Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh hải dương tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.27 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt từ nguồn ngân sách Nhà
nước đang là yêu cầu cấp thiết của nước ta trong công cuộc đổi mới
xây dựng đất nước ngày càng phát triển, hội nhập với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó không thể bỏ qua giai đoạn thẩm
định dự án đầu tư, tiến hành phân tích đánh giá các nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, nhằm chọn dự án đầu tư hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, về hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư công, nhiều dự án
đầu tư công phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện (45-50%),
trong đó có nhiều dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư quá lớn làm
giảm hiệu quả đầu tư công hoặc không còn hiệu quả. Tình trạng đầu
tư các dự án chậm tiến độ vẫn còn phổ biến. Chất lượng công tác
thẩm định mặc dù đã được cải thiện, song còn chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu là bộ lọc nhằm sàng lọc, loại bỏ những dự án
không khả thi, không hiệu quả [18].
Những năm vừa qua hoạt động công tác thẩm định các dự án
đầu tư sử dụng vốn NSNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án đầu tư kém hiệu quả, thất
thoát, lãng phí lớn. Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên
nhân; trong đó một trong nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ việc
thẩm định dự án mang tính hình thức, chưa khoa học, không khách
quan, thiếu chuyên môn về lĩnh vực thẩm định dự án (Dự án giao
thông, dự án đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp, thủy lợi, khai
khoáng, lĩnh vực du lịch).
Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách
nhà nước tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận
văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình.


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thẩm định các dự án đầu tư
sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác
thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở

1


Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, làm cơ sở đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương,
nhằm đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan tính hợp lý, tính hiệu
quả, tính khả thi của các dự án đầu tư, từng bước nâng cao chất lượng
công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thẩm định các
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hải Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể trong công tác
thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn sử dụng các số
liệu, thông tin, tài liệu về công tác thẩm định các dự án đầu tư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương từ năm 2011 - 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp
luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp phân tích thực
chứng, phương pháp chuẩn tắc; phương pháp điều tra, khảo sát,
chuyên gia; phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa ….
5. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chia là 03
chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thẩm định dự án
đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hải Dương

2


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một
cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ
đó quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án
[3,tr.215]
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản

của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án.
Thẩm định dự án đầu tư tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có
hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
1.1.2. Vai trò của thẩm định dự án án đầu tư
Một là, Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, kiểm
soát
Hai là, Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc sàng lọc dự án
Ba là, công tác thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc thực thi
pháp luật
1.2. NỘI DUNG, QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Cơ sở để tiến hành thẩm định dự án đầu tư
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Thẩm định tính pháp lý của dự án
1.2.2.2. Thẩm định về công nghệ, kỹ thuật
1.2.2.3. Thẩ m định nội dung tài chính của dự án
a. Thẩm định tổng mức đầu tư cho dự án
b. Thẩm định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho
dự án
1.2.2.4. Thẩm định các giải pháp kỹ thuật, điều kiện tổ chức,
tiến độ thực hiện và quản lý vận hành dự án
1.2.2.5. Thẩm định hiệu quả đầu tư
a. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
b. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án (IRR)

3



c. Chỉ tiêu tỷ số sinh lợi vốn đầu tư
d. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
e. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
f. Điểm hoà vốn :
g. Phân tích rủi ro của dự án:
1.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
1.2.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.2.4.1. Phương pháp chung để thẩm định dự án
Phương pháp chung để thẩm định dự án đó là quá trình so
sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực (tiêu chuẩn, định
mức) đã được quy định bởi pháp luật (hoặc thông lệ quốc tế). Phương
pháp này đòi hỏi công tác thẩm định dự án phải bám sát các căn cứ
pháp lý để thẩm định (Luật, Nghị định, Quyết định, văn bản hướng
dẫn thi hành Luật). Vì vậy, tính thống nhất, “chuẩn mực” của chính
những căn cứ thẩm định này cùng với mức độ chính xác, đáng tin cậy
của các thông tin trong dự án sẽ mang lại hiệu quả của phương pháp
chung trong thẩm định dự án đầu tư.
1.2.4.2. Các phương pháp thẩm định dự án cụ thể
Có thể thống kê được 05 phương pháp thẩm định dự án đầu tư
được áp dụng hiện nay đó là:
a. Phương pháp so sánh, đố i chiế u các chỉ tiêu
b. Phương pháp thẩm định theo trình tự
c. Phương pháp phân tích độ nhạy
d. Phương pháp dự báo
e. Phương pháp thẩm định có xem xét đến các yếu tố rủi ro
1.3. ĐẶC ĐIỂM THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Một số nội dung cơ bản của dự án đầu tư
1.3.2. Yêu cầu của quản lý và thẩm định dự án đầu tư
1.3.3. Phân loại dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà

nước
1.3.3.1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư
1.3.3.2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.4.1. Môi trường pháp lý.

4


1.4.2. Phương pháp thẩm định
1.4.3. Thông tin
1.4.4. Quy trình thực hiện thẩm định
1.4.5. Quản lý nhà nước đối với đầu tư.
1.4.6. Đội ngũ cán bộ thẩm định
1.4.7. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh
giá dự án
Kết luận chương 1
Thông qua tổng quan về thẩm định dự án đầu tư có thể thấy
công tác thẩm định dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước có vai
trò đă ̣c biê ̣t quan trọng: Một là, Công tác thẩm định dự án đầu tư giúp
cho việc thực thi pháp luật qua công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát
chức năng thẩm định những nội dung cần được thẩm định, các yếu tố
về pháp lý: xem xét tính hợp pháp của dự án theo các quy định của
pháp luật, sự phù hợp của các nội dung dự án với những chính sách
quy định hiện hành (Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Hướng
dẫn); Sự phù hợp với Quy hoạch, định hướng phát triển của ngành…
Hai là, Công tác thẩm định dự án là khâu quyết định để đưa ra được
kết quả của dự án đầu tư có đem lại hiệu quả hay không và công tác

thẩm định dự án sẽ lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi
cao (có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả chắc chắn). Loại bỏ
được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các
cơ hội đầu tư có lợi.

