Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.85 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ NĂM 2008

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

DƯƠNG VĂN KHÔI


HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của
Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế
năm 2008

Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế


Mã số : 60310106

DƯƠNG VĂN KHÔI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN VĂN HỒNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này tác
giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy
Cô Trường Đại Học Ngoại Thương.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn tới quý Thầy Cô Trường
Đại Học Ngoại Thương, đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng dạy
lớp Cao học KTTG & QHKTQT 17B, đã tận tình chỉ dẫn trong suốt thời
gian học tập tại trường. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư
– Tiến sĩ Nguyễn Văn Hồng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân
đây, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Ngoại
Thương, đã tạo điều kiện để tác giả được học tập và hoàn thành tốt khóa
học.
Lời cảm ơn tiếp theo, tác giả xin cảm ơn tới các cô chú, anh chị của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả có
những dữ liệu để hoàn thành luận văn. Tác giả đã rất cố gắng hoàn thiện
luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý
báu của quý Thầy Cô.
Hà Nội, tháng 09 năm 2017



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ODA............................................................................. 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ODA....................................6
1.1.1. Sự ra đời của ODA..............................................................6
1.1.2. Khái niệm vốn ODA...........................................................8
1.1.3. Đặc điểm của ODA.............................................................9
1.1.4. Nội dung viện trợ ODA:...................................................13
1.1.5. Các hình thức viện trợ ODA.............................................15
1.1.6. Nguồn cung cấp ODA.......................................................16
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ CÁC TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ.................................................................................... 17
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn ODA..............................................17
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA............19
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ODA......................................................................... 24
1.3.1. Trình độ quản lý................................................................24
1.3.2. Sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội.................................24
1.3.3. Môi trường đầu tư.............................................................25
1.3.4. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.........................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM..........................27
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN
TẠI VIỆT NAM............................................................................ 27
2.1.1. Tổng mức ký kết và giải ngân...........................................27



2.1.2. Cơ cấu sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản theo ngành
và lĩnh vực.................................................................................. 30
2.1.3. Quá trình đàm phán và sử dụng vốn ODA của Nhật Bản:.32
2.2. TÁC ĐỘNG VĨ MÔ VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA
NHẬT BẢN................................................................................... 33
2.2.1. Đóng góp cho tổng vốn đầu tư.........................................33
2.2.2. Tác động của viện trợ phát triển của Nhật Bản đến tăng
trưởng GDP:............................................................................... 36
2.2.3. Viện trợ phát triển của Nhật Bản và việc chuyển giao công
nghệ............................................................................................. 37
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VIỆN TRỢ PHÁT
TRIỂN CỦA NHẬT BẢN TRONG CÁC LĨNH VỰC..............38
2.3.1. Phát triển ngành công nghiệp năng lượng.........................38
2.3.2. Phát triển hạ tầng đô thị....................................................43
2.3.3. Phát triển giao thông vận tải.............................................47
2.3.4. Lĩnh vực xã hội và xoá đói giảm nghèo............................51
2.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI
VIỆT NAM.................................................................................... 54
2.4.1. Tình hình giải ngân các dự án sử dụng vốn ODA của Nhật
Bản:............................................................................................. 54
2.4.2. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển được thực hiện.55
2.4.3. Chất lượng các dự án sử dụng vốn ODA của Nhật Bản....58
2.4.4. Vấn đề lãng phí, thất thoát và nạn tham nhũng trong việc sử
dụng vốn ODA............................................................................ 59
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA
NHẬT BẢN................................................................................... 62


2.5.1.Thành tựu đạt được trong việc sử dụng vốn ODA của Nhật Bản

.................................................................................................... 62
2.5.2. Hạn chế trong việc sử dụng vốn ODA của Nhật Bản........63
2.5.3. Nguyên nhân.....................................................................64
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN VÀ
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ NĂM 2008....................................66
3.1. TRIỂN VỌNG VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
........................................................................................................ 66
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG
HOẢNG KINH TẾ NĂM 2008....................................................68
3.2.1. Chuẩn bị vốn đối ứng cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế quốc gia sử dụng vốn ODA của Nhật Bản...............68
3.2.2. Nâng cao chất lượng các dự án, tập trung công tác xây
dựng và chuẩn bị dự án...............................................................69
3.2.3. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân các dự án...............................70
3.2.4. Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng với sự hợp tác
của các Bộ, ngành và các địa phương.........................................71
3.2.5. Tăng cường giám sát thi công, phòng chống thất thoát, lãng
phí............................................................................................... 73
3.2.6. Đào tạo nhân lực và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật......74
3.2.7. Làm tốt công tác đấu thầu.................................................76
3.2.8. Phát huy hiệu quả các công trình đầu tư, tăng cường hiệu
quả các dự án xã hội...................................................................80


