Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

1 kien thuc thao do hanh vi su dung thuoc cua nguoi cao huye ap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.45 KB, 8 trang )

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA
BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Tăng huyết áp ảnh hưởng ñến khoảng 1,5 tỷ người trên toàn thế giới.
Việc tuân thủ ñiều trị phù hợp của bệnh nhân tăng huyết áp sẽ giúp huyết áp ñược
kiểm soát và giảm tối ña nguy cơ tim mạch.
Mục tiêu: Xác ñịnh mối liên hệ giữa kiến thức, thái ñộ về việc sử dụng thuốc và
sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp ñang ñiều trị ngoại trú tại bệnh
viện Cấp cứu Trưng Vương
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện với 386
bệnh nhân tăng huyết áp (60,4% nữ, tuổi trung bình: 60,6±12,6). Phỏng vấn với bộ
câu hỏi soạn sẵn gồm 38 câu. Khảo sát mối liên hệ giữa kiến thức, thái ñộ và sự tuân
thủ dùng thuốc bằng phép kiểm chi bình phương, ñược hiệu chỉnh bằng phép kiểm
Fisher.
Kết quả: Tỉ lệ có kiến thức ñúng của bệnh nhân tăng huyết áp về sử dụng thuốc là
55,7%; tỉ lệ có thái ñộ ñúng là 35,8%; 49,5% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc. Có mối
liên hệ giữa thái ñộ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc (OR=1,78; 95%CI:
1,17-2,71;p=0,007). Không phát hiện mối liên hệ giữa kiến thức về việc sử dụng
thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc (p>0,05). Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân
thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa kiến thức và thái ñộ về sử dụng thuốc
(OR=3,07;95%CI:1,65-5,72;p<0,001).
Kết luận: Bệnh nhân có thái ñộ ñúng về sử dụng thuốc , ≥50 tuổi có tỉ lệ tuân thủ
dùng thuốc cao hơn.
Từ khóa: Tăng huyết áp, kiến thức, thái ñộ, tuân thủ dùng thuốc.
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND MEDICATION COMPLIANCE IN
OUTPATIENTS DIAGNOSED WITH HYPERTENSION AT TRUNG VUONG
EMERGENCY HOSPITAL
Nguyen Thi My Hanh
ABSTRACT


Background: Hypertension affects about 1.5 billion persons worldwide.
Compliance to appropriate medical therapy for hypertension can result in controlled
blood pressure and reduction in adverse outcomes.
Objective: To determine the relationship between knowledge, attitudes and
medication compliance in patients diagnosed with hypertension.
Method: A cross-sectional, descriptive study was conducted with 386
hypertensive patients (60.4% female, mean age: 60.6 ± 12.6). The researcher used a
questionnaire with total of 38 questions. Determine the relationship between these
variables by the Chi squared test, test corrected by Fisher allowed.
* BV. Cấp cứu Trưng Vương – TP. HCM- ĐT: (08)38656744 – 0908467805;
Email:


Results: The rate of good knowledge of medication usage in outpatients
diagnosed with hypertension was 55.7%; the rate of positive attitudes was 35.8% and
49.5% of patients with medication compliance. There was a correlation between
attitudes toward medication use and medication compliance (OR = 1.78, 95% CI:
1.17- 2.71, p = 0.007). Between knowledge of medication usage and medication
compliance showed no significant relationship (p>0.05).
In patients who were compliance and non-compliance with medication showed
that there was significantly associated between knowledge and attitudes toward
medication use (OR=3.07, 95%CI:1.65-5.72,p<0.001).
Conclusion: Patients who had positive attitudes toward medication use, who
were ≥ 50 years of age reported high medication compliance.
Keywords: Hypertension, knowledge, attitude, medication compliance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch chiếm 1/3 nguyên nhân tử vong trên thế giới. Tăng huyết áp là
một yếu tố nguy cơ cao ñối với bệnh tim mạch ở các nước công nghiệp và Việt Nam.
Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm
4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu trong ñó 64 triệu người sống trong tàn phế.

