BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
ĐOÀN MINH ĐỨC
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:60340102
Họ và tên: Đoàn Minh Đức
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
Hà Nội – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Người viết
Ký Tên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chương trình đào tạo cao học với chuyên ngành
Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Ngoại Thương, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy, cô giáo của Khoa Sau Đại Học cũng như của Trường. Với
sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Văn Minh và các thầy, cô giáo trong
Trường, đến nay Luận văn tốt nghiệp chương trình cao học của tôi đã được hoàn
thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Minh đã dành
nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Sau Đại Học, các chuyên gia, các
đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy đã có cố gắng, nhưng do vốn kiến thức của tôi còn hạn chể nên không
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
đề tài luận văn tốt nghiệp, rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy
cô, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG ................................................................................................7
1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng ..............................7
1.1.1 Chuỗi cung ứng ..........................................................................................7
1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng .............................................................................8
1.2 Thành phần và cấu trúc của một chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp ....9
1.2.1 Thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng ....................................................9
1.2.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng....................................................................13
1.3 Mục tiêu và vai trò của chuỗi cung ứng .....................................................16
1.3.1 Mục tiêu của chuỗi cung ứng....................................................................16
1.3.2 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế ............17
1.4 Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp .................19
1.4.1 Hoạt động hoạch định ..............................................................................20
1.4.2 Hoạt động thu mua ...................................................................................22
1.4.3 Hoạt động sản xuất ...................................................................................24
1.4.4 Hoạt động phân phối ................................................................................26
1.5 Các tiêu chuẩn đo lƣờng hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng ..................27
1.5.1 Tiêu chuẩn “Giao hàng” ..........................................................................27
1.5.2 Tiêu chuẩn “Chất lượng” .........................................................................27
1.5.3 Tiêu chuẩn “Thời gian”...........................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG
TY CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN ..............................................................30
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Tecomen .......................................................30
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty ......................................................................30
2.1.2 Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi .........................................................31
2.1.3 Chiến lược phát triển của Tập đoàn Tecomen .........................................31
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................32
2.1.5 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty ................................32
2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần Tecomen ........33
2.2.1 Hoạt động hoạch định ..............................................................................33
2.2.2 Hoạt động thu mua ...................................................................................38
2.2.3 Hoạt động sản xuất ...................................................................................46
2.2.4 Hoạt động phân phối ................................................................................52
2.3 Phân tích các tiêu chuẩn đo lƣờng hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng ....63
2.3.1 Tiêu chuẩn “Giao hàng” ..........................................................................63
2.3.2 Tiêu chuẩn “Chất lượng” .........................................................................65
2.3.3 Tiêu chuẩn “Thời gian” ...........................................................................66
2.4 Đánh giá chung về hoạt động chuỗi cung ứng tại Tecomen........................67
2.4.1 Những ưu điểm..........................................................................................67
2.4.2 Những nhược điểm....................................................................................70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN VIỆT NAM .......................................73
3.1 Những định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ...................73
3.1.1 Những cơ hội và thách thức ......................................................................73
3.1.2 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .................74
3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định tại công ty cổ phần
Tecomen .................................................................................................................77
3.2.1 Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch tồn kho dự trữ an toàn ......................77