5


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
HẢI DƯƠNG
2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ
DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG
2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm (2011 - 2015) trong bối cảnh có những thuận lợi và
khó khăn đan xen. Sau những năm đổi mới, tỉnh Hải Dương đã đạt
được một số thành tựu quan trọng, quy mô nền kinh tế có bước phát
triển khá, đã hình thành được một số ngành, sản phẩm có ưu thế
(như: công nghiệp may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, linh kiện
điện tử, trình độ thâm canh trong nông nghiệp,..), hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật chủ yếu từng bước được đầu tư đồng bộ (nhất là hạ tầng
về giao thông, khu công nghiệp, viễn thông, cấp điện), chất lượng
nguồn nhân lực được nâng lên, một số yếu tố về thể chế, thủ tục hành

chính đã được cải cách, phát huy tác dụng bước đầu,..Tuy nhiên, tỉnh
Hải Dương cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, có mặt còn gay gắt
như: tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, môi trường đầu
tư kinh doanh chậm được cải thiện, năng lực cạnh tranh của các
ngành kinh tế, cũng như các doanh nghiệp còn thấp, chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có trình độ, tay nghề cao chưa đáp
ứng được yêu cầu,…
Phát huy những lợi thế, khắc phục những khó khăn, thách thức,
giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Hải Dương đã giành được những kết quả
quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực, đã hoàn thành và hoàn
thành vượt mức 11/16 chỉ tiêu chủ yếu của KH 5 năm 2011 - 2015 đã
đề ra. Kinh tế tăng trưởng cao hơn mức bình quân cả nước; quy mô
nền kinh tế và sức cạnh tranh của một số ngành, sản phẩm được cải
thiện. Lĩnh vực văn hóa xã hội tiếp tục có bước phát triển mới, giữ

6


vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đời sống của đại bộ
phận nhân dân được nâng lên.
Tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 1994) ổn định và
đạt khá, bình quân tăng 7,7%/năm (Năm 2011 đạt tăng trưởng 7,8%,
năm 2012 đạt 4,3%, năm 2013 đạt 9,2%, năm 2014 ước đạt 9,3%,
năm đạt 7,8%. Đóng góp vào mức tăng trưởng chung bình quân
7,7%, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đóng góp 0,44 điểm %,
khu vực công nghiệp - xây dựng đóng góp 5,40 điểm %, khu vực
dịch vụ đóng góp 1,86 điểm %.)), trong đó giá trị tăng thêm khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,0%/năm, công nghiệp – xây dựng
tăng 9,6%/năm, dịch vụ tăng 6,3%/năm. Tính theo giá 2010, tăng
trưởng bình quân ước đạt 7,9%/năm. Quy mô nền kinh tế năm 2015

gấp 1,83 lần năm 2010 [14]
2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kết quả trên cho thấy, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng
hướng, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ. Cơ cấu Nông, lâm nghiệp, thủy sản - CN, xây dựng - Dịch
vụ chuyển dịch từ 20,1% - 47,7% - 32,2% (năm 2010) sang 15,9% 52,5% - 31,6% (năm 2015). (Xem bảng 2.2)
2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển
dịch khá rõ cùng với quá trình công nghiệp hóa, tỷ trọng lao động
trong khu vực phi nông nghiệp tăng khá nhanh; cơ cấu lao động
tương ứng chuyển dịch từ 47,9% - 31,4% - 20,7% năm 2010 sang
36,5% - 35,0% - 28,5% năm 2015 [14].
2.2.1.3. Tình hình vốn đầu tư phát triển của tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2011-2015.
Với việc triển khai đồng bộ các biện pháp để cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Rà soát, loại bỏ nhiều nhiều thủ tục hành chính gây cản trở hoạt
động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cải cách hành
chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông có nhiều chuyển
biến rõ rệt; vốn đầu tư công được quản lý chặt chẽ, công khai minh
bạch, phân bổ, sử dụng có hiệu quả, tập trung đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm, khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây
dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 135
nghìn tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư từ khu vực nhà nước tăng bình

7


quân 3,8%/năm, khu vực ngoài nhà nước tăng bình quân 11,3%/năm,
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng bình quân 4,8%/năm (xem sơ đồ

2.4)
Trong giai đoạn 2011-2015, Hải Dương đã tích cực thực hiện
tái cơ cấu đầu tư, đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà
nước cho phát triển kinh tế, xã hội. Từng bước chấn chỉnh và nâng
cao hiệu quả đầu tư tư nguồn vốn NSNN, việc bố trí vốn đầu tư từ
NSNN đã khắc phục cơ bản tình trạng phân tán, dàn trải, đã tập trung
ưu tiên đầu tư các dự án đang triển khai và cải tạo, nâng cấp đường
giao thông, thủy lợi, bệnh viện, trường học, công trình nước sạch
thông thôn. “Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển từ khu vực ngoài nhà
nước tăng từ 41,9% năm 2010 lên 52,5% năm 2015, từ khu vực FDI
từ 26,5% năm 2010 sang 19,6% năm 2015, từ khu vực nhà nước
giảm từ 31,6% năm 2010 xuống còn 27,9% năm 2015” [14].
* Đánh giá chung
Có thể nói, những kết quả kinh tế - xã hội mà tỉnh Hải Dương
đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015 cũng thể hiện một phần nào
vai trò của công tác thẩm định các dự án đầu tư đối với hiệu quả kinh
tế - xã hội của tỉnh Hải Dương. Đồng thời, xu hướng giảm vốn đầu tư
phát triển ở khu vực nhà nước cũng đặt ra những thách thức đối với
công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 tới đây.
2.2.2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ
ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
2.2.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư được thẩm định tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Trong những năm vừa qua dự án đầu tư được gửi đến phòng
Thẩm định và Đầu tư trong nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương để thẩm định là những dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, việc
quyết định và phê duyệt dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương có nhiệm vụ lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để

phục vụ cho việc thẩm định dự án trình UBND tỉnh trong việc ra
quyết định phê duyệt dự án.
Từ năm 2011-2015, những dự án được cấp từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương

8


thẩm định không có dự án nhóm A, chủ yếu là các dự án nhóm B và
C.
Đây là những dự án nằm trong kế hoạch của tỉnh. Vốn được tài
trợ cho những dự án này chủ yếu là: vốn ngân sách trung ương cấp
cho tỉnh và vốn ngân sách địa phương để lại. UBND tỉnh dựa vào kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng năm và vốn ngân sách có
trong năm để đưa ra danh mục các dự án sử dụng vốn kế hoạch cho
đầu tư xây dựng. Bởi vậy đây là những dự án được UBND tỉnh xem
xét, phân tích và chọn lọc kỹ càng. Việc phân tích hiệu quả của dự án
là khâu quan trọng bởi những dự án đi vào hoạt động sẽ ảnh hưởng
đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
Nhìn chung, những dự án được tài trợ bởi vốn ngân sách nhà
nước là những dự án đầu tư công cộng. Sản phẩm của những dự án là
hàng hoá công cộng và mục tiêu chính là nhằm phục vụ lợi ích chung
cuả công cộng, của toàn xã hội. Các dự án này không phải hoàn trả
vốn cho nhà nước.
Những dự án được thẩm định là những dự án nằm trong kế
hoạch, quy hoạch phát triển ngành. Những dự án này khi đi vào hoạt
động không những ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh
nghiệp mà điều quan trọng hơn là nó ảnh hưởng đến cơ cấu ngành,
tình hình kinh tế- xã hội của cả tỉnh. Việc thẩm định dự án đầu tư
không thể chỉ coi trọng về hiệu quả kinh tế mà coi nhẹ các mặt khác

được. Đôi khi, đối với một số dự án, việc xem xét hiệu quả về mặt xã
hội được đưa lên hàng đầu.
2.2.2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư có vốn từ ngân
sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Sau thời gian ảnht hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu số dự án nằm trong kế hoạch của tỉnh từng bước tăng trưởng.
Năm 2011: Tổng số dự án được phê duyệt là 122 dự án trong
khi đó năm 2012 là 29 dự án, 57 dự án trong năm 2013, 35 năm
2014, 49 năm 2015. Số dự án sau năm 2011 bị giảm sút nhưng đã
từng bước tăng dần lên sau thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu
được đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh đã đề ra nhằm đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Đó là kết quả rất đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó việc thẩm
định vẫn có một số tồn tại, khó khăn vướng mắc.

9


2.2.2.3. Quy trình thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương
Hiện nay, quy trình thẩm định được thực hiện theo Quyết định
số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương về “Ban hành quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên
thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu
tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [15]
* Bước 1: Bộ phận một cửa tiếp nhận Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư; Cấp giấy biên nhận hồ sơ; Lập phiếu kiểm
soát quá trình tổ chức thẩm định và chuyển hồ sơ đến Phòng Thẩm
định và quản lý dự án;
Thời gian hẹn trả kết quả của hồ sơ dự án trình lần đầu là 20

ngày làm việc đối với dự án nhóm C (kể cả hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình); 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm
B, 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A.
Thời gian hẹn trả kết quả của hồ sơ dự án bổ sung chỉnh sửa lần 2
là 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, C; 20 ngày làm việc đối với dự
án nhóm A.
Thời gian tối đa để bộ phận một cửa chuyển hồ sơ đến lãnh
đạo sở duyệt và chuyển đến phòng chuyên môn thẩm định dụ án đầu tư
không quá là 02 ngày.
* Bước 2: Lãnh đạo Phòng chuyên môn thẩm định dụ án đầu
tư tiếp nhận hồ sơ xem xét sơ bộ và chuyển cho chuyên viên trực tiếp
thụ lý hồ sơ để thực hiện công tác thẩm định; thời hạn thực hiện ½
ngày.
* Bước 3: Chuyên viên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, lập Báo cáo
kết quả thẩm định với một số qui định về thời gian như sau:
- Trong thời hạn tối đa không quá 2 ngày làm việc, chuyên
viên thụ lý hồ sơ trình Lãnh đạo phòng văn bản đề nghị tham gia ý
kiến thẩm định.
- Trường hợp cần bổ sung thủ tục, chậm nhất trong thời hạn 2
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, chuyên viên xử lý phải dự
thảo văn bản đề nghị bổ sung thủ tục.
- Trong thời hạn tối đa không quá 5 ngày làm việc, chuyên
viên phải tham mưu cho Lãnh đạo phòng vấn đề cần thiết hay không
cần thiết tổ chức họp thẩm định dự án để có kế hoạch đăng ký bố trí

10


lịch họp ngay sau khi hết thời hạn tham gia ý kiến thẩm định và thời
hạn thẩm định thiết kế cơ sở.
- Trong thời hạn tối đa 2 ngày sau ngày tổ chức họp thẩm

định, chuyên viên thụ lý hồ sơ phải trình Lãnh đạo Phòng văn bản kết
luận cuộc họp trong đó nêu rõ thời hạn chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.
- Trong trường hợp không cần thiết tổ chức họp thẩm định,
chuyên viên thụ lý hồ sơ dự án phải tiến hành lập Báo cáo thẩm định trong
thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc đối với hồ sơ dự án nhóm C; 30 ngày
đối với hồ sơ dự án nhóm B; 40 ngày đối với dự án nhóm A kể từ ngày
chuyên viên tiếp nhận hồ sơ xử lý.
- Đối với hồ sơ dự án chỉnh sửa, bổ sung lần 2, chuyên viên
thụ lý hồ sơ dự án phải tiến hành lập Báo cáo thẩm định trong thời
hạn tối đa là 6 ngày làm việc đối với hồ sơ dự án nhóm B và C; 20
ngày đối với hồ sơ dự án nhóm A kể từ ngày chuyên viên tiếp nhận
hồ sơ xử lý.
- Đối với hồ sơ điều chỉnh dự án, chuyên viên thụ lý hồ sơ
phải tiến hành lập Báo cáo thẩm định trong thời hạn tối đa là 10 ngày
làm việc kể từ ngày chuyên viên tiếp nhận hồ sơ xử lý.
* Bước 4: Chuyên viên chuyển hồ sơ đã xử lý đến Lãnh đạo
Phòng; Lãnh đạo Phòng ký nháy hoặc chuyển trả chỉnh sửa bổ
sung; Thời hạn thực hiện ½ ngày.
* Bước 5: Văn phòng Sở kiểm tra thể thức văn bản, ký nháy
hoặc chuyển trả phòng chuyên môn chỉnh sửa trước khi trình Lãnh
đạo Sở xem xét quyết định; Thời hạn thực hiện ½ ngày.
* Bước 6: Lãnh đạo Sở xem xét quyết định chấp thuận hoặc
chuyển trả văn phòng để chỉnh sửa; Thời hạn thực hiện 1 ngày.
* Bước 7: Văn phòng Sở tiếp nhận hồ sơ từ Lãnh đạo, thực
hiện thủ tục để phát hành, chuyển bộ phận một cửa đối với Quyết
định của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc chuyển UBND Tỉnh xem xét
quyết định. Thời hạn thực hiện 1 ngày.
Quy trình thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
hiện nay thực hiện theo Luật xây dựng 2014.
2.2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư từ vốn ngân sách

nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng dự án, yêu cầu về nội
dung thẩm định có khác nhau. Các chỉ tiêu, định mức cũng được áp

