Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tài trợ thương mại của Eximbank Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

DƯƠNG PHƯƠNG MAI

Hà Nội, năm 2017


i

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS, TS. Đặng Thị Nhàn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của
các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Học viên thực hiện

Dương Phương Mai




ii

Lời cảm ơn
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính ngân hàng với đề tài “Tài trợ
thương mại của Eximbank Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là kết
quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin
gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu
khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS, TS. Đặng Thị
Nhàn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng và
khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm tôi học tập tại trường. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để tôi vận dụng trong quá trình công tác sau này của mình
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.


iii

Mục lục
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................. i 
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii 
Mục lục ..................................................................................................................... iii 
Danh mục hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu ...................................................................... vi 

Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................... vii 
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn ................................................................. viii 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC
HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ............................................8 
1.1  Khái niệm và vai trò của tài trợ thương mại quốc tế ...............................8 
1.1.1 Khái niệm về Tài trợ thương mại quốc tế ................................................8 
1.1.2 Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế ..................................................10 
1.2  Phân loại Tài trợ thương mại quốc tế ....................................................14 
1.2.1 Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tài chính tín dụng..............14 
1.2.2 Tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp .................................30 
1.2.3 Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp của Nhà nước ..............................35 
1.2.4 Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của các tổ chức chính phủ ...........39 
Chương 2 TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI EXIMBANK HOA KỲ44 
2.1 Giới thiệu chung về Eximbank Hoa Kỳ ....................................................44 
2.1.1 Lý do thành lập ......................................................................................44 
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................45 
2.1.3 Quá trình lịch sử.....................................................................................46 
2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế tại Eximbank Hoa Kỳ ..............49 


iv

2.2.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .................................................................50 
2.2.2 Bảo đảm vốn lưu động ...........................................................................54 
2.2.3 Bảo lãnh vay vốn ...................................................................................58 
2.2.4 Bảo đảm Cho thuê tài chính ...................................................................61 
2.2.5 Cho vay trực tiếp ....................................................................................61 
2.3 Đánh giá chung về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa
Kỳ


.....................................................................................................................62 
2.3.1 Những kết quả mà Eximbank Hoa Kỳ đã đạt được ...............................62 
2.3.2 Hạn chế trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ
...............................................................................................................65 

Chương 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................................68 
3.1 Tổng quan hoạt động Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức Chính phủ
tại Việt Nam ..............................................................................................................68 
3.1.1 Tình hình chung .....................................................................................68 
3.1.2 Khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong tài trợ thương mại quốc tế
của các tổ chức chính phủ tại Việt Nam ...........................................................78 
3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ Eximbank Hoa Kỳ trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế tại Việt Nam ..............................................................................82 
3.2.1 Tuyên truyền lợi ích và phổ biến kiến thức về các hình thức tài trợ thương
mại quốc tế của tổ chức chính phủ ....................................................................82 
3.2.2 Mô hình thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ......................84 
3.2.3 Sự tham gia của Ngành Ngân hàng trong tài trợ thương mại quốc tế ...87 
3.2.4 Tỷ lệ bảo hiểm .......................................................................................89 
3.2.5 Về khách hàng........................................................................................90 


v

3.2.6 Tổ chức thực hiện tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ ................91 
KÊT LUẬN ..............................................................................................................94 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96 


vi


Danh mục hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu
Bảng 1.1: So sánh factoring và forfaiting .................................................................28 
Hình 2.1: Logo của Ngân hàng xuất nhập khẩu Hoa Kỳ ..........................................44 
Hình 2.2: Cơ cấu sản phẩm tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ năm
2016 tính theo trị giá tài trợ.......................................................................................50 
Bảng 2.1: Phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với các điều khoản thanh toán .............51 
Bảng 2.2: So sánh giá số tiền được vay dựa trên trị giá tài sản bảo đảm giữa việc sử
dụng và không sử dụng Bảo đảm vốn lưu động........................................................55 
Sơ đồ 2.1: Quy trình sử dụng Bảo đảm vốn lưu động ..............................................56 
Bảng 2.3: So sánh doanh số giao dịch của Eximbank Hoa Kỳ từ 2014 đến 2016 ....62 
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh thị trường của Eximbank Hoa Kỳ từ 2014 đến 2016 .....63 
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu sản phẩm tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ
theo các ngành tài trợ chính từ năm 2014 đến 2016 .................................................64 