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch sản xuất .............................................78
3.2.3 Hoàn thiện quy trình theo dõi đơn hàng ...................................................79
3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động thu mua tại công ty cổ phần
Tecomen .................................................................................................................80
3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực nhân viên, quản lý chuỗi cung ứng ...........80
3.3.2 Đa dạng hóa nguồn cung cấp nội địa và xây dựng mối quan hệ liên minh
với nhà cung cấp ................................................................................................82
3.3.3 Nâng cao năng lực của nhà cung cấp hiện tại ........................................84
3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất tại công ty cổ phần
Tecomen .................................................................................................................85
3.4.1 Hoàn thiện tồn tại trong hoạt động sản xuất ............................................85
3.4.2 Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp .........................87
3.4.3 Đẩy mạnh thiết kế sản phẩm mới và nâng cao danh mục sản phẩm ........89
3.5 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động phân phối tại công ty cổ phần
Tecomen .................................................................................................................90
3.5.1 Hoàn thiện quy trình nghiên cứu thị trường .............................................90
3.5.2 Hoàn thiện hoạt động giao hàng ..............................................................92
3.5.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý đại lý ..............................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
EOQ (Economic Order Quantity)
ERP (Enterprise Resources Planning)
Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
FIFO (First In Fist Out)
nghiệptrước, xuất trước
Nhập
QC (Quality Control)
Phòng quản lý chất lượng
RFID (Radio Frequency Identification)
Công nghệ nhận dạng bằng tần số radio
SC (Supply Chain)
Chuỗi cung ứng
SCM (Supply Chain Management)
Quản trị chuỗi cung ứng
TQM (Total Quality Management)
Quản trị chất lượng toàn diện
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh qua các năm .....................................................33
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhân tố kế hoạch ...........................................................38
Bảng 2.3: Sản lượng dự kiến một số mặt hàng phục vụ mục đích marketing 2017 .39
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhân tố cung ứng nguyên vật liệu .................................46
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm lõi, vải bao xưởng lõi công ty cổ phần
Tecomen ....................................................................................................................49
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhân tố sản xuất ............................................................51
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát nhân tố giao hàng ..........................................................55
Bảng 2.8: Thống kê kết quả giao hàng của nhà cung cấp từ 2014 – 2017 ...............64
Bảng 2.9: Tổng hợp tình trạng giao hàng trong năm 2016 của Karofi .....................65
Bảng 3.1 Các vấn đề và các giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng công ty
cổ phần Tecomen ......................................................................................................76
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hình các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng .......................................9
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản ............................................................13
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình ...........................................................16
Hình 1.4: Bốn yếu tố chính của hoạt động chuỗi cung ứng ......................................20
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tecomen ................................32
Hình 2.2: Quy trình kiểm tra sản phẩm đầu vào công ty cổ phần Tecomen .............44
Hình 2.3: Quy trình Lập kế hoạch sản xuất phân xưởng Nhựa, Lõi, Inox ...............48
Hình 2.4: Quy trình giao hàng...................................................................................53
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu thị trường theo 6 bước ...........................................90
DANH MỤC PHƢƠNG TRÌNH
Phương trình 2.1: Số ngày tồn kho công ty cổ phần Tecomen .................................67
Phương trình 2.2: Chu kỳ kinh doanh công ty cổ phần Tecomen.............................67
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Hoạt động chuỗi cung ứng sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn đã tiên phong sử dụng chuỗi
cung ứng của mình để tạo ra những lợi thế nhất định. Tuy nhiên nhiều người
vẫn chưa hiểu hết và hiểu đúng về quản trị chuỗi cung ứng, để có thể áp dụng
được vào thực tế.
Chương 1 luận văn đã trình bày tất cả nội dung lý thuyết có liên quan sẽ
được áp dụng làm cơ sở lý thuyết. Các nội dung chính trong chương này bao
gồm: trình bày các khái niệm về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng, mô
hình hoạt động chuỗi cung ứng, tác dụng, vai trò của chuỗi cung ứng, các hoạt
động của chuỗi cung ứng, các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi
cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng. Những nội
dung trên sẽ được vận dụng để từng bước phân tích hoạt động chuỗi cung ứng
của công ty cổ phần Tecomen từ đó rút ra ưu điểm và hạn chế về tình hình hoạt
động chuỗi cung ứng hiện tại. Đồng thời những kiến thức cơ bản này cũng làm
nền tảng để dựa vào đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng
của công ty.