11


dụng khác nhau với từng loại dự án đầu tư (nội dung này, tác giả đã
trình bày tại tiểu mục 1.2.2, mục 1.2, chương I).
Hiện nay, theo quy định mới của Luật Đầu tư công thì một
trong những nội dung thẩm định bắt buộc là thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
chương trình, dự án đầu tư công, bảo đảm bố trí vốn một cách tập
trung cho các mục tiêu, dự án ưu tiên cần thiết phải đầu tư, khắc phục
tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án, dẫn đến bố trí vốn dàn trải, kéo
dài thời gian thi công, mà không tính đến việc huy động và cân đối
các nguồn vốn như trong thời gian vừa qua.
Tác giả sẽ phân tích cụ thể những nội dung thẩm định dự án
đầu tư có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước thông qua một ví dụ cụ
thể sau:
2.2.2.5. Ví dụ về thẩm định dự án tại Sở Kế hoạch và Đầ u tư tỉnh
Hải Dương
Tên dự án: Tu bổ đê điều địa phương tỉnh Hải Dương kế
hoạch trung hạn 2016 - 2020.
Đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Mục tiêu đầu tư: Đầu tư tu bổ, hoàn thiện các tuyến đê trên
địa bàn tỉnh theo quy hoạch phòng chống lũ của tỉnh Hải Dương đến
năm 2020 nhằm tăng cường khả năng phòng và chống lũ cho hệ
thống đê điều trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu chung

trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn
2016-2020.
Địa điểm: Thuộc địa bàn các huyện Kinh Môn, Thanh Hà và
Tứ Kỳ
Tổng mức đầu tư: 200 tỷ đồng
Nguồn vốn đầu tư: Vốn cân đối ngân sách địa phương
nguồn tỉnh đầu tư 100%.
Căn cứ Tờ trình số 1285/TTr-SNN-QLDA ngày 17/8/2015
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đề nghị thẩm định, phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư công dự kiến sử dụng vốn
NSĐP nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020. Dự án: Tu bổ đê
điều địa phương tỉnh Hải Dương kế hoạch trung hạn 2016-2020. Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương đã tổ chức Hội nghị Liên ngành
để thẩm định những nội dung sau [11]:

12


a. Sự cần thiết đầu tư:
b. Căn cứ pháp lý của dự án
c. Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư
d. Về quy mô đầu tư
e. Về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện dự án
f. Về tổ ng mức đầ u tư dự án:
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong quá trình nghiên cứu các bước và nội dung thẩm định
đối với dự án "Tu bổ đê điều địa phương tỉnh Hải Dương kế hoạch
trung hạn 2016 - 2020”, đặc biệt là biên bản họp thẩm định cũng
như Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng: Nội
dung chủ yếu tập trung vào xem xét về sự cần thiết phải đầu tư (ý

kiế n các huyê ̣n nơi thực hiê ̣n dự án), quy mô đầu tư, tổng vốn đầu
tư (ý kiế n của Sở Tài Chin
́ h, Sở Tài nguyên và Môi trường) nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiê ̣n dự án (Sở Kế hoa ̣ch và
Đầ u tư) mà thực chấ t theo những văn bản viê ̣n dẫn thì những nô ̣i
dung này đã đươc̣ xác đinh
̣ từ trước và viê ̣c thẩ m đinh
̣ chỉ mang
tính chấ t thủ tu ̣c hành chính trong khi những nô ̣i dung về giải pháp
thiế t kế , kỹ thuâ ̣t cũng như hiê ̣u quả đầ u tư về kinh tế xã hô ̣i của dự
án không đươc̣ chú tro ̣ng trong thẩ m đinh,
̣ đánh giá mà chủ yế u
nhấ t trí theo Báo cáo đề xuấ t chủ trương đầ u tư kèm theo Tờ trình
số 1285/TTr-SNN-QLDA ngày 17/8/2015 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Đề nghị thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án đầu tư công dự kiến sử dụng vốn NSĐP nguồn ngân sách
tỉnh giai đoạn 2016-2020. Dự án: Tu bổ đê điều địa phương tỉnh
Hải Dương kế hoạch trung hạn 2016-2020 [11].
Qua nghiên cứu hồ sơ thẩ m đinh
̣ như: Báo cáo thẩ m đinh
̣ của
Phòng thẩ m đinh
̣ và Đầ u tư trong nước, Biên bản ho ̣p thẩ m đinh
̣ của
Hô ̣i nghi ̣ liên ngành (gồ m đa ̣i diê ̣n các sở, ban, ngành có liên quan,
đa ̣i diê ̣n chính quyề n điạ phương nơi thực hiê ̣n dự án), Báo cáo thẩ m
đinh
̣ của Sở Kế hoa ̣ch và đầ u tư, nô ̣i dung này không đươ ̣c đề câ ̣p
đế n để xác đinh
̣ những giải pháp thiế t kế , kỹ thuâ ̣t trên có đảm bảo sự

hơ ̣p lý, tiń h thić h hơ ̣p và hiê ̣u quả để lựa cho ̣n và áp du ̣ng hay không?
Riêng về Hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án, Báo
cáo đề xuấ t chủ trương đầ u tư trình bày rấ t chung chung, không cu ̣
thể mang tính đinh
̣ tính là chủ yế u.