vii

Danh mục các chữ viết tắt
BHTDXK

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


Eximbank Hoa Kỳ

Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hoa Kỳ

KHĐT

Kế hoạch Đầu tư

L/C

Thư tín dụng

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTTM

Tài trợ thương mại

VDB


Ngân hàng Phát triển Việt Nam


viii

Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
Chương 1 của luận văn đã nêu ra tổng quan về tài trợ thương mại (TTTM) quốc
tế và các hình thức tài trợ thương mại quốc tế. Qua đó nhấn mạnh về vai trò của tài trợ
thương mại quốc tế trong nền kinh tế thị trường, việc tài trợ thúc đẩy các hoạt động
thương mại quốc tế, làm tăng sản lượng tiêu thụ đồng thời tăng lượng hàng hóa sản
xuất, dẫn đến phát triển nền kinh tế của các quốc gia. Bên cạnh đó, việc phân loại các
hình thức tài trợ thương mại quốc tế khiến cho người đọc có cái nhìn tổng quan về các
hình thức tài trợ, về khái niệm, một số ưu nhược điểm của các hình thức tài trợ đến từ
tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp (DN), từ nhà nước và từ các tổ chức của Chính phủ.
Mục đích của phần này để cho người đọc thấy được sự đa dạng của các hình thức tài
trợ thương mại quốc tế của Việt Nam cũng như của quốc tế.
Chương 2 của luận văn tìm hiểu về Eximbank Hoa Kỳ và các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế của tổ chức này. Đóng vai trò là một tổ chức tài trợ thương mại
quốc tế do chính phủ Hoa Kỳ thành lập nên, tổ chức này thực hiện tài trợ cho rất nhiều
dự án liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa của nước Mỹ, giúp thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mạnh mẽ và tạo việc làm cho rất nhiều người dân
Mỹ. Mặc dù tên gọi là Ngân hàng, nhưng mục đích tồn tại của Eximbank Hoa Kỳ khác
với mục đích tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ cũng vấp phải một
số chỉ trích của người dân Mỹ, dẫn đến bài học kinh nghiệm cho việc tài trợ thương
mại quốc tế của Việt Nam nêu tại chương 3.
Mở đầu chương 3 là việc nghiên cứu tổng quan về việc tài trợ thương mại quốc tế
của các tổ chức chính phủ tại Việt Nam, qua đó đưa ra một số tồn tại trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức chính phủ. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu về

tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ, luận văn rút ra một số bài học cho
Việt Nam để có thể thực hiện tài trợ thương mại quốc tế một cách nhanh chóng và
đúng mục đích.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, ngày nay, các hình thức tài
trợ thương mại quốc tế càng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành một trong
những hoạt động xương sống của nền kinh tế thế giới. Các giao dịch giữa các quốc gia
ngày càng nhiều, các công ty, tập đoàn tăng lên hàng ngày với cấp số nhân khiến cho
hoạt động giao thương xuyên biên giới ngày càng tấp nập, nhộn nhịp. Càng vận chuyển
hàng hóa đi xa, người mua và người bán càng mong muốn có được phương thức thanh
toán, các hình thức tài trợ vốn linh hoạt, an toàn để tạo nên sự cạnh tranh cho doanh
nghiệp của mình
Tài trợ thương mại quốc tế bao gồm cả tài trợ cho xuất khẩu và nhập khẩu, cà
trong ngắn hạn và dài hạn. Mỗi tổ chức khác nhau như chính phủ, nhà nước, các định
chế tài chính hay các doanh nghiệp đều có các hình thức tài trợ thương mại quốc tế
khác nhau. Trong thời buổi kinh tế thị trường, ngân hàng được cho là tổ chức cung cấp
các phương thức tài trợ thương mại quốc tế nhanh chóng, thuận tiện và uy tín nhất.
Ngoài các hình thức tài trợ truyền thống như LC, nhờ thu, chiết khẩu,… thì trên thế
giới hiện đang xuất hiện một số hình thức khác đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có thể áp dụng được tất cả các hình thức đó
vì lí do thể chế pháp luật và tập quán địa phương.
Eximbank Hoa Kỳ là một tổ chức chính phủ được thành lập lâu năm và là tổ chức
uy tín trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế trên thế giới. Họ đã có nhiều sản phẩm
sáng tạo trong tài trợ thương mại quốc tế, đảm bảo được quyền lợi được của chính
mình và bản thân khách hàng của mình. Những kinh nghiệm trong quá trình phát triển

của Eximbank Hoa Kỳ là bài học ý nghĩa đối với các tổ chức chính phủ thực hiện
nhiệm vụ tài trợ thương mại quốc tế trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế. Chính
vì thế tôi chọn đề tài luận văn “Tài trợ thương mại của Eximbank Hoa Kỳ và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam”