Chương 2 trình bày tất cả thực trạng nội dung hoạt động chuỗi cung ứng
của công ty cổ phần Tecomen và những ưu điểm, hạn chế của hoạt động chuỗi
cung ứng này. Các hoạt động của chuỗi cung ứng của công ty nói chung đã
chứng tỏ hiệu quả của nó đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng của công ty cũng còn nhiều hạn chế nhất định
cần phải hoàn thiện. Thị trường máy lọc nước ngày càng cạnh tranh quyết liệt
với nhiều đối thủ có năng lực cạnh tranh mạnh, để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng, công ty cần có định hướng và phối hợp toàn diện giữa các bộ phận có liên
quan trong chuỗi cung ứng.
Vận dụng kiến thức về chuỗi cung ứng trong chương 1 và tình hình thực tế
cũng như điểm mạnh và yếu của chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Tecomen
trong chương 2, tác giả đã từng bước đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động
chuỗi cung ứng của công ty. Các giải pháp thực hiện được đưa ra dựa trên phân
tích thực trạng hiện tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng tại
công ty. Các giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, đúng đối tượng và các dự
báo phải được thường xuyên theo dõi. Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng
hiện nay là một việc làm khó khăn đòi hỏi sự quyết tâm của ban giam đốc và
toàn thể người lao động trong công ty. Với những giải pháp, kiến nghị, đề xuất
này hi vọng được công ty xem xét, áp dụng nhằm xây dựng một hệ thống quản
lý chuỗi cung ứng tốt hơn, hiệu quả hơn, tiết giảm chi phí và mang lại lợi ích
hơn cho các khách hàng của công ty.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, một số mặt hàng mang thương hiệu Việt Nam được các doanh nghiệp
sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, phụ kiện từ rất nhiều nơi trên thế giới: Đài Loan,
Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,... Quá trình này là sự phối hợp của rất nhiều khâu, từ
nhà cung cấp nguyên phụ liệu, sản xuất, các đơn vị vận chuyển đến các trung tâm
phân phối, các cửa hiệu bán sỉ, bán lẻ diễn ra rất phức tạp. Vì thế cần có sự phối hợp
các hoạt động để quá trình tiến hành suôn sẻ, vừa tiết kiệm chi phí tối đa vừa đem
lại nhiều lợi ích nhất cho các bên liên quan. Để làm được việc này, chỉ một cá nhân
hay bộ phận nào đó trong tổ chức là không đủ, mà nó đòi hỏi mọi thành viên, mọi
bộ phận trong tổ chức phải nỗ lực tham gia và hoàn thành tốt phần việc của mình
hướng tới mục tiêu duy nhất là phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
Khái niệm chuỗi cung ứng đã được hình thành và phát triển mạnh ở Việt Nam
trong nhiều năm vừa qua. Chuỗi cung ứng liên kết các bên liên quan từ nhà cung
cấp, đơn vị vận tải, doanh nghiệp, khách hàng thành một khối thống nhất. Tấc độ
thay đổi và sự tiến triển của thị trường đã khiến các công ty cần hiểu rõ về chuỗi
cung ứng mà họ tham gia và hiểu được vai trò của họ. Công ty nào biết cách xây
dựng và tham gia vào những chuỗi cung ứng mạnh sẽ có lợi thế cạnh tranh bền
vững trong thị trường của họ.
Tập đoàn TECOMEN (Tecomen Group) – Tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu
hạn Khoa học Ứng dụng VPS, được thành lập từ năm 2006, chuyên sản xuất, kinh
doanh và phân phối các thiết bị máy lọc nước, các thiết bị gia dụng, chăm sóc sức
khỏe. Cho đến nay công ty vẫn chưa có nghiên cứu nào về chuỗi cung ứng, hoạt
động chuỗi cung ứng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của Ban lãnh đạo. Chính vì lẽ
đó, cùng với sự thành công, cũng có lúc công ty đã gặp nhiều khó khăn khi giá
nguyên vật liệu lên cao, tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất vào mùa cao điểm,
giải quyết tình trạng hàng tồn kho,….Điều này thực sự là nổi trăn trở của ban lãnh
đạo công ty cũng như chính tác giả. Đó cũng chính là lý do tác giả nghiên cứu đề
tài:„„ Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần Tecomen” nhằm tìm
2
ra những bất cập trong chuỗi cung ứng tại công ty từ đó đề xuất các giải pháp khắc
phục.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi
cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp từ việc
hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ
nguyên liệu thô, linh kiện, phụ tựng…đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung
ứng, các kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ khách hàng. Chuỗi cung ứng ra đời
giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng tận dụng các nguồn lực một cách tối ưu.