13


Về mă ̣t lý thuyế t, viê ̣c thẩ m đinh
̣ hiê ̣u quả kinh tế xã hô ̣i của
dự án đầ u tư là mô ̣t trong những nô ̣i dung trong quá triǹ h lâ ̣p và thẩ m
đinh
̣ dự án đầ u tư. Đố i với nhà nước, đây là mô ̣t căn cứ quan tro ̣ng để
quyế t đinh
̣ cho phép đầ u tư. Đố i với các nhà đầ u tư, mu ̣c tiêu chủ yế u
của ho ̣ là lơ ̣i nhuâ ̣n, khả năng sinh lơ ̣i do mô ̣t dự án nào đó mang la ̣i
chiń h là thước đo chủ yế u và là đô ̣ng lực thúc đẩ y bỏ vố n của nhà
đầ u tư. Song, đố i với các dự án đầ u tư công, thì lơ ̣i ić h kinh tế xã hô ̣i
mà dự án mang la ̣i chin
́ h là căn cứ để xem xét và cho phép đầ u tư.
Theo nhâ ̣n thức chung, ta ̣i Viê ̣t Nam, để đánh giá hiê ̣u quả kinh tế xã
hô ̣i của dự án đầ u tư, thường căn cứ vào những tiêu chuẩ n như: Mức
đô ̣ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức số ng của dân
cư đươ ̣c thể hiê ̣n gián tiế p qua các số liê ̣u cu ̣ thể về mức gia tăng sản
phẩ m quố c dân, mức gia tăng tić h lũy vố n, tố c đô ̣ phát triể n; Phân
phố i la ̣i thu nhâ ̣p thể hiê ̣n qua sự đóng góp của công cuô ̣c đầ u tư vào
viê ̣c phát triể n các vùng kinh tế kém phát triể n, nâng cao đời số ng
của các tầ ng lớp dân cư; Gia tăng số lao đô ̣ng có viê ̣c làm, tăng thu
và tiế t kiê ̣m ngoa ̣i tê ̣; Tăng thu cho ngân sách; Tâ ̣n du ̣ng hay khai

thác tài nguyên chưa đươ ̣c quan tâm hay mới phát hiê ̣n; Phát triể n
kinh tế xã hô ̣i ở các điạ phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa
thớt nhưng có nhiề u triể n vo ̣ng về tài nguyên để phát triể n kinh tế ...
Trên thực tế , đố i với các dự án đầ u tư công, hiê ̣u quả về xã hô ̣i
đôi khi còn đươ ̣c đă ̣t lên hàng đầ u trong quá triǹ h thẩ m đinh
̣ bởi
những đă ̣c thù của loa ̣i dự án đầ u tư này. Tuy nhiên, những phân tích
về hiê ̣u quả kinh tế xã hô ̣i trong Báo cáo đề xuấ t chủ trương đầ u tư
của dự án trên chỉ mang tin
̣ tin
́ h đinh
́ h, chưa đưa ra và phân tić h đươ ̣c
những tiêu chuẩ n đươ ̣c chủ đầ u tư sử du ̣ng khi đánh giá hiê ̣u quả về
kinh tế xã hô ̣i của dự án. Báo cáo thẩ m đinh
̣ của Phòng thẩ m đinh
̣ và
Đầ u tư trong nước, Biên bản ho ̣p thẩ m đinh
̣ của Hô ̣i nghi ̣ liên ngành
(gồ m đa ̣i diê ̣n các sở, ban, ngành có liên quan, đa ̣i diê ̣n chính quyề n
điạ phương nơi thực hiê ̣n dự án), Báo cáo thẩ m đinh
̣ của Sở Kế hoa ̣ch
và đầ u tư cũng không đề câ ̣p đế n khi thẩ m đinh
̣ hồ sơ để yêu cầ u chủ
đầ u tư hoàn thiê ̣n, bổ sung.
Đánh giá tổ ng quan sau khi nghiên cứu hồ sơ thẩ m đinh
̣ dự án
trên, tác giả nhâ ̣n thấ y nô ̣i dung thẩ m đinh
̣ vẫn còn nă ̣ng về xem xét,
đánh giá thủ tu ̣c có tiń h chấ t hành chính mà chưa coi tro ̣ng đúng mức
tới viê ̣c phân tić h, đánh giá tính khả thi và tính hiê ̣u quả của dự án

đươ ̣c thẩ m đinh.
̣

14


2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ
DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Công tác thẩm định dự án đầu tư đã thể hiện tốt vai
trò quản lý nhà nước.
2.3.1.2. Chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án được nâng
cao
2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu

2.3.2.1. Về quy trình thẩm định
Mặc dù Chính phủ đã tiến hành sửa đổi, bổ sung nhưng đến
nay quy trình thẩm định vẫn còn khá nhiều điểm phức tạp, chồng
chéo, tốn nhiều thời gian.
Quy trình thẩm định chặt chẽ nhưng quá rắc rối, đôi khi đã làm
cho các bộ thẩm định dự án bị động trong khi xem xét dự án theo
đúng từng bước, đúng theo từng chi tiết của quy trình. Như đã biết
việc phải trải qua quá nhiều khâu trung gian thì vô hình chung làm
cho hoạt động thẩm định kéo dài thêm thời gian mà chất lượng thẩm
định không đáp ứng được các yêu cầu chung, ảnh hưởng đến thời hạn
triển khai dự án.
Sự không thống nhất trong quy trình thẩm định cũng gây ra
khá nhiều những bất cập; mỗi Sở, ngành lĩnh vực đầu tư lại đưa ra
một quy trình thẩm định khác nhau nhưng lại không đồng nhất về

quan điểm, gây ra sự chồng chéo. Do đó mâu thuẫn trong các ý kiến
đóng góp văn phòng thẩm định buộc phải triệu tập hội đồng thẩm
định, thuê các chuyên gia... mới có thể đưa ra được kết luận cuối
cùng về dự án.
2.3.2.2. Về nội dung thẩm định
Nhìn chung công tác thẩm định DAĐT đã đáp ứng được về cơ
bản những nội dung cần xem xét. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Chẳng hạn trong việc thẩm định
mục tiêu dự án, vẫn còn những quyết định thiếu chính xác trong việc
lựa chọn các lĩnh vực đầu tư của dự án phù hợp với mục tiêu phát
triển. Khi xem xét dự án thường chú ý đến các chỉ tiêu định tính, ít
chú ý đến các chỉ tiêu định lượng, trong phân tích tài chính cũng như
trong phân tích những hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, các chỉ tiêu