Tăng huyết áp ảnh hưởng ñến khoảng 1,5 tỷ người trên toàn thế giới [5,6,20,24]. Ở Việt
nam tỷ lệ tăng huyết áp ñang tăng nhanh theo thời gian: 1,9% năm 1982; 11,79% năm
1992; 16,3 % năm 2002 và 27,4% năm 2008 [5,6].
Tuân thủ chế ñộ ñiều trị phù hợp của bệnh nhân sẽ giúp kiểm soát huyết áp và
giảm tối ña nguy cơ tim mạch [19]. Các thử nghiệm lâm sàng ñã chứng minh rằng ñiều
trị tăng huyết áp có thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ ñột quỵ [11,15,25] và khoảng
15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [10,25]. Trên thế giới, dù việc ñiều trị tăng huyết áp rất
có hiệu quả, nhưng việc tuân thủ ñiều trị vẫn chưa tốt [25]. Chính vì thiếu sự tuân thủ
ñiều trị thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân với chẩn ñoán tăng huyết áp, do ñó xấp xỉ
75% bệnh nhân không kiểm soát ñược huyết áp một cách tốt nhất. Hậu quả là gia tăng
biến chứng tăng huyết áp gây tổn thương cơ quan ñích như tim, não, thận và tăng tỉ lệ
tử vong [20].
Vì thế nghiên cứu sự tuân thủ ñiều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở các quốc gia
ở Châu Á như Việt Nam là rất quan trọng. Tại khoa Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu
Trưng Vương (TP Hồ Chí Minh) năm 2009 có 52.070 lượt bệnh nhân khám bệnh
ñược ñiều trị dùng thuốc với chẩn ñoán tăng huyết áp, chiếm 11,2% tổng số bệnh
nhân ñiều trị ngoại trú của bệnh viện. Nghiên cứu này giúp tìm ra mức ñộ tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối liên
hệ giữa kiến thức, thái ñộ và mức ñộ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp
tại khoa Khám bệnh của bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác ñịnh mối liên hệ giữa kiến thức, thái ñộ về việc sử dụng thuốc và sự tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp ñang ñiều trị ngoại trú tại Bệnh viện Cấp cứu
Trưng Vương.


Mục tiêu cụ thể



Xác ñịnh tỉ lệ có kiến thức, thái ñộ ñúng của bệnh nhân tăng huyết áp về sử
dụng thuốc.



Xác ñịnh tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp.



Xác ñịnh mối liên hệ giữa kiến thức, thái ñộ về sử dụng thuốc và sự tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân tăng huyết áp ñiều trị tại khoa Khám

bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TP Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ
tháng 03/2010 ñến tháng 06/2010.
Tiêu chuẩn chọn mẫu


Bệnh nhân ñã ñiều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp từ 30 ngày trở lên tại khoa
Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.



Có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi phỏng vấn.



Đồng ý tham gia phỏng vấn sau khi ñã ñược giải thích mục ñích nghiên cứu.


Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Cách chọn mẫu
Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện nên chọn mẫu thuận tiện, không xác suất. Các
biến số cần thu thập
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có 38 câu. Gồm 4 phần: Thông tin cá nhân (8câu);
Thang ño kiến thức (12câu) dựa trên những kiến thức về sử dụng thuốc cần phải có
ñối với bệnh nhân tăng huyết áp dùng thuốc ñiều trị tăng huyết áp [[9,23]; Thang ño thái
ñộ (10 câu) ñược xây dựng dựa từ bộ câu hỏi về niềm tin ñối với thuốc [12,17] và tham
khảo những thái ñộ tiêu cực hay gặp [4]; Thang ño sự tuân thủ dùng thuốc cùa bệnh
nhân tăng huyết áp gồm 8 biến số, sử dụng công cụ thang ño sự tuân thủ dùng thuốc
của tác giả Morisky [19].
Phân tích số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.Khảo sát mối liên hệ giữa các biến
số bằng phép kiểm chi bình phương, ñược hiệu chỉnh bằng phép kiểm Fisher.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc ñiểm cá nhân của bệnh nhân tăng huyết áp
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thực hiện phỏng vấn 386 bệnh nhân. Về
ñặc ñiểm cá nhân của bệnh nhân tăng huyết áp, tỉ lệ nữ/nam là 1,52, nhóm bệnh nhân
trên 60 tuổi chiếm ña số (53,4%), dân tộc Kinh chiếm hơn 90%. Điều này phù hợp với
một số nghiên thực hiện tại Việt Nam [1,3]. Đa số ñã kết hôn sống với vợ hoặc chồng
(64,5%), có trình ñộ văn hóa thấp hơn Phổ thông trung học (50,8%). Nhóm bệnh nhân
là công chức-viên chức chiếm tỉ lệ 24,1%, nhóm có nghề nghiệp là nội trợ chiếm
28%. Nhóm bệnh nhân không có thu nhập chiếm ñến 38,3%. Hầu hết bệnh nhân có
tham gia Bảo hiểm Y tế (86,5%). Phù hợp với báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
năm 2010 có 53 triệu người tham gia Bảo hiểm Y tế chiếm 62% dân số Việt Nam.


Bảng 1 Đặc ñiểm cá nhân của nhóm nghiên cứu (n=386)

Tần
suất

Tỉ lệ

Nam

153

39,6%

Nữ

233

60,4%

18-39

15

3,9%

40-49

52

13,5%

50-59


113

29,3%

>60

206

53,4%

Kinh

349

90,4%

Hoa

35

9,1%

Khác

2

0,5%

Kết hôn


20

5,2%

Sống như vợ
chồng

249

64,5%

26

6,7%

Ly dị/
thân

18

4,7%

73

18,9%

< PTTH

196


50,8%

TN PTTH

123

31,9%

Đại học

41

10,6%

Sau ñại học

19

4,9%

Khác

7

1,8%

Kinh doanh

36


9,3%

CC-VC

93

24,1%

Nội trợ

108

28%

Khác

149

38,6%

Đặc ñiểm cá nhân
Giới tính

Tuổi

Dân tộc

Tình
nhân


trang

hôn

Chưa kết hôn

Ly

Vợ/chồng
chết
Trình ñộ học vấn

Nghề nghiệp


Thu nhập
Không
nhập

thu

< 4
VNĐ

triệu

4-10
VNĐ


triệu

>10
VNĐ

triệu

148

38,3%

116

30,1%

105

27,2%

17

4,4%

334

86,5%

52

13,5%


Tham gia BHYT
Có BHYT
Không
BHYT

Tỉ lệ có kiến thức, thái ñộ ñúng về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc
Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức ñúng về sử dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp
là 55,7%. Như vậy tỉ lệ người bệnh có kiến thức ñúng chưa cao, cần phải có biện pháp
giúp bệnh nhân có kiến thức dùng thuốc nhằm giúp cho việc sử dụng thuốc vừa hiệu
quả vừa an toàn [2]. Có mối liên quan giữa kiến thức về sử dụng thuốc với các yếu tố
cá nhân như tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân, trình ñộ văn hóa, nghề nghiệp, thu
nhập và tham gia BHYT (p<0,05).
Tỉ lệ có thái ñộ ñúng chỉ có 35,8%. Tỉ lệ phù hợp với một số nghiên cứu thực hiện
tại Mỹ [12,17]. Không thấy có mối liên quan nào có ý nghĩa thống kê giữa thái ñộ về sử
dụng thuốc với các ñặc ñiểm cá nhân của bệnh nhân tăng huyết áp. Phù hợp với
nghiên cứu của Gatti không thấy sự liên hệ giữa niềm tin về thuốc ñang sử dụng của
bệnh nhân với yếu tố cá nhân của bệnh nhân [12].
Tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc là 49,5% phù hợp với các khảo sát về sự tuân thủ ñiều
trị bệnh tăng huyết áp thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ nhỏ hơn
50% [3]. Qua phân tích ta thấy hầu hết không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
giữa sự tuân thủ dùng thuốc với các ñặc ñiểm cá nhân của nhóm nghiên cứu (p>0,05).
Chỉ có nhóm bệnh nhân có ñộ tuổi ≥ 50 có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn hơn các
nhóm có ñộ tuổi còn lại. Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phù hợp
với một số nghiên cứu khác [8,13,14,17,18]. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng các
yếu tố như giới tính, trình ñộ học vấn, thu nhập và tham gia BHYT có liên quan ñến
sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp [7,16,21].
Bảng 2 Kết quả về kiến thức, thái ñộ và sự tuân thủ
Nội dung
Kiến thức