Chính vì thế mà giá trị sản phẩm hàng hoá đã được gia tăng (phần giá trị thời gian,
giá trị địa điểm), hàng hóa không còn được tiêu thụ chính tại nơi sản xuất ra nó, mà
còn được tiêu thụ ở xa và khác nơi sản xuất, đồng thời với các kết hợp chặt chẽ từ
khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm đã giảm thiểu chi phí sản xuất
kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy chuỗi cung ứng được coi như mạch máu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả
thực hiện công trình nghiên cứu về hoạt động chuỗi cung ứng theo nhiều góc độ
khác nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền
tảng lý luận về chuỗi cung ứng và các giải pháp nâng cao hoạt động chuỗi cung ứng
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động chuỗi cung ứng có phạm vi nghiên cứu
rộng và liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau. Vì vậy, các công trình nghiên cứu
trước đây chưa bao quát hết các vấn đề về hoạt động chuỗi cung ứng hoặc chưa mổ
xẻ vấn đề ở những khía cạnh cần thiết khác. Nhìn chung trong phạm vi tài liệu mà
tác giả tiếp cận được cho đến nay thì vấn đề hoạt động chuỗi cung ứng cũng được
đề cập nhiều trên các tạp chí hay các bài nghiên cứu khoa học. Điền hình như luận
án tiến sĩ kinh tế đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong
chuối cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng đông nam bộ” của tác giả
Huỳnh Thị Thu Sương (2012). Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp
tác chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng đồ gỗ trên thế giới và tại Việt Nam. Tác giả đã
3
đi sâu vào nghiên cứu sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ. Kết quả đã đưa ra
được một mô hình hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ Việt Nam bị chi phối bởi 6
nhân tố, gồm: nhân tố văn hóa và nhân tố chiến lược bên cạnh các nhân tố như tín
nhiệm, quyền lực, tần suất, thuần thục đã được các công trình nghiên cứu trước đó
công bố, tất cả các nhân tố trên có tác động nhất định đến sự hợp tác trong chuỗi
cung ứng đồ gỗ.
Hà Đăng Khôi (2014) Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, đề tài “Hoàn thiện
hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim”, đề tài đã
phân tích những ưu điểm, khuyến điểm của nội dung hoạt động chuỗi cung ứng -7Nguyễn Kim từ đó đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung
ứng của Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích
sâu vào đối tượng là tác nhân nguồn nguyên liệu tạo nên sản phẩm để đưa vào hệ
thống của công ty để phân phối đến khách hàng.
Hoàng Hiền Minh Hiếu (2014) Luận văn thạc sĩ kinh tế, đề tài “Một số giải pháp
hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại nhà máy đường An Khê thuộc Công ty cổ
phần đường Quảng Ngãi” đề tài đã phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tại Nhà
máy mía đường An Khê từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi
cung ứng tại nhà máy đường An Khê thuộc Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi.
Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu dòng sản phẩm cuối cùng được tiêu
thụ trong nước mà chưa đưa ra giải pháp để phát triển thị trường ngoài nước, đây là
tác nhân góp phần cải thiện mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng
nhiều hơn nữa nhằm giảm chi phí trong toàn hệ thống chuỗi để tăng khả năng cạnh
tranh về giá góp phần tăng lợi nhuận cho các tác nhân trong chuỗi cung ứng.