15


này thường thiếu chính xác hoặc chưa đầy đủ, chủ yếu dựa vào các
thông số được nêu trong dự án, mà không kiểm tra mức độ chính các
của các thông số này. Việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chiết khấu xã hội
để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, tuy có nhiều ưu điểm
xong không phản ánh hết giá trị thực chi, thực thu của dự án trong
trường hợp có rủi ro và không sử dụng được để lựa chọn những dự án
có nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội như nhau. Bên cạnh đó
việc xác định các giá trị kinh tế thiếu nhất quán và phụ thuộc nhiều
vào kỹ năng của người phân tích dự án, bởi hiện nay chúng ta chưa
có quy định về mức giá kinh tế để tính chuyển các khoản thu chi
trong phân tích kinh tế của dự án. Chưa có biện pháp xác định tính
khả thi trong phương thức tổ chức thực hiện dự án như: Phương án
đền bù, giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu cho nên có rất nhiều

dự án sau khi được phê duyệt gặp rất nhiều trở ngại ngay ở bước đầu
tiên trong quá trình triển khai dự án. Trong khi đó thẩm định phương
án tổ chức thực hiện dự án là một nội dung bắt buộc trong quá trình
thẩm định dự án, điều đáng tiếc là nó lại không được quan tâm đúng
mức trong quá trình thẩm định, do vậy không đảm bảo tính khả thi.
2.3.2.3. Về phương pháp thẩm định
Phương pháp được áp dụng trong công tác thẩm định hiện nay
nhìn chung còn đơn giản, truyền thống, chưa đáp ứng được yêu cầu
trước những đòi hỏi ngày càng cao và phức tạp của viê ̣c thẩ m đinh
̣
các dự án đầ u tư công đă ̣c biê ̣t là các dự án đầ u tư thuô ̣c liñ h vực xây
dựng cơ bản, công trình giao thông, thủy lơ ̣i… và nhiều biến động,
rủi ro của hoạt động đầu tư trong bối cảnh chung của nền kinh tế.
2.3.2.4. Về tổ chức thực hiện công tác thẩm định
Công tác tổ chức thẩm định chưa thực sự khẩn trương, thời
gian thẩm định dự án nhiều khi còn kéo dài so với quy định. Không
chủ động trong việc bố trí chuyên gia, thành viên tham gia, thời gian
tiến hành Hội nghị thẩm định bởi còn phải chờ xin ý kiến của Lãnh
đạo Sở, khiến cho công tác bị gián đoạn làm cho thời gian ở các giai
đoạn tiếp theo bị hạn hẹp. Vì thế trong nhiều trường hợp, các thành
viên tham gia góp ý kiến đã không bố trí được thời gian, dẫn đến
nhiều vấn đề đã không giải quyết được ngay trong Hội nghị thẩm
định mà lại đợi ý kiến chính thức của các Sở, ngành, làm cho thời
gian thẩm định bị kéo dài.

16


Trên đây là những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thẩm định
cần phải được xem xét giải quyết ngay, hạn chế những yếu tố cản trở

hoạt động đầu tư. Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến hoạt
động thẩm định dự án đầ u tư và tìm hiểu những nguyên nhân gây ra
hạn chế trên và đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời.
2.3.3. Nguyên nhân
Một là, Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ sở,
ngành trong việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các cơ
chế chính sách đã được ban hành về công tác thẩm định và quản lý
dự án đầu tư và xây dựng chưa cao.
Hai là, Năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ thẩm định
quản lý đầu tư và xây dựng còn kém, thậm chí thường lợi dụng
những kẽ hở của cơ chế chính sách, lợi dụng chức, quyền, vị trí công
tác để trục lợi bất chính, sự thất thoát vốn đầu tư còn nhiều, gắn liền
với tình trạng tham nhũng hiện nay.
Ba là, Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây
dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi đã gây
sự bị động, lúng túng trong quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch
đầu tư.
Bốn là, Năng lực các tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế kỹ
thuật thấp, năng lực quản lý của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, tổ chức thẩm định mang tính hình
thức, hành chính, quyết định đầu tư khi chưa có đầy đủ căn cứ để xác
định tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư, công tác giám sát
chưa chặt chẽ, chưa trung thực, dễ dãi trong kiểm tra, nghiệm thu làm
ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Năm là, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về đầu tư và xây
dựng chưa được triển khai đến nơi đến chốn trong tất cả các ngành và
các cấp.
Kết luận chương 2
Dựa trên cơ sở các số liệu phân tích để đánh giá được công tác
thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cho thấy rằng công tác thẩm định tại
đây còn có nhiều bất cập, một số dự án đầu tư công trong quá trình
thẩm định chưa chú trọng đầy đủ đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội. Phần lớn các dự án, nhất là các dự án có quy mô nhỏ mới chỉ
được tập trung thẩm định về nguồ n vố n và khả năng cân đố i vố n thực

17


hiê ̣n dự án, riêng phần lợi ích (hiê ̣u quả kinh tế - xã hô ̣i) của dự án
mang lại thường chỉ phân tích ở mức định tính mà chưa định lượng,
dẫn tới việc lựa chọn và đánh giá kết quả thực hiện các dự án rất khó
khăn. Nội dung thẩm định vẫn còn nặng về xem xét, đánh giá có tính
chất thủ tục hành chính mà chưa coi trọng đúng mức tới việc phân
tích, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của dự án được thẩm định.
Bên cạnh đó, năng lực của mô ̣t số cán bộ làm công tác thẩm định dự
án còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp…
Từ những phân tić h trên cho thấ y, để khắ c phu ̣c những bấ t
câ ̣p trên cầ n tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Giải pháp về quy trình thẩm định dự án đầu tư
Xây dựng quy trình thẩm định một cách chặt chẽ từ việc thu
thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin.
3.2. Giải pháp về nội dung thẩm định dự án đầu tư
Nội dung thẩm định chính là cơ sở quan trọng nhất để đưa ra

được những đánh giá, nhận xét về dự án. Để đảm bảo tính trung thực,
đáng tin cậy của những nhận xét, đánh giá này, nội dung thẩm định
cần phải khách quan, toàn diện và chuẩn xác. Vì trong trường hợp
ngược lại, nội dung thẩm định không đầy đủ, những nhận định không
có căn cứ, chất lượng thẩm định không đảm bảo, khó tránh khỏi sự
lựa chọn và quyết định sai lầm.
3.3. Giải pháp về phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Cùng với các yếu tố về quy trình tổ chức thực hiện và các nội
dung trong quá trình xem xét, đánh giá; phương pháp thẩm định cũng
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả thẩm
định dự án. Với nguồn thông tin đáng tin cậy, sự kết hợp giữa các
phương pháp khoa học, hiện đại với kinh nghiệm thực tế trong thẩm

