thể có tính lâu
dài về phương hướng, nội dung, đề án quy hoạch các khu di tích lịch
sử phục vụ phát triển du lịch. Khẩn trương rà soát các văn bản hiện
hành chưa phù hợp, tập trung tham mưu cho Chính phủ xây dựng các
văn bản pháp quy, các chính sách, quy định phù hợp với yêu cầu, đặc
điểm của từng loại hình hoạt động dịch vụ văn hóa.
Đối với UBND tỉnh Hải Dương:
Ban hành nội dung chi tiết và đề án quy hoạch phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện một số chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút đầu
tư xây dựng sản phẩm du lịch có chất lượng cao với quy mô lớn phục
vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch,
quan tâm tạo điều kiện trong chỉ đạo sát sao nhằm phát huy được sức
mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và đoàn thể vì một môi trường
kinh doanh lành mạnh và an toàn, tránh những chồng chéo và gây
phiền hà không đáng có cho các cơ sở kinh doanh phục vụ và cho du
khách.

18


KẾT LUẬN

Hải Dương là một tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và
tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú, đây là điều kiện thuận lợi
để ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương phát triển mạnh mẽ trong
tương lai. Tuy nhiên các tài nguyên du lịch của Hải Dương vẫn chưa
được khai thác hợp lý, chưa tận dụng hết tiềm năng sẵn có; cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn nghèo nàn, các khu
vui chơi, giải trí và hệ thống các dịch vụ phục vụ khách du lịch còn
thiếu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho ngành du lịch trên địa bàn
tỉnh Hải Dương chưa phát triển.
Căn cứ vào tiềm năng du lịch Hải Dương, thực trạng phát triển
ngành du lịch của tỉnh trong thời gian qua, luận văn đã đưa ra một số
giải pháp có tính tham khảo với mong muốn góp phần tìm ra những
giải pháp tối ưu, giúp cho Hải Dương tận dụng được hết những tiềm
năng du lịch của mình để ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương
phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Mong rằng UBND tỉnh, các Sở ngành có liên quan của tỉnh Hải
Dương tiếp tục nghiên cứu để có những giải pháp cụ thể nhằm đẩy
mạnh phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

19



×