2

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về tài trợ thương mại quốc tế là một đề tài rất rộng, bởi hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế bao gồm rất nhiều hình thức. Mỗi một tổ chức như tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp, chính phủ, Nhà nước đều có một hình thức tài trợ riêng.
Ở Việt Nam, có rất nhiều luận văn thạc sỹ và khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về
tài trợ thương mại quốc gia và tài trợ thương mại quốc tế nhưng thường chỉ tập trung
vào một số hình thức tài trợ của một tổ chức tín dụng, phần lớn là ngân hàng thương
mại và nghiên cứu các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của các
ngân hàng thương mại đó, mà không nghiên cứu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của chính phủ Việt Nam. Có thể kể đến:
Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển (Phạm Hồng Chi, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Ngoại thương, H.2006): Nghiên cứu tổng quan về thực trạng tài trợ thương
mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, đánh giá,
phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp gồm: Một là, tăng trưởng
nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp từ việc đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn của ngân hàng, thực hiện triển khai các dự án tạo điều kiện
cho khách hàng giao dịch tiền gửi tại ngân hàng, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng,
phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ để phát triển nguồn vốn vãng lai, đẩy mạnh chi trả
kiều hối. Hai là da dạng hóa hoạt động tài trợ thương mại quốc tế thông qua tập trung
khai thác khách hàng xuất khẩu tại nhiều thị trường, khai thác hoạt động tài trợ thanh

toán hàng đổi hàng. Ba là xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng phát triển hoạt
động tài trợ thương mại như nghiên cứu động cơ và các khó khăn của khách hàng trong
việc tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng, nghiên cứu thị trường, những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiên cứu chủ trương, chính
sách của Đảng cà Nhà nước đối với từng ngành và loại hàng hóa. Bốn là xây dựng


3

chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng. Năm là Nâng cao chất
lượng thẩm định khách hàng trước khi đưa ra quyết định tài trợ. Sáu là tăng cường
quản lý rủi ro để phát triển an toàn và nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp.
Bảy là tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đặc biệt
mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý, quản lý chặt chẽ và không ngừng củng cố. Tám là
Thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin hợp lý, kịp thời cho công
tác thẩm định dự án.
Tìm hiểu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (Vũ Thị Thanh Phương, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương, H. 2007):
đi sâu phân tích phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân
hàng Ngoại thương, từ đó đánh giá kết quả, thành tựu, đồng thời chỉ ra tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp khắc phục gồm: Một là, phát triển hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế thông qua việc mở rộng và phát triển các nghiệp vụ có
liên quan như hoạt động huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, quản lý rủi ro
hoạt động tín dụng. Hai là đa dạng hóa các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, đặc
biệt là bao thanh toán. Ba là mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế ở
các khu vực Châu Phi và Nam Mỹ. Bốn là đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học vào
hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy hiện đại hóa ngân hàng. Năm là nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thông qua chiến lược con người trong mô hình
ngân hàng hiện đại. Sáu là, thực hiện tài trợ thương mại quốc tế trọn gói thông qua việc
tăng cường hiệu quả của phòng tài trợ thương mại của ngân hàng. Bảy là tăng cường áp

dụng các biện pháp Marketing vào hoạt động ngân hàng, xây dựng chiến lược khách
hàng từ tổng thể đến chi tiết. Tám là tăng cường củng cố bộ máy kiểm tra, kiểm soát
nội bộ và hệ thống thanh tra ngân hàng. Đồng thời khóa luận đưa ra các kiến nghị đối
với Chính phủ về việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng để các
doanh nghiệp dễ tiếp cận vốn của ngân hàng và đưa các văn bản pháp luật vào thực tiễn
sản xuất bằng triển khai đồng bộ giữa các cơ quan pháp luật nhà nước từ hải quan, biên
phòng, thuế vụ đến công an, viện kiểm sát và tòa án; hoàn thiện chính sách quản lý của


4

Nhà nước nhằm chống lại giao thương gian lận, tạo điều kiện phát triển xuất nhập
khẩu. Bên cạnh đó là kiến nghị với Ngân hàng nhà nước để hoàn thiện chế độ quy định
về hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn, hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, phát triển thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, hệ thống văn bản pháp quy.
Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam (Phạm Thị Thanh Loan, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại
thương, H. 2009): Nghiên cứu hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Công
thương, phân tích chỉ ra những điểm đạt được trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế cũng như những khuyết điểm của Ngân hàng, từ đó rút ra giải pháp xuất phát từ phía
ngân hàng về hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, tăng cường mối liên hệ giữa các hoạt
động phòng ban khác nhau để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ
tài trợ thương mại quốc tế, phát triển hợp tác với ngân hàng khác trong lĩnh vực tài trợ
thương mại quốc tế, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại , đặc biệt là
tài trợ xuất khẩu, tăng cường năng lực tài chính, hoạt động quản lý rủi ro, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài
nước, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật đầy đủ; và đưa ra các kiến nghị đối với chính
phủ về tạo môi trường pháp lý thuận lợi phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chính sách hỗ trợ ngân hàng trước khủng hoảng
tài chính toàn cầu; kiến nghị đối với khách hàng gồm thiết lập mối quan hệ tốt giữa