3.2.9. Lập đường dây nóng chống tiêu cực, tham nhũng............81
3.2.10. Giải pháp về thu hút ODA của Nhật Bản........................82
3.2.11. Giải pháp về trả nợ ODA của Nhật Bản trong cam kết. . .84

KẾT LUẬN...................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................90


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam giai
đoạn 1993 - 2015................................................................................. 28
Bảng 2.2: Cơ cấu viện trợ của Nhật Bản dành cho Việt Nam giai đoạn
2010- 2015.......................................................................................... 31
Bảng 2.3: Đóng góp trực tiếp của ODA Nhật Bản vào tăng trưởng GDP36
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015...........................................................36
Bảng 2.4: Kế hoạch phát triển nguồn điện và mạng lưới truyền tải điện
giai đoạn 2002 - 2020..........................................................................41
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn đầu tư cho toàn ngành điện giai đoạn 2002- 2020
........................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Viện trợ phát triển của Nhật Bản cho phát triển hạ tầng đô thị 44
Bảng 2.7: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015..54


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau ba thập kỷ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã tiến một bước dài trên con
đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nước ta vẫn
được đánh giá là một nước nông nghiệp, đang phát triển. Việc lựa chọn
đường lối phát triển kinh tế như thế nào sao cho phù hợp với điều kiện

thực tế của đất nước và môi trường kinh tế quốc tế là rất cần thiết. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là Việt Nam cần tiếp tục lựa chọn những bước đi như
thế nào để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trong điều kiện mới
hiện nay. Là một nước đang phát triển, sự trợ giúp, viện trợ phát triển là
một trong những yếu tố quan trọng để chúng ta bước đi những bước đi
vững vàng hơn trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế.
Việt Nam đã trải qua 22 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi
chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào
tháng 11 năm 1993. Nguồn vốn ODA trong 22 năm qua đã song hành và
đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển và xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, Việt Nam đang có quan hệ với 28 nhà tài
trợ ODA song phương, trong đó, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất chiếm
tới khoảng 40% tổng số vốn mà cộng đồng quốc tế cam kết.
Vốn ODA từ Nhật Bản đã góp phần không nhỏ trong những thành
tựu phát triển kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của đất nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu phát triển quan trọng: Tình hình chính trị, xã hội


2

ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân, nhất là người
nghèo được cải thiện rõ rệt, vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế và khu vực không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, nguồn vốn
viện trợ từ Nhật Bản đã thực sự được sử dụng hiệu quả chưa, làm thế
nào để nguồn vốn viện trợ quan trọng này hoạt động thực sự hiệu quả
tương xứng với tầm quan trọng của nó...
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn chủ đề:

“Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại
Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008”.
Làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều ấn phẩm và bài báo về thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA như:
 Đỗ Đức Bình, Nguyễn Đông Hải, Huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp, Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 6 (48)2003, tr.65.
 Nguyễn Văn Hiếu, Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn ODA trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng, số 10-2003.
 Phạm Thị Tuý, Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2009.
 Phạm Thị Tuý, Kinh nghiệm chống tham nhũng trong sử dụng
vốn ODA và bài học rút ra cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng,


3

số 12-2006.
 Phạm Thị Tuý, Giải ngân vốn ODA ở Việt Nam vẫn ở mức
thấp: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục, Tạp chí những
vấn đề kinh tế thế giới, số 5-2005.
Các ấn phẩm và bài báo nói trên đã giới thiệu những vấn đề
chung về nguồn vốn ODA, đồng thời đã phân tích thực trạng
quản lý, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Các ấn phẩm và bài
báo đã nhấn mạnh sự đóng góp của nguồn vốn ODA có những tác
động tích cực trên nhiều phương diện đối với việc phát triển kinh

tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy vậy, quá trình
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cũng đã bộc lộ không ít
những vấn đề cần giải quyết và tạo nên những dư luận không tốt.
Thực trạng đó cho thấy việc đánh giá lại quá trình tiếp nhận và sử
dụng vốn ODA vào phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam là việc làm cần thiết và cấp bách.
Trong các ấn phẩm và bài báo nói trên, một số giải pháp để sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cũng đã được bàn đến. Sự trì trệ,
yếu kém của các cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống pháp luật
không đồng bộ tại các quốc gia đang phát triển là một lực cản
đáng kể đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
Kinh nghiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại một số quốc
gia cũng đã được các nhà nghiên cứu bàn đến, đặc biệt là các
quốc gia Châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản … Tại các
quốc gia này, do có sự quản lý tốt và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA nên đã đóng góp được đáng kể đến phát triển kinh tế - xã
hội và xoá đói giảm nghèo cho đất nước mình.