Bên cạnh những nghiên cứu được tiến hành tại Việt Nam, trên thế giới có nhiều
đề tài nghiên cứu sự hoạt động trong chuỗi cung ứng tại các tập đoàn lớn trên phạm
vi toàn cầu hiện nay có các tác giả gồm: công trình nghiên cứu của Barrat và
Oliveria (2001) với mô hình chuỗi của Hewlett-Packard, công trình nghiên cứu của
Callioni và Billington (2001) với mô hình chuỗi của IBM, công trình nghiên cứu
của Dell và Fredman (1999) với mô hình chuỗi cung ứng của Dell và công trình
nghiên cứu của Paks (1999) với mô hình chuỗi cung ứng hiệu của Procter &
4
Gamble. Tất cả các công trình nghiên cứu của các tác giả tại các tập đoàn trên đều
cho thấy rằng lợi ích rất lớn của các hoạt động trong chuỗi cung ứng và cách thức tổ
chức hoạt động của tập đoàn rất chặt chẽ, gắn bó với các đối tác bởi vì các tập đoàn
trên đã nhìn nhận được lợi ích chuỗi cũng như của hợp tác trong chuỗi cung ứng sẽ
mang lại cho doanh nghiệp của họ. Việc nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng của
các tác giả này đóng góp rất lớn cho nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng doanh
nghiệp Việt Nam trong thực tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu này có những điểm
chưa phù hợp khi áp dụng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Xem xét một cách tổng quát, hoạt động chuỗi cung ứng đã có nhiều tác giả
nghiên cứu nghiêm túc trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên do thời
gian ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một cách hệ thống về các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi cung ứng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động chuỗi. Với đề tài này em sẽ tập trung nghiên cứu bổ sung cả
về lý luận lẫn thực tiễn góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi
cung ứng trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nhằm hoàn thiện
hoạt động chuỗi cung ứng, tăng giá trị cho toàn chuỗi của công ty cổ phần Tecomen
trong giai đoạn 2014-2017.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần
Tecomen.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Ngoài nghiên cứu các vấn đề chung về chuỗi cung ứng, đề tài tập
trung phân tích và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Tecomen,
đề ra các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng của công ty trong thời gian tới. Về phạm
vi nghiên cứu, tác giả đi sâu vào các hoạt động chuỗi cung ứng bên trong doanh nghiệp
Tecomen, các vấn đề đang tồn tại và biện pháp khắc phục hoàn thiện.
5
Về thời gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng của công ty
cổ phần Tecomen trong giai đoạn 2014-2017.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thảo luận các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận chuỗi cung ứng
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần
Tecomen giai đoạn 2014-2017
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đối với việc nghiên cứu lý luận chuỗi cung ứng, người viết khảo sát thực tế hoạt
động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần Tecomen, người viết sử dụng phương
pháp mô tả (mô tả hoạt động hiện tại của công ty), phương pháp phân tích, tổng hợp,
đối chiếu, so sánh với các thông tin và số liệu tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau
tại công ty (phân tích tình hình hoạt động của công ty từ đó rút ra điểm mạnh và
điểm yếu của vấn đề cung ứng hiện tại của công ty) và phương pháp chuyên gia
(phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và nhân viên có liên quan đến
chuỗi cung ứng và hoạt động chuỗi cung ứng )
Đối với việc đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các giải pháp.
8. Những kết quả chính của luận văn
Tổng kết được các lý luận về chuỗi cung ứng: thành phần, cấu trúc, mục tiêu, vai
trò, các hoạt động của chuỗi cung ứng cũng như xu hướng chuỗi cung ứng trong
tương lai
Đề xuất các phương pháp, bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của chuỗi
cung ứng: Tiêu chuẩn về “chất lượng”, tiêu chuẩn về “giao hàng”, tiêu chuẩn về
“thời gian”, tiêu chuẩn về “chi phí”
6
Khảo sát đánh giá hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần Tecomen: hoạt
động hoạch định, hoạt động sản xuất, hoạt động thu mua, hoạt động phân phối.
Đề xuất ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng: nhóm giải pháp
hoàn thiện hoạt động tuyển dụng, nâng cao năng lực nhân viên, quản lý chuỗi cung
ứng, nhóm giải pháp về hoàn thiện quá trình thu mua nguyên liệu, nhóm giải pháp
hoàn thiện hiệu suất quy trình nọi bộ và nhóm giải pháp đổi mới phát triển.