doanh nghiệp và ngân hàng, củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương của bản
thân doanh nghiệp, nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên các tác phẩm trên chỉ dừng lại việc tài trợ thương mại quốc tế của các
ngân hàng thương mại, chưa có nghiên cứu về việc tài trợ thương mại quốc tế của
chính phủ. Đồng thời trong số các giải pháp đưa ra chưa có giải pháp nào xuất phát từ
việc học hỏi kinh nghiệm, bài học thực tiễn từ tổ chức nước ngoài. Đứng trước thời
buổi kinh tế hội nhập, Việt Nam nên học tập kinh nghiệm từ các nước đã thực hiện tốt
nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế, cụ thể là tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ


5

để giúp đỡ các doanh nghiệp, phát triển hoạt động thương mại quốc tế từ nhiều nguồn
ngoài tài trợ của ngân hàng.
Mỹ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới, và sự phát triển của Mỹ là
ổn định nhất. Qua nhiều năm, Mỹ vẫn luôn là nước có nhiều chỉ số phát triển nhất.
Chính vì thế, Mỹ luôn là tấm gương sáng cho các nước khác học tập về cách mà Mỹ
điều hành và phát triển nền kinh tế. Mỹ thực hiện tài trợ thương mại quốc tế của chính
phủ thông qua việc thành lập một tổ chức riêng là Eximbank Hoa Kỳ. Kể từ khi thành
lập, tổ chức này đã có rất nhiều đóng góp cho việc phát triển xuất khẩu của Mỹ. Số
lượng các bài báo, bài nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển, về hoạt động tài
trợ thương mại của Eximbank Hoa Kỳ trên thế giới không phải là ít. Cụ thể như:
Export-Import Bank: Frequently Asked Questions, (Shayerah Ilias Akhtar, 2015)
nghiên cứu về quy mô, các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa
Kỳ, nhận xét về các hoạt động và tình hình tại trợ của Eximbank Hoa Kỳ, số liệu đến
năm 2014 đồng thời phân tích các dự án mà Eximbank Hoa Kỳ tài trợ như các dự án về
năng lượng hóa thạch, vũ khí và các hàng hóa sử dụng cho mục đích quân sự và thương
mại. Bên cạnh đó, tác phẩm đã đề cập đến rủi ro và các tỷ lệ đổ vỡ trong các giao dịch
của Eximbank Hoa Kỳ và đưa kết luận về việc cần thiết để tiếp tục gia hạn thời gian tài
trợ của Eximbank Hoa Kỳ để hỗ trợ việc làm cho người dân Mỹ, nâng cao tính cạnh

tranh của các doanh nghiệp Mỹ trên trường quốc tế, hỗ trợ phát triển nền kinh tế của
Hoa Kỳ.
Một số bài báo như South African Coal Plant Wins U.S. Backing Over
Environmentalist Protests (Mark Drajem, Tạp chí Bloomberg, 2011), US Ex-Im Bank
Finances Largest Carbon Emitting Project in its History (Karen Orenstein, Friend of
the Earth), Your tax dollars at work: a giant coal plant in South Africa (Kate Shepard,
2011) đã cung cấp nhiều thông tin liên quan đến dư luận Mỹ trước nhiều dự án tài trợ
của Eximbank Hoa Kỳ, tuy nhiên các bài báo này chưa đưa ra được giải pháp giúp cho
Eximbank Hoa Kỳ hay chính phủ Hoa Kỳ tránh được những chỉ trích của dư luận.