4

Các tài liệu trên, bước đầu đã khẳng định về mặt lý luận cần thiết
phải có cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA ở
Việt Nam.
Một số bài viết đã đưa ra các giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA ở Việt Nam. Tuy vậy, chưa có bài viết hay công trình
nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, cả về mặt lý luận và
thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật
Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 để đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của

Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề chung
về hiệu quả sử dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá; thực trạng hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng
hoảng kinh tế năm 2008, đánh giá những thành tựu đã đạt được và
những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại
Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh
tế năm 2008.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là làm rõ hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA nói chung và ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau
khủng hoảng kinh tế năm 2008. Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu
của đề tài kể từ năm 1992 khi Nhật Bản nối lại viện trợ chính thức ODA
cho Việt Nam cho đến những năm đầu thế kỷ 21 trên cơ sở nghiên cứu


5

hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng
hoảng kinh tế năm 2008 và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh
tế năm 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, luận giải,
đối chiếu so sánh các luận điểm trên nhiều khía cạnh khác nhau kết hợp

quá trình nghiên cứu thực tiễn về đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn có kết cấu
như sau:
Chương 1: Tổng quan về vốn ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của
Nhật Bản tại Việt Nam
Chương 3: Triển vọng vốn ODA của Nhật Bản và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau
khủng hoảng kinh tế năm 2008.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ODA
1.1.1. Sự ra đời của ODA
Viện trợ nước ngoài hay Viện trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance, ODA) là một hoạt động kinh tế quốc tế khá
nổi bật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Mặc dù thời gian hoạt động
chưa lâu, song bản chất của nó lại không đơn thuần là những vấn đề
kinh tế.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước bị tàn phá nặng nề về
kinh tế mà chủ yếu là các nước Châu Âu. Trong khi đó, nước Mỹ không
những không bị suy sụp bởi chiến tranh mà còn giàu lên trông thấy. Với
sức mạnh về mọi mặt của mình, trong đó nổi bật nhất là về kinh tế, Mỹ
đã đưa ra Kế hoạch Marshall, vừa để trợ giúp các nước Tây Âu phục hồi
kinh tế, vừa để chi phối, kiểm soát các nước này. Với mong muốn kích
thích nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ thoái trào và ngăn chặn

việc mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô, nước Mỹ đã rót khoảng 2,5%
tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của mình vào công cuộc tái thiết Tây
Âu trong thời kỳ từ năm 1947 đến 1951. Được lồng ghép vào Kế hoạch
Marshall, viện trợ của Mỹ đóng vai trò rất quan trọng trong việc đẩy
nhanh quá trình khôi phục Tây Âu từ đống tro tàn đổ nát của Chiến
tranh thế giới thứ hai.
Để tiếp nhận viện trợ của Kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu
đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế và thành lập Tổ chức Hợp
tác kinh tế Châu Âu, về sau trở thành Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development,


7

OECD). Tổ chức này đã có những đóng góp hết sức quan trọng cho việc
cung cấp ODA song phương và đa phương.
Được thúc đẩy bởi những tính toán lợi ích về mặt kinh tế và an
ninh, cũng như kế hoạch mở rộng ảnh hưởng của nước Mỹ trên phạm vi
toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mỹ tìm cách nhân rộng
thành công này thông qua việc tăng cường viện trợ nước ngoài cho các
nước đang phát triển trong thập niên 1950. Chương trình Bốn điểm ra
đời năm 1951 nhằm cung cấp viện trợ kỹ thuật được tiếp nối bằng việc
thành lập Quỹ Viện trợ phát triển (tiền thân của Cơ quan Phát triển quốc
tế ngày nay) nhằm đẩy mạnh tài trợ ưu đãi cho các dự án và chương
trình phát triển ở Thế giới thứ ba. Đồng thời, Ngân hàng tái thiết và phát
triển quốc tế (IBRD), tiền thân của Ngân hàng Thế giới cũng bắt đầu
chuyển trọng tâm từ công cuộc tái thiết Châu Âu sang quá trình phát
triển ở Thế giới thứ ba. Cơ quan phát triển quốc tế (IDA), một bộ phận
trực thuộc Ngân hàng Thế giới với mục đích cung cấp các khoản cho
vay dài hạn không tính lãi suất để hỗ trợ phát triển ở các nước nghèo