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hoạt động chuỗi cung ứng của công ty cổ
phần Tecomen Viet Nam. Với cách tiếp cận hệ thống các lý luận về chuỗi cung ứng,
cùng với những đánh giá tổng thể và phân tích toàn diện về tình hình hoạt động
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi cung ứng của công ty, làm cơ
sở để đưa ra những giải pháp thích hợp.
9. Bố cục của đề tài
Luận văn có 98 trang,11 bảng, 9 hình, ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn có những nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về chuỗi cung ứng và hoạt động của chuỗi cung ứng
Chương 2: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty Công ty cổ phần
Tecomen.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần
Tecomen.
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” và “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối
những năm 80 và trở nên phổ biến trong những năm 90. Trước đó, các công ty sử
dụng thuật ngữ như „hậu cần” (logistics) và “quản lý các hoạt động” (operations
management). Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa về chuỗi
cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả trích lược
một số định nghĩa để bổ sung cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, bao gồm:
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch
vụ vào thị trường” – “Fundaments of Logistics Management” (Lambert, Stock &
Elleam 1998, tr.14).
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối
nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành
bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” – (Ganesham,
Ran & Harrison, 1995, tr.34).
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián
tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm
nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà
bán lẻ, và khách hàng (Nguyễn Kim Anh 2006, tr. 6).
Nhìn chung, các khái nhiệm trên đều quan niệm rằng chuỗi cung ứng là sự liên
kết các công ty ở các giai đoạn từ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế
biến và cung cấp sản phẩm tới người tiêu dung. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm
nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách
hàng của nó. Tuy có đôi chút khác nhau về các định nghĩa, các khái niệm đều khá
thống nhất về nội dung và những nét đặc trưng của chuỗi cung ứng:
8
- Chuỗi cung ứng phản ánh sự dịch chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm xuyên
suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng
- Chuỗi cung ứng bao gồm các thành viên trực tiếp như các nhà cung cấp, nhà
sản xuất, nhà phân phối, khách hàng và các thành viên gián tiếp cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ như doanh nghiệp vận tải, các nhà môi giới, các nhà tư vấn.
- Khách hàng là thành tố quyết định cấu trúc của chuỗi cung ứng bởi lẽ mục đích
then chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng
trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các hoạt động của chuỗi cung
ứng bắt đầu với đơn đặt hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn đặt hàng
của họ.
1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Trên cơ sở khái niệm chuỗi cung ứng, có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về quản trị chuỗi cung ứng:
Quản trị chuỗi cung ứng là một hệ thống, sự hợp tác mang tính chiến lược
của các chức năng kinh doanh truyền thống và các sách lược kết hợp trong các
chức năng kinh doanh trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, xuyên suốt hoạt
động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung ứng nhằm cải thiện việc hiện mang
tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung ứng
(Mentzer và cộng sự 2001, tr.8).
Quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợi các công cụ từ lập kế hoạch và điều
khiển các bước trong mạng lưới từ thu mua nguyên vật liệu, chuyển hóa thành sản
phẩm và vận chuyển sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng (Joe D. Wisner, KeahChoon Tan, G. Keong Leong 2009, tr. 8).
Nội dung chính của các định nghĩa này là ý tưởng phối hợp hoặc tích hợp hàng
hóa và các hoạt động dịch vụ liên quan vào các thành phần của chuỗi cung ứng để
cải thiện hiệu quả hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng. Chính vì vậy, để
quản trị chuỗi cung ứng thành công, các công ty phải cùng làm việc với nhau, chia
sẻ thông tin như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, những thay đổi năng lực,
chiến lược marketing mới, việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, công nghệ
9
mới, kế hoạch mua hàng, ngày giao hàng và tất cả những thông tin khác ảnh hưởng
đến hoạt động mua hàng, sản xuất, kế hoạch phân phối.