6

Thứ nhất, từ việc nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trong nước về tài trợ
thương mại quốc tế, tác giả nhận thấy nghiên cứu được thực hiện chỉ tập trung vào việc
tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại, chưa có nghiên cứu sâu về việc
tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ. Đồng thời các nghiên cứu rút ra bài học cho
tài trợ thương mại quốc tế từ những hạn chế và nguyên nhân xuất phát từ bản thân các
ngân hàng và chưa có bài học nào được đưa ra từ các tổ chức dày dặn kinh nghiệm tài
trợ thương mại quốc tế của nước ngoài, cụ thể là Mỹ.
Thứ hai, đối với các nghiên cứu nước ngoài về tài trợ thương mại quốc tế nước
Mỹ thông qua Eximbank Hoa Kỳ, tác giả nhận thấy các tác phẩm chỉ bàn luận về lợi
ích và bất cập mà Eximbank Hoa Kỳ mang lại, chưa đi sâu vào việc đưa ra giải pháp
giúp cho việc tài trợ được hoàn thiện hơn.
Vì thế, luận văn hướng tới nghiên cứu tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ
Mỹ qua Eximbank Hoa Kỳ. Từ việc nghiên cứu các hình thức tài trợ, phân tích những
kết quả và hạn chế trong tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ, kết hợp với
tình hình tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ tại Việt Nam, tác giả rút ra bài học
kinh nghiệm để phát triển hoạt động này tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tìm ra bài học kinh nghiệm trong tài trợ thương mại quốc tế cho Việt Nam
bằng việc nghiên cứu về tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau:


Nghiên cứu cơ sở lý luận về tài trợ thương mại quốc tế



Phân tích Tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ



Tìm ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

4. Phạm vi nghiên cứu


7

Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là việc tài trợ thương mại bao gồm tài trợ
thương mại quốc gia và tài trợ thương mại quốc tế. Song luận văn tập trung nghiên cứu
về tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa Kỳ.
Về không gian: việc nghiên cứu được áp dụng cho Việt Nam.
Về thời gian: Các số liệu về thực trạng Tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank
Hoa Kỳ được giới hạn trong 3 năm từ 2014 đến 2016, đồng thời, các bài học kinh
nghiệm được xem như là giải pháp đối với hoạt động Tài trợ thương mại quốc tế của
Chính phủ Việt Nam mà tác giả đưa ra có thể được triển khai và áp dụng trong vòng 10
năm tới bởi Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
5. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Tài trợ thương mại quốc tế của Eximbank Hoa
Kỳ
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích và tổng hợp lý
thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để diễn giải về các định nghĩa, vai trò và
các hình thức tài trợ thương mại quốc tế, phương pháp nghiên cứu lịch sử để để tổng
hợp lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Eximbank Hoa Kỳ. Phương pháp
dịch thuật nghiên cứu các tài liệu nước ngoài, tổng hợp và phân tích thông tin.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế và các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế
Chương 2: Tài trợ thương mại quốc tế tại Eximbank Hoa Kỳ
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam


8

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm và vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm về Tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm Thương mại
Theo khoản 1 Điều 3 Luật thương mại năm 2005 của Việt Nam, “Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời
khác”. Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm các hoạt động chủ yếu
sau:

Thứ nhất, hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động kinh doanh thương mại nhằm
mục đích kiếm lời, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho
bên mua và nhận thanh toán, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Thứ hai, hoạt động cung ứng dịch vụ là hoạt động kinh doanh thương mại nhằm
mục đích kiếm lời, trong đó một bên cung ứng có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một
bên khác và nhận thanh toán, còn bên khách hàng sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh
toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng kí
kết giữa hai bên.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là kinh doanh thương mại
quốc tế là thị trường mà ở đó chỉ có hai loại người tham gia, đó là Người mua và
Người bán. Và dĩ nhiên, ở những nơi nào có hội tụ cao về nhu cầu tiêu thụ thì ở đó sẽ
phát sinh cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Người mua luôn muốn có được hàng hóa hoặc dịch vụ có chất lượng tốt, giá rẻ và
thích hợp sử dụng, tiêu dùng, cho nên người bán phải liên tục cải tiến mẫu mã, hạ giá


9

thành sản phẩm, đồng thời phải nâng cao năng suất tiêu thụ, xúc tiến thương mại có
hiệu quả và hoàn thiện. Tất cả những việc đó đòi hỏi các nhà sản xuất và các thương
nhân phải có một nguồn lực tài chính đủ dùng, kịp thời và khai thác có hiệu quả, nếu
chờ đợi từ việc tích lũy vốn tự có thì sẽ rất khó phát triển trong thời đại mới, nhưng nếu
nhà sản xuất và các thương nhân được tài trợ vốn từ bên ngoài thì họ có thể dễ dàng
thực hiện các việc nói trên.
1.1.1.2 So sánh thương mại quốc tế và thương mại quốc gia
Hoạt động thương mại quốc tế thực sự khác biệt với hoạt động thương mại quốc
gia. Để dành được lợi trong tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế, thương mại mỗi
nước phải khai thác triệt để các khác biệt đó. Hiệu quả khai thác cao hay thấp một phần
không nhỏ phụ thuộc vào sự tài trợ từ các trung gian tài chính và Chính phủ. Một số