18


định các dự án đầu tư sẽ đảm bảo cho việc phân tích, đánh giá dự án
một cách khách quan, toàn diện, chính xác và kịp thời.
Xuất phát từ đặc thù của các dự án đầu tư có vốn từ ngân sách
nhà nước, trong thời gian tới Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư tỉnh Hải Dương
nên chú trọng áp dụng chỉ tiêu BCR bởi các dự án đầu tư có vốn từ
ngân sách nhà nước chủ yếu là những dự án đầu tư công cộng vì:
Chỉ tiêu BCR là chỉ tiêu phản ánh tỷ số giữa lợi ích và chi phí.
Tỷ số B/C>1 : dự án khả thi. Để xác định được tỷ số B/C thì
cần phải, liệt kê toàn bộ chi phí và lợi ích của dự án đó. Chi phí và lợi
ích của dự án đó bao gồm: trực tiếp và gián tiếp.
Có những lợi ích và chi phí được biểu hiện giá trị bằng tiền ví
dụ như: chi phí nguyên vật liệu, nhân công...nhưng cũng có những lợi
ích và chi phí không được biểu hiện trực tiếp bằng tiền, do đó khi
tính toán phải lượng hoá chúng, ví dụ như: đối với việc mở đường:

lợi ích gián tiếp là tăng tốc độ đô thị hoá, chi phí gián tiếp là: khi xây
dựng, cải tạo đường giao thông làm giảm thời gian đi lại, tăng số
lượng chuyến ...Tất cả những chi phí và lợi ích đó phải lượng hoá
thành tiền. Do không dựa trên một cơ sở hay một quy tắc nào nên
việc lượng hoá giá trị có mức độ chính xác không cao và mức độ giao
động về mặt giá trị là rất lớn. Để đánh giá về mặt giá trị các chi phí,
lợi ích thường sử dụng các cách, các phương pháp gián tiếp (có thể
thông qua thu nhập của người dân, của ngành...). Bởi vậy để tăng độ
chính xác về mặt giátrị của lợi ích, chi phí nên đưa ra những phương
pháp so sánh một cách hợp lý nhất và gần nhất với lợi ích và chi phí
cần lượng hoá.
Khi xác định lợi ích và chi phí ở các năm khác nhau, nên quy
đổi về hiện tại và do đó cần quan tâm đến tỷ lệ chiết khấu R. Tỷ lệ
chiết khấu R ở đây là: chi phí cơ hội mà luồng tiền được sử dụng
trong khu vực tư nhân, bởi vậy khó có thể xác định được một cách
chính xác
Bởi vậy:
- Khi xác định tỷ lệ chiết khấu: nên lấy là lãi suất thị trường
hiện tại
- Khi thực hiện lượng hoá chi phí và lợi ích: đòi hỏi chính phủ
phải thực hiện tính toán trọng số và tách các lợi ích ròng theo các tiêu
thức khác nhau nhằm nâng cao tính chính xác cho việc lượng hoá chi

19


phí, lợi ích. Việc đưa trọng số gắn cho từng khu vực, cho nguồn thu
nhập
- Thực hiện kiểm soát và loa ̣i trừ yếu tố lạm phát:
+ Sử dụng chi phí, lợi ích theo các giá trị doanh nghiệp nên

phải cộng thêm tỷ lệ lạm phát ước tính, làm cho chi phí lợi ích tăng.
Từ đó tỷ lệ chiết khấu được sử dụng phải là tỷ lệ chiết khấu danh
nghĩa hoặc lãi suất danh nghĩa tại thời điểm hiện tại
+ Sử dụng dòng chi phí lợi ích được đo theo các chỉ tiêu thực
tế dẫn đến tỷ lệ chiết khấu được sử dụng phải là mức lãi suất thực tế.
3.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng khai thác, xử lý và
lưu trữ thông tin.
Để làm được điều này cần:
- Tổ chức hệ thống thu thập xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin
nhằm trao đổi và cung cấp kịp thời, phục vụ công tác thẩm định và
chuẩn bị những thông tin sẽ cần thiết.
- Xây dựng một hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ
đảm bảo thông tin được thông suốt trong toàn bộ hệ thống các phòng
ban, các cơ quan liên quan. Những thông tin liên quan có thể truy cập
nhanh nhất khi cần thiết.
- Phòng Thẩm định và Đầu tư trong nước cần xây dựng một hệ
thống cơ sở dữ liệu riêng cho hoạt động thẩm định. Trong đó phải tập
hợp lưu trữ những thông tin cần thiết về những lĩnh vực, tình hình
kiểm tra các khu vực khác nhau trong cả nước, phát triển theo hướng
lấy thông tin theo nghành dọc từ các cơ sở đến các bộ nghành và sắp
xếp vào mạng thông tin nội bộ.
Thực hiện phân tích tổ hợp các thước đo, các chỉ tiêu kiểm tra
kỹ thuật, xuất vốn đầu tư đối với một số nghành, sản phẩm hay loại
hình dự án đầu tư, lĩnh vực quan trọng. Tăng cường hệ thống công
nghệ thông tin, tập hợp các thông tin cần thiết liên quan đến từng
nghành, từng lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
3.5. Giải pháp về việc lập tờ trình đề nghị thẩm định và phê
duyệt dự án
Tờ trình thẩm định, bên cạnh việc giải trình một cách định tính
có thêm phần giải trình một cách định lượng các phương diện dự án

thì sẽ dễ dàng hơn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét và
ra quyết định phê duyệt dự án. Do đó sẽ làm cho việc thẩm định đạt
hiệu quả cao

20


3.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm
định.
Để thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh, Sở Kế
hoa ̣ch và Đầ u tư tỉnh Hải Dương cần xây dựng một đội ngũ cán bộ
thẩm định có chất lượng theo những yêu cầu sau:
Về trình độ chuyên môn: cán bộ thẩm định là những người có
trình độ đại học trở lên, có kiến thức tổng hợp để đáp ứng yêu cầu
thẩm định dự án đầu tư. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cần phải có
một số kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về tài chính doanh
nghiệp. Ngoài ra, cần phải nắm vững mọi chủ trương chính sách của
Đảng, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và có khả năng
nắm bắt, thu thập và sử lý nhanh những thông tin khi chủ đầu tư và
các cơ quan có liên quan chuyển đến.
Về đạo đức nghề nghiệp: cán bộ thẩm định phải có phẩm chất
đạo đức tốt, có trách nhiệm với công việc, có tính kỷ luật cao, nhiệt
tình trong công việc, khách quan trong công tác thẩm định, có ý thức
tự rèn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ cho mình để xứng đáng là
những người thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh.
Muốn có một đội ngũ nòng cốt, muốn hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư ngay từ nhân tố con người, trong thời gian
tới, Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư tin
̉ h Hải Dương cần tiếp tục kiện toàn đội
ngũ này theo các hướng sau:

- Tập huấn 100% cán bộ thẩm định về một số văn bản mới do
Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầ u tư đưa ra nhằm tránh việc hiểu sai
lệch về những nội dung được đưa ra bởi vì công việc thẩm định tại
Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư tin
̉ h Hải Dương được thực hiện dựa chủ yếu
vào các văn bản Luâ ̣t, nghị định, thông tư.
- Cần nhanh chóng tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hoá
đội ngũ cán bộ thẩm định bởi công việc thẩm định trải qua nhiều
bước do đó cần phải có một số lượng cán bộ đủ để có thể tiến hành
thẩm định bảo đảm đúng tiến độ.
- Chủ động thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức chuyên
môn và những kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành để giúp cho
cán bộ thẩm định nắm bắt được các kiến thức mới phù hợp với tình
hình thực tế và giải quyết tốt các yêu cầu của tỉnh đưa ra.
- Có những chính sách thu hút và ưu đãi những chuyên gia giỏi
để thực hiện tốt hơn công tác thẩm định dự án đầu tư. Đồ ng thời phải

21


có một số chính sách ưu đãi, khen thưởng đối với các cán bộ thẩm
định trong việc làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao.
- Có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích cán bộ
thẩm định nâng cao trình độ bằng cách đi học thêm và tự trau dồi.
- Bên cạnh đó cần cử một số cán bộ thẩm định học các lớp
nghiệp vụ ngắn hạn do Bộ kế hoạch và Đầu tư mở để nắm bắt kịp
thời và áp dụng tốt khi có những thay đổi trong công tác thẩm định
dự án đầu tư
3.7. Giải pháp về trang thiết bị, công nghệ
Dựa trên thực trạng tại Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư tin̉ h Hải Dương

với một số thiết bị công nghệ số lượng hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng. Bởi vậy, muốn đạt hiệu quả cao trong công tác
thẩm định, trong thời gian tới cần bổ sung, mua sắm thêm một số
thiết bị công nghệ mới như mua sắm thêm một số máy vi tính mới.
Bên cạnh đó cần tham khảo sử dụng các công trình phần mềm hiện
đại trong quản lý và thẩm định dự án sẽ làm tăng khả năng sử lý các
thông số đầu vào và đầu ra của dự án, giảm hẳn việc tính toán các số
liệu bằng tay. Sử dụng phần mềm vi tính hiện đại sẽ làm tăng khả
năng phân tích, đánh giá trên cơ sở đó ra các quyết định hợp lý.
Bên cạnh đó cần nối mạng trong toàn hệ thống của Sở sẽ giúp
cho việc thông tin liên lạc giữa các phòng nhanh chóng, kịp thời hơn,
từ đó giúp việc chỉ đạo của cấp ra quyết định cũng như việc báo cáo
của cấp dưới lên cấp trên kịp thời hơn, nâng cao hiệu quả công tác
thẩm định dự án đầu tư
Kết luận chương 3
Từ thực tiễn thẩ m đinh
̣ các dự án đầ u tư sử du ̣ng vố n từ NSNN
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, trên cơ sở các quan điể m
hoàn thiê ̣n công tác thẩ m đinh
̣ dự án đầ u tư sử du ̣ng vố n từ NSNN, tác
giả ma ̣nh da ̣n đề xuấ t 07 giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n công tác thẩ m đinh
̣
các dự án đầ u tư sử du ̣ng vố n từ NSNN Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương bao gồ m: 1- Giải pháp về quy trình thẩm định dự án đầu
tư; 2- Giải pháp về nội dung thẩm định dự án đầu tư; 3- Giải pháp về
phương pháp thẩm định dự án đầu tư; 4- Giải pháp về nâng cao chất
lượng khai thác, xử lý và lưu trữ thông tin; 5- Giải pháp về việc lập tờ
trình đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án; 6- Giải pháp về nâng cao

22



chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định; 7- Giải pháp về trang thiết bị,
công nghệ để giải quyết những bất cập và hạn chế còn tồn tại của công
tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hải Dương.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua công tác thẩm định các dự án đầu tư từ
nguồn NSNN đã được nhiều kết quả tích cực góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, với sự khan hiếm
về nguồn lực đầu tư nên việc lựa chọn, thẩm định các dự án đầu tư sử
du ̣ng vố n từ NSNN có hiệu quả không chỉ là yêu cầu đối với công tác
quản lý Nhà nước mà còn là mục tiêu, yêu cầu chung của toàn xã hội
đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác (vốn FDI, vốn
đầu tư của dân cư, doanh nghiệp).
Từ thực tiễn thẩ m đinh
̣ các dự án đầ u tư sử du ̣ng vố n từ
NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, trên cơ sở các
quan điể m hoàn thiê ̣n công tác thẩ m đinh
̣ dự án đầ u tư sử du ̣ng vố n
từ NSNN, tác giả ma ̣nh da ̣n đề xuấ t 07 giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n
công tác thẩ m đinh
̣ các dự án đầ u tư sử du ̣ng vố n từ NSNN Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương bao gồ m: 1- Giải pháp về quy trình
thẩm định dự án đầu tư; 2- Giải pháp về nội dung thẩm định dự án
đầu tư; 3- Giải pháp về phương pháp thẩm định dự án đầu tư; 4- Giải
pháp về nâng cao chất lượng khai thác, xử lý và lưu trữ thông tin; 5- Giải
pháp về việc lập tờ trình đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án; 6- Giải
pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định; 7- Giải pháp về
trang thiết bị, công nghệ.

Do điều kiện nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến
thức, năng lực, kinh nghiệm và thời gian thực hiện còn hạn chế trong
khi nội dung đề tài tương đối phức tạp, chắc chắn luận văn còn nhiều
thiếu sót. Với những hạn chế khách quan và chủ quan, trong phạm vi
một luận văn thạc sỹ, chắc chắn nội dung nghiên cứu chưa thật toàn
diện như bản chất vấn đề đòi hỏi. Tác giả mong muốn nhận được sự
góp ý của các thầy cô, hội đồng chấm luận văn và bạn đọc để tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện nội dung đề tài./.

23



×