1.2 Thành phần và cấu trúc của một chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp
1.2.1 Thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng
Mục đích then chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là nhằm thỏa mãn nhu
cầu khách hàng, trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Các
hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc
khi khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ. Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi
nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp dịch chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản
xuất rồi đến nhà phân phối và đến nhà bán lẻ đến khách hàng dọc theo chuỗi cung
ứng.
Hình 1.1: Hình các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng
Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, tr. 36
Điều quan trọng là chúng ta phải mường tượng dòng thông tin, sản phẩm
và tài chính dọc cả hai hướng của chuỗi này. Trong thực tế, nhà sản xuất có thể
nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ứng đến nhà phân phối. Vì
10
vậy, đa số các chuỗi cung ứng thực sự là các mạng lưới. Đây chính là lý do mà
người ta thường xem chuỗi cung cấp như là mạng lưới hậu cần. Có 5 lĩnh vực mà
các công ty có thể quyết định nhằm xác định năng lực của chuỗi cung ứng: sản
xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy
hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty. Mỗi thành phần này thực hiện những chức
năng khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ.
1.2.1.1 Tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà
sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng.
Kiểm soát tồn kho hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí, gia tăng sự hiệu quả trong việc sử
dụng vốn. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa
tính đáp ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty
đáp ứng nhanh chóng những biến động về nhu cầu khách hàng. Có nhiều mô hình
để kiểm soát tồn kho như mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ), mô hình
lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ), mô hình lượng đặt hàng để lại (BOQ), mô hình
khấu từ theo số lượng (QD)…Việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi
phí đáng kể và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
1.2.1.2 Sản xuất
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích
của quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng.
Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên
vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm sản phẩm và khả năng sản xuất của doanh
nghiệp. Nó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan (Vốn, hiểu biết chuyên môn,…), khách
quan (tình hình và xu hướng kinh tế nội địa và thế giới, nhu cầu của khác hàng
tương lai, đối thủ cạnh tranh của mình,..)
Quyết định lựa chọn quá trình sản xuất không chỉ căn cứ vào nhu cầu sản
phẩm mà còn căn cứ vào khả năng sản xuất của chính doanh nghiệp. Tiêu chuẩn
quan trọng nhất để đánh giá là chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm cho chất
11
lượng tương tự nhau. Nếu khả năng của doanh nghiệp có thể tự sản xuất được và chi
phí tự sản xuất nhỏ hơn so với gia công ngoài với cùng loại sản phẩm có chất lượng
như nhau thì doanh nghiệp nên tiến hành sản xuất. Ngược lại so với chi phí cao hơn
thì doanh nghiệp sẽ thuê gia công ngoài. Đây là một xu hướng mới được rất nhiều
doanh nghiệp trên thế giới áp dụng để dựa vào lợi thế sản xuất theo quy mô để giảm
giá thành các chi tiết sản phẩm.
Không phải tất cả các chi tiết của một sản phẩm đều được sản xuất. Một vài
chi tiết có thể được đặt mua từ các nhà cung cấp. Quyết định liên quan đến chi tiết
nào sẽ được mua và chi tiết nào được sản xuất được gọi là quyết định lựa chọn quá
trình sản xuất.
1.2.1.3 Địa điểm
Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của
chuỗi cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả.
Các quyết định sẽ tập trung vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả
và tính kinh tế nhờ quy mô. Các quyết định sẽ giảm tập trung vào các hoạt động ở
các khu vực gần khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn.
Quyết định về địa điểm được xem như là một quyết định chiến lược vì ảnh hưởng
lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Khi quyết định về địa điểm, nhà quản lý
cần xem xét hàng loạt các yếu tố liên quan đến như chi phí phòng ban, lao động, kỹ
năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và gần với nhà cung
cấp hay người tiêu dùng. Mục tiêu của việc chon địa điểm là phải đạt được hiệu quả
cao nhất trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất và các kênh phân phối sản
phẩm. Để đạt được doanh nghiệp cần cân nhắc các quyết định sau:
- Địa điểm nguồn cung: Doanh nghiệp xác định được vị trí nguồn cung cả về
nguyên vật liệu và nhân lực từ đó xác định nguồn cung dài hạn hợp lý nhất.