dụng thuốc

về

Tần suất

Tỉ lệ

215

55,7

171

44,3

sử

Kiến thức ñúng
Kiến thức chưa
ñúng
Thái ñộ về sử dụng


thuốc
Thái ñộ ñúng
ñộ

Thái
ñúng

Tuân
thuốc

thủ

138

35,8

248

64,2

191

49,5

195

50,5

chưa
dùng

Tuân thủ dùng
thuốc
Chưa tuân thủ

Mối liên hệ giữa kiến thức, thái ñộ về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân tăng huyết áp

Qua phân tích cho thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức về việc sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết
áp (p>0,05). Phù hợp với nghiên cứu của Gatti thực hiện tại Mỹ [12].
Bệnh nhân có thái ñộ ñúng về sử dụng thuốc có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao
hơn bệnh nhân có thái ñộ chưa ñúng về sử dụng thuốc, sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê (p=0,007). Phù hợp với nghiên cứu của Negin Hadi và một số nghiên cứu
khác có sự liện hệ chặt chẽ giữa thái ñộ tích cực hay niềm tin về thuốc ñiều trị tăng
huyết áp với sự tuân thủ dùng thuốc [12, 14, 21, 22].
Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa
kiến thức và thái ñộ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65-5,72;p<0,001)
Bảng 3: Kết quả mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc với thái ñộ sử dụng
thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp

Nội dung

Tuân thủ
dùng thuốc

(%)

81
Thái Đúng
ñộ về (%) (58,7)
sử
dụng Chưa 110
thuốc ñúng (44,4)
(%)

Không
(%)


p

χ2

OR
(95%CI)

57
1,78

(41,3)
0,007 7,29
138

(1,172,71)

(55,6)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Có mối liên quan chặt chẽ giữa ñộ tuổi, thái ñộ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Những bệnh nhân có thái ñộ ñúng về sử
dụng thuốc , ≥50 tuổi có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn.



Tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện nên có chương trình giáo dục và biện pháp
thích hợp ñể nâng cao khả năng tuân thủ ñiều trị của bệnh nhân tăng huyết áp.




Cần thực hiện chương trình quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện.



Thực hiện nghiên cứu về sự tuân thủ dùng thuốc với mẫu ñại diện.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bệnh viện ña khoa trung tâm An Giang (2006), "Khảo sát bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại
huyện Thoại Sơn". Báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2007.

2.

Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn: Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Tài liệu
dùng cho ñào tạo liên tục ñiều dưỡng bệnh viện)

3.

Châu Ngọc Hoa (2005), "Khảo sát kiến thức - thái ñộ và sự tuân thủ ñiều trị ở bệnh nhân bệnh
tim mạch ". Báo cáo nghiên cứu khoa học TP Hồ Chí Minh năm 2006.

4.

Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (2009), "Những nhận thức không ñúng hay gặp về huyết áp cao".
Trang web tiếng Việt của Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ, Retrieved [Electronic Version] from

http//viamericanheart.convertlanguage.com/presenter. html?identifier=3053187.

5.

Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về chẩn ñoán và ñiều trị tăng huyết áp
ở người lớn. NXB Y học

6.

Nguyễn Lân Việt (2010), "Tăng huyết áp - Kẻ giết người thầm lặng". Điều dưỡng Việt Nam,
Retrieved
[Electronic
Version]
from
/>
7.