nhất thế giới được thành lập vào năm 1960. Các tổ chức chuyên biệt của
Liên hợp quốc, ví dụ như Tổ chức Lương thực và nông nghiệp, Tổ chức
Y tế thế giới cũng lớn mạnh cả về số lượng và quy mô trong các thập
niên 1950 và 1960.
Cùng với sự hình thành đông đảo các tổ chức đa phương là sự ra
đời của rất nhiều tổ chức viện trợ tại các nước phát triển Tây Âu cũng
như ở các nơi khác. Trong vòng 20 năm tiếp theo, chương trình viện trợ
song phương từ các nước cung cấp viện trợ khác còn tăng hơn rất nhiều
so với của Mỹ. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển, các nước OECD
đã lập ra những Uỷ ban chuyên môn, trong đó có Uỷ ban viện trợ phát
triển (Development Assistance Committee, DAC), nhằm giúp các nước


8

đang phát triển đẩy nhanh phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu
tư. Thành viên ban đầu của DAC có 18 nước: Ôxtrâylia, Áo, Aixơlen,
Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức,
Italia, Nhật, Hà Lan, Niu Dilân, Nauy, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Anh, Mỹ.
Hiện nay, DAC có thêm Bồ Đào Nha, Lucxămbua và Tây Ban Nha. Các
nước thành viên DAC có trách nhiệm thường xuyên thông báo cho Uỷ
ban các khoản đóng góp của họ cho các chương trình viện trợ và phát
triển, đồng thời trao đổi với nhau các vấn đề liên quan đến chính sách
viện trợ và phát triển.
1.1.2. Khái niệm vốn ODA
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), ODA là
nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia) cung cấp
cho các nước chậm và đang phát triển, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và phúc lợi ở các nước này. ODA thường được đàm phán, ký kết và

tài trợ thông qua các nghị định thư tài trợ và các thủ tục điều kiện kèm
theo, phức tạp hơn nhiều so với các kênh di chuyển vốn khác.
Ở Việt Nam, Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức được ban hành theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 04/05/2001 của Chính phủ Việt Nam quy định ODA là hoạt động
hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc gia với
nhà tài trợ bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ
hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay
ưu đãi có yếu tố cho không đạt ít nhất 25%.
Lúc đầu, ODA được xem là sự trợ giúp vốn dưới dạng viện trợ
không hoàn lại (chỉ chiếm khoảng 25% số vốn cung cấp) hoặc cho vay
với các điều kiện ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát


9

triển. Nhưng gần đây, Uỷ ban viện trợ phát triển đã nói tới vai trò khác
của viện trợ, ngoài việc cung cấp vốn, viện trợ phải chú trọng vào việc
hỗ trợ các nước tiếp nhận vốn để có được thể chế và những chính sách
phù hợp, chứ không đơn thuần chỉ là cấp vốn. Có như vậy thì hiệu quả
sử dụng vốn cũng như tác dụng của ODA mới được mở rộng và lâu dài.
Theo Ngân hàng Thế giới, viện trợ phát triển chính thức cung cấp
nguồn vốn cho một số dự án hứa hẹn mang lại những lợi ích kinh tế - xã
hội to lớn, nhưng không thu hút được sự quan tâm của nguồn vốn tư
nhân, bao gồm những dự án đầu tư vào y tế, giáo dục, nghiên cứu nông
nghiệp và cơ sở hạ tầng. Nhiều dự án loại này chỉ có thể thu hồi vốn sau
30-40 năm, một khoảng thời gian quá dài khiến các nhà đầu tư tư nhân
không muốn tham gia. Vai trò chủ yếu của viện trợ trong phát triển là bổ
sung chứ không phải thay thế cho khu vực tư nhân. Kết quả mong đợi là
một mô hình tăng trưởng kinh tế hoàn chỉnh và hiệu quả hơn. Viện trợ

còn được biện minh vì lý do bình đẳng. Bởi vì phần lớn viện trợ được
cung cấp theo những điều khoản ưu đãi, nên các nước nghèo có thể tiếp
cận những nguồn vốn mà họ không thể tìm kiếm được theo cách khác.
Tương tự như vậy, nếu không có viện trợ ưu đãi thì những nước nghèo
không thể chi trả cho các dịch vụ họ nhận được, khó có thể hiện đại hoá
cơ sở hạ tầng cả về kinh tế và xã hội, do vậy khả năng thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tăng cường xuất khẩu sẽ bị hạn chế.
1.1.3. Đặc điểm của ODA
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân
hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn
trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.