khác biệt giữa thương mại quốc tế và thương mại quốc gia bao gồm:
Cơ hội buôn bán trong thương mại quốc tế không bị bó hẹp trong biên giới quốc
gia chật hẹp mà được mở rộng. Ví dụ, Việt Nam có khả năng sản xuất rất nhiều quế,
hồi để cung cấp trong nước, tuy nhiên người Việt Nam không có nhu cầu cao đối với
loại sản phẩm này, trong khi Ấn Độ là một thị trường tiềm năng bởi ẩm thực Ấn Độ sử
dụng rất nhiều quế và hồi. Vì thế, nhờ có thương mại quốc tế mà thị trường quế hồi của
các doanh nghiệp Việt Nam được mở rộng, thỏa mãn nhu cầu của người Ấn và tăng
doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp Việt.
Cơ hội thương mại càng mở rộng bao nhiêu thì cạnh tranh để giành lấy thị trường
càng mãnh liệt bấy nhiêu. Để chiếm được thị phần lớn, các doanh nghiệp đã khai thác
triệt để tài trợ từ các trung gian tài chính và Chính phủ. Có thể kể đến trường hợp của
hãng máy bay Boeing của Mỹ. Rõ ràng Boeing chiếm ưu thế về độ an toàn, tin cậy và
giá cả phải chăng. Tuy nhiên đối thủ của Boeing thực sự duy nhất hiện nay lại là
Airbus, một hãng sản xuất máy bay dân dụng phản lực tồn tại và phát triển nhanh
chóng nhờ vào sự tài trợ rất lớn của chính phủ nhiều nước Châu Âu


10

Rủi ro trong thương mại quốc tế có độ tiềm ẩn sâu và ảnh hưởng mạnh mẽ so với
rủi ro trong thương mại quốc gia. Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm
vào các thị trường xa xôi nằm ngoài biên giới quốc gia. Điều kiện sản xuất, thị hiếu
tiêu dùng môi trường và khí hậu, luật lệ, phong tục tập quán, chế độ chính trị và xã
hội… đều rất khác biệt với thị trường trong nước. Điều này càng làm rủi ro trong kinh
doanh lớn hơn nhiều lần.
1.1.1.3 Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế
“Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập hợp
tổng thể các chính sách, biện pháp và hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay gián tiếp
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số
hoặc tất cả các công đoạn của quy trình tái sản xuất từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản

phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi”. (Nguyễn
Thị Quy 2012, tr. 32)
1.1.2 Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế
Chỉ trong vòng vài thập niên, nền thương mại quốc tế đã phát triển mạnh mẽ,
cùng với sự gia tăng các mối quan hệ thương mại đa phương và tính chất tương thuộc
của các nền kinh tế quốc gia riêng lẻ. Khuynh hướng này đã và đang thúc đẩy tăng
mạnh nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với khuynh
hướng này là quá trình tự do hoá tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thương mại và xu
thế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang lan nhanh.
1.1.3.1 Tài trợ thương mại quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
Đối với các doanh nghiệp, vấn đề tài chính phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu
bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu.
- Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất hàng
hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các khoản chi
phí khác như chi phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận chuyển,...các dịch vụ tài


11

trợ trước giao hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp; hoặc nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh khi đặt quan hệ
với đối tác nước ngoài, như khả năng hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng
hoá hoặc công trình đúng thời hạn, chất lượng hàng hoá,... và khi đó nhà xuất khẩu cần
bảo lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình. Trường hợp khác,
nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho đến khi nhận được hàng hoá hoặc bán
được lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nên có thể
nhà xuất khẩu phải chào mời các điều khoản thanh toán ưu đãi (như bán hàng trả chậm)
để làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Với nhà nhập khẩu: Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề thanh
toán tiền hàng như một nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là cơ sở để

ngân hàng cung ứng nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu như các loại tài
trợ phát hành thư tín dụng (L/C), tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua bán trung gian,
bảo lãnh thanh toán, … Mặt khác, vốn tài trợ của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có
thể mua được những lô hàng lớn, giá hạ - như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao khi thực hiện thương vụ.
Thực tiễn hoạt động thương mại ở các nước hiện nay, vấn đề tài trợ nhập khẩu
của khách hàng ít được nhấn mạnh trong chính sách tài trợ. Bởi vì, hoạt động nhập
khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng được xem là không mang lợi ích to lớn và
trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm tiêu hao dự trữ ngoại tệ quốc gia
vốn thường khan hiếm. Các nước thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
kinh tế đất nước luôn định hướng ưu tiên phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
1.1.3.2 Tài trợ thương mại quốc tế thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm ở thị trường trong và ngoài nước
Các doanh nghiệp muốn có sản phẩm chất lượng tốt, giá rẻ, năng suất cao, và phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì phải có đầy đủ nguyên liệu đầu vào, cơ sở vật chất
kỹ thuật, con người. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó khăn về vốn