Nguyễn Mạnh Phan (2009), "Kiểm soát tốt bệnh tim mạch: Tuân thủ ñiều trị và vai trò của
dược phẩm kinh tế". Chuyên ñề tim mạch học - Hội tim mạch học TP Hồ Chí Minh.

8.

Anal M. Al-Mehza, Fatma A Al-Muhailije, Maryam M Khalfan, & Ali A Al-Yahya (2009),
"Drug compliance among hypertension patients; an area based study". Eur J Gen Med 6(1), 610.

9.

Braun, S. (2009), "A Guide to Managing High Blood Pressure- Know Your Numbers". The
Hypertension Education Foundation.


10. Collins, R., & et al (1990), "Blood pressure, stroke and coronary heart diseases. Part II:
Effects of short-term reduction in blood pressure – An overview of the uncounfounded
randomised drug trials in an epidemiological context". Lancet,, 335, 827–838.
11. Collins, R., MacMahon, S. (1994), "Blood pressure, antihypertensive drug treatment and the
risks of stroke and coronary heart disease". British Medical Bulletin,, 272-298.
12. Gatti, M. E., Jacobson, K. L., Gazmararian, J. A., Schmotzer, B., Kripalani, S. (2009),
"Relationships between beliefs about medications and adherence". Am J Health-Syst Pharm,
66, 657-664.
13. Gohar, F., Greenfield, S. M., Beevers, D. G., Lip, G. Y., Jolly, K. (2008), "Self-care and
adherence to medication: a survey in the hypertension outpatient clinic". BMC Complement
Altern Med, 8, 4.
14. Hadi, N., Gooran, N. R. (2004), "Determinant factors of medication compliance in
hypertensive patients of Shiraz, Iran". Arch Iranian Med, 7(4), 292-296.
15. Hennekens, C. H., Braunwald, E. (1999), "Clinical trials in cardiovascular disease: A
companion to Braunwald´s heart disease". Philadelphia,W.B. Saunders.
16. Kabir, M., Lliyasu, I., Abubakar, S., & Jibril, M. (2004), "Compliance to medication among
hypertensive patients in Murtala Mohammed Specialist hospital, Kano, Nigeria". Journal of
Community Medicine & Primary Health Care, 16(1), 16-20.
17. Kressin, N. R., Wang, F., Long, J., Bokhour, B. G., Orner, M. B., Rothendler, J., et al. (2007),
"Hypertensive patients' race, health beliefs, process of care, and medication adherence". J Gen
Intern Med, 22(6), 768-774.
18. Lim, T. O., Ngah, B. A., Rahman, R. A., & et al (1992), "The Mentakab hypertension study
project part V - drug compliance in hypertensive patients". Singapore Med J, 33, 63-66.
19. Morisky, D. E., Alfonso, A., Harry, J. W. (2008), "Predictive Validity of A Medication
Adherence Measure in an Outpatient Setting". J Clin Hypertens, 10(5), 348–354.
20. National Institutes of Health (2003), "The seventh report of the Joint National Committee:
Prevention, detection, evaluation and treatment of high blood pressure. JNC 7. National


Institutes

of
Health."
Retrieved
[Electronic
/>
Version]

from

21. Ross, S., Walker, A., MacLeod, M. J. (2004), "Patient compliance in hypertension: role of
illness perceptions and treatment beliefs". J Hum Hypertens, 18(9), 607-613.
22. Thrall, G., Lip, G. Y., Lane, D. (2004), "Compliance with pharmacological therapy in
hypertension: can we do better, and how?" J Hum Hypertens, 18(9), 595-597.
23. University Blvd Tuscaloosa (2009), "Guidelines for Safe Management of the Demented
Resident in the Assisted Living Facility Setting".
24. World Health Organization (2003), "Intrenational society of Hypertension statement on
management of hypertension". Journal of hypertension, 21(11), 1983-1988.
25. World Health Organization (2003), "Adherence to long-term therapies: evidence for action Chapter XIII Hypertension". 107-114.



×