10

Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại
(cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay
thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho
vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín
dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại
quốc tế.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện
cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA
là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân
đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì
thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả
năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.

Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này
phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong
mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước
cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập
trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và
tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng
có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu
hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là
rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không
hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc
dân từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy ODA


11

rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ
phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không
ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp
viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc
này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA
của Nhật đều được thể hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều
không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị
vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận
viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện
trợ phải mua hàng hoá viện trợ của nước mình, Canada yêu cầu tới 65%.
Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá

và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu
cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền
vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc
đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này ? Bản thân các nước phát triển
nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát
triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư.
Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài
trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước
nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với
tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn
cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng
giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo…


12

đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt
nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị
của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ
chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu
vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và
cũng là nhà tài trợ sử dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị
và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà
còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90,
khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản
đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là
nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản,
Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu
là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch

và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các khoản cho vay tính
bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ
giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi
ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài
trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù
hợp với lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân
nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước
mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên
gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng


13

hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một
thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề
là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất
là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với
các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.4. Nội dung viện trợ ODA:
1.1.4.1. Viện trợ không hoàn lại
Là dạng viện trợ mà bên nhận không phải hoàn trả dưới bất kỳ
hình thức nào cho nhà tài trợ. Viện trợ không hoàn lại thường chiếm
25% trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Tùy theo hoàn cảnh của mỗi
nước nhận viện trợ mà tỷ lệ trên cao hay thấp và thường được thực hiện

dưới các dạng cơ bản như: hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ nhân đạo …
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện ưu tiên cho các
nước đang phát triển, có thu nhập thấp và không ràng buộc điều kiện
chính trị một cách lộ liễu.
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống của Liên hợp
quốc đều thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho
các nước đang phát triển, có thu nhập thấp và không ràng buộc điều kiện
chính trị một cách lộ liễu. Viện trợ không hoàn lại thường tập trung vào
sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực sau:
- Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa
- Y tế, dân số và phát triển
- Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực


14

- Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội)
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên
cứu và triển khai
- Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển
- Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan
quản lý nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế
- Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1.1.4.2. Viện trợ có hoàn lại (hay là vay ưu đãi)
Viện trợ có hoàn lại là khoản tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn ODA trên thế giới, là nguồn vốn được ưu đãi với mức
lãi suất thấp, thời gian ân hạn và thời hạn trả nợ dài, được bảo đảm sao

cho “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) ít nhất đạt
35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay
không ràng buộc. Nhưng nó phải được hoàn trả lãi và gốc theo hiệp định
được ký kết giữa nước cung cấp viện trợ và nước tiếp nhận viện trợ.
Viện trợ có hoàn lại được sử dụng cho những chương trình, dự án
thuộc các lĩnh vực sau:
- Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Giao thông vận tải, thông tin liên lạc
- Năng lượng
- Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế,
giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường)
- Hỗ trợ cán cân thanh toán


15

- Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1.1.4.3. Viện trợ hỗn hợp
Viện trợ hỗn hợp bao gồm cả viện trợ không hoàn lại và viện trợ
có hoàn lại. Phần cấp không là viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng
25% tổng viện trợ, còn lại 75% là phần viện trợ có hoàn lại. Phần viện
trợ có hoàn lại này có thể được viện trợ dưới hình thức cho vay ưu đãi
hoặc cho vay tín dụng bình thường. Đây là hình thức viện trợ được thực
hiện nhiều nhất vì có lợi cho cả nước tiếp nhận viện trợ và nước cung
cấp viện trợ.
1.1.5. Các hình thức viện trợ ODA
1.1.5.1. Hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách
Gồm các khoản ODA được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc
hàng hóa để hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc ngân sách của Nhà nước.
Hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách thường có nghĩa là hình

thức hỗ trợ tài chính trực tiếp, nhưng đôi khi lại là hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ
trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá chuyển vào trong nước thông qua
hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển thành hỗ trợ ngân
sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập vào nhờ hình thức này được bán
ra trên thị trường trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào
ngân sách của Chính Phủ.
1.1.5.2. Tín dụng thương mại
Hình thức hỗ trợ bằng tín dụng thương mại là hình thức cho vay
với các điều khoản mềm như: lãi suất thấp, hạn trả dài.... Trên thực tế
hình thức hỗ trợ tín dụng thương mại là một dạng hỗ trợ có ràng buộc.
1.1.5.3. Viện trợ chương trình


×