12

nên khó có thể phát triển doanh nghiệp trên quy mô lớn, công nghệ và dây chuyền sản
xuất hiện đại, tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài,... Tính đa dạng của các hình thức tài
trợ thương mại quốc tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn sử
dụng các loại hình tài trợ phù hợp.
Tài trợ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu trở nên thuận lợi và dễ
dàng hơn. Thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối để mang hàng hoá rẻ
hơn của nước mình đổi lấy hàng hoá đắt hơn của nước khác. Do vậy, để có chỗ đứng
trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp phải đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm,... Sự liên doanh, liên kết của doanh nghiệp quốc
gia này với doanh nghiệp quốc gia khác thành các tập đoàn kinh tế quốc tế là tất yếu.

1.1.3.3. Tài trợ thương mại quốc tế là một trong những nhân tố thúc đẩy
phát triển nền kinh tế
Chính phủ các nước thường xem lĩnh vực thương mại là một trong những mũi
nhọn kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ
nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng nhanh,
công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước… là những lợi ích kinh tế xã
hội căn bản cho quốc gia.
Trong khi đó, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới tạo ra sự đan xen ngày càng khăng
khít các nền kinh tế của các nước với nhau. Trong những điều kiện lịch sử nhất định,
khi mà sự tương thích về địa lý đã trở thành tiền đề của đan xen và những lợi ích kinh
tế, chính trị cộng đồng có thể sáp gần với lợi ích của các quốc gia thì khả năng hình
thành khối kinh tế sẽ xuất hiện.
Lịch sử đã cho thấy từ sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai tới nay, lần lượt các
khối hoặc khu vực kinh tế ra đời như: Cộng đồng kinh tế Châu Âu, nay là Liên minh
Châu Âu (EU), Hội đồng tương trợ kinh tế các nước XHCN (SEV), hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hợp tác kinh tế
châu Á Thái Bình Dương (APEC) v.v.


13

Để giữ được vị thế của mình trong khối hay trên toàn thế giới, các quốc gia đã
phát minh, sáng tạo và ứng dụng rất nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Điều này làm cho các cuộc đua tranh kinh tế và thương mại giữa các nước, các khối và
khu vực kinh tế trở nên quyết liệt. Bên cạnh đó, các nước đang tìm kiếm các nguồn lực
hỗ trợ về tài chính, công nghệ kỹ thuật, công nghệ quản lý để gia tăng phát triển nội lực
của mình nhằm một mặt duy trì vị thế và mặt khác bành trướng thế lực của mình.
Một số nước như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,… nắm trong tay nguồn lực tài
chính hùng mạnh, nhưng sức mua có hạn do giới hạn về dân số, trong khi rất nhiều
nước đang phát triển khác tuy không có tiềm lực tài chính nhưng lại có thị trường

nguyên, nhiên vật liệu phong phú, đa dạng và chính các nước đó lại là một thị trường
tiêu thụ hàng hóa tiêu dùng to lớn. Nếu có thể có các dòng vốn luân chuyển giữa các
khu vực thì các quốc gia có thể cùng nhau phát triển một cách nhanh chóng.
Tài trợ thương mại quốc tế tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu được lưu
thông trôi chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục, thuận
lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư, do đó góp phần
thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những ngành kinh doanh
mà lợi nhuận thu được tương đối thấp sang những ngành kinh doanh khác mà lợi nhuận
thu được cao hơn, do vậy tài trợ thương mại quốc tế đã góp phần phân phối lại vốn, lợi
nhuận bình quân trong các ngành.
Tóm lại, tài trợ thương mại quốc tế tạo điều kiện cho hoạt động thương mại phát
triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Thông qua tài trợ thương mại quốc tế, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền
công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh
nghiệp nói riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung.


14

1.2 Phân loại Tài trợ thương mại quốc tế
1.2.1 Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tài chính tín dụng
1.2.1.1 Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của tổ chức tín dụng
Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của tổ chức tín dụng là tập hợp các biện pháp
hoặc hình thức hỗ trợ tài chính của tổ chức tín dụng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
thương mại quốc tế của doanh nghiệp như cho các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư, để
thanh toán, bảo lãnh thanh toán nợ cho doanh nghiệp,… (Nguyễn Thị Quy 2012, tr. 50)
a. Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời góp

phần đầu tư phát triển kinh tế. Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, và quá trình sản xuất
kinh doanh, luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa, lúc thiếu. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ
ngân sách được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của
dân chúng, cũng như cho yêu cầu chỉ của ngân sách nhà nước trong lúc chưa có nguồn
thu. Thêm vào đó, tín dụng ngân hàng còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
cung cấp cốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bởi
chúng không đủ điều kiện để tham gia vào các thị trường vốn trực tiếp. Như vậy tín
dụng ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất thông
qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm, là những
nơi có nhu cầu vốn cực lớn, từ đó tài trợ ngân hàng góp phần nâng cao sức mạnh, sức
cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.


15

Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường
quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp: Về phía người được tài trợ, họ
luôn cân nhắc giữa hiệu quả do tài trợ mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn vay và họ
chỉ nhận tài trợ khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của hạch toán kinh tế. Về phía
ngân hàng, trước khi tài trợ cũng đòi hỏi khách hàng phải thỏa mãn nhiều điều kiện về
tình hình tài chính cũng như chất lượng các báo cáo tài chính. Điều đó buộc doanh
nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và
tích lũy vốn.
Tín dụng ngân hàng cũng là một công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền
tệ lưu thông trong nền kinh tế. Khi ngân hàng thương mại thực hiện hành vi cấp tín

dụng tài trợ cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền” bằng các “bút tệ” sẽ được
nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy
ra, khi các ngân hàng thương mại thu hẹp tín dụng. Chính từ khả năng này tín dụng
ngân hàng nói chung và tài trợ nói riêng được nhà nước sử dụng như là một công cụ để
điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong qua các chính sách tiền tệ của ngân hàng
nhà nước như: dự trữ bắt buộc; hạn mức tín dụng; lãi suất chiết khấu; các công cụ của
thị trường mở.
b. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
+ Phát hành thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một
ngân hàng ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu
sẽ chuyển cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C
để trả cho người được hưởng (người xuất khẩu) một số tiền nhất định, trong thời hạn
quy định, với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình đầy đủ bị chứng từ phù hợp
với các điều khoản trong thư.


16

Khi ngân hàng đồng ý mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu nghĩa là ngân
hàng đó cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài nếu bộ chứng từ xuất trình
phù hợp. Đưa ra cam kết như vậy, ngân hàng đó chấp nhận rủi ro về phía mình và nếu
nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, ngân hàng vẫn phải trả số tiền quy định
trong L/C cho phía nước ngoài để đảm bảo uy tín.
Việc ký quỹ mở L/C là cần thiết để hạn chế rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi
mở L/C cho khách hàng, nhất là đối với những L/C trả chậm đồng thời để đảm bảo rằng
khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc việc thanh toán. Ngân hàng thường
tiến hành phân loại khách hàng và quyết định mức ký quỹ hợp lý.
+ Xác nhận thư tín dụng
Trong thực tế uy tín của ngân hàng phát hành vẫn chưa đủ cho nhà xuất khẩu tin

tưởng hoặc cũng có khi nhà xuất khẩu cảm thấy lo ngại về rủi ro quốc gia của nhà nhập
khẩu và ngân hàng phát hành. Khi ấy nhà xuất khẩu có thể yêu cầu có thêm một cam
kết thanh toán của một ngân hàng khác, thường là một ngân hàng có uy tín cao, có hiệu
lực pháp lý tương đương với cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành L/C. Cam kết
thanh toán thứ hai dựa theo L/C phát hành này biểu hiện trong thực tế qua nghiệp vụ tài trợ
xác nhận L/C của ngân hàng ở nước xuất khẩu.
Về thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của ngân hàng ở nước xuất
khẩu là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín thanh toán của ngân hàng phát hành, nghĩa
là thuộc dạng tài trợ liên ngân hàng. Do nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết
thanh toán của ngân hàng có hiệu lực tương đương cam kết của ngân hàng phát hành
nên mức phí xác nhận cũng được ngang bằng với phí phát hành L/C.
Ngân hàng xác nhận đó đảm nhận trước nhà xuất khẩu tất cả rủi ro liên quan đến uy
tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, của ngân hàng phát hành và cả rủi ro quốc
gia của nhà nhập khẩu. Sự phụ thuộc của các bên tham gia cơ chế tín dụng chứng từ vừa là
ưu thế nổi bật của cơ chế này vừa là một cơ sở sản sinh rủi ro dây chuyền đáng lo ngại.
Chính vì thế, ngân hàng cần thiết phải hết sức tỉnh táo và dè dặt trong việc xem xét yêu cầu


×