- Địa điểm sản xuất và lưu kho: Doanh nghiệp xác định quy mô sản xuất từ
đó định vị sản xuất và lưu kho hiệu quả nhất.
- Định vị phân phối: Doanh nghiệp xác định thị trường mục tiêu, quyết định
con đường từ sản phẩm đến khách hàng.
12
1.2.1.4 Vận tải
Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính
hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh
nhất là máy bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương
thức vận tải chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp
ứng không kịp thời. Vận tải là một yếu tố quan trọng và thường là chi phí biến đổi
lớn nhất trong chuỗi cung ứng. Mục tiêu của vận tải là phải đảm bảo được sự an
toàn, đúng thời điểm và chi phí hợp lý.
Nhà quản lý cần thiết kế lộ trình và mạng lưới phân phối sản phẩm đến thị
trường với các địa điểm khác nhau và phương thức vận tải khác nhau trong chuỗi
cung ứng. Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua. Mạng lưới
phân phối là sự phối hợp của các lộ trình và các phương tiện kết nối các lộ trình đó.
1.2.1.5 Thông tin
Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc
đẩy của chuỗi cung ứng. Nói một cách cụ thể, hệ thống thông tin giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp nắm vững thông tin về biến động của nhu cầu, thị trường và nguồn
cung ứng, từ đó chủ động lên kế hoạch mua hàng, giao hàng, dự trữ, mua dịch vụ
vận tải… một cách hợp lý, vừa thỏa mãn yêu cầu của khách hàng lại vừa có mức chi
phí thấp nhất. Thông tin là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi
cung ứng. Trong phạm vi này, sự kết nối là mạnh (ví dụ như dữ liệu chính xác, kịp
thời và đầy đủ) thì các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có thể quyết định tốt đối với
các hoạt động của riêng họ. Điều này giúp cho việc cực đại hóa lợi nhuận của toàn
bộ chuỗi cung ứng. Phối hợp các hoạt động hằng ngày – liên quan đến chức năng
của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm và
vận tải. Các công ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn có về cung - cầu
sản phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình vận
chuyển và địa điểm tồn trữ, dự báo và lập kế hoạch – để dự báo và đáp ứng các nhu
cầu trong tương lai. Thông tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất
13
hàng tháng, hàng quý, hàng ngày. Thông tin dự báo cũng được sử dụng cho việc ra
quyết định chiến lược có nên lập các phòng ban mới, thâm nhập thị trường mới, rút
lui khỏi thị trường đang tồn tại....Trong phạm vi của một công ty, cân đối giữa tính
kịp thời và tính hiệu quả liên quan đến việc đo lường lợi ích mà thông tin đem lại
cũng như chi phí có được thông tin đó. Thông tin chính xác giúp dự báo tốt hơn và
hoạt động cung ứng hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí xây dựng và thiết lập hệ thống để
phân phối thông tin có thể là rất cao.
Trong phạm vi tổng thể chuỗi cung ứng, các công ty quyết định tính kịp thời
và tính hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thông tin chia sẻ cho các công ty
khác và bao nhiêu thông tin được giữ lại cho công ty mình. Các công ty chia sẻ
thông tin càng nhiều về sản phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình
sản xuất. ...thì mỗi công ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Nhưng việc công khai này lại
liên quan đến việc tiếc lộ thông tin công ty có thể sử dụng chống lại các đối thủ
cạnh trạnh. Chi phí tiềm ẩn này cộng thêm tính cạnh tranh tăng cao có thể gây thiệt
hại đến lợi nhuận của công ty.
1.2.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng
1.2.2.1 Chuỗi cung ứng đơn giản
Cấu trúc chuỗi cung ứng tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào số
lượng và loại hình các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng. Với hình thức
đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà cung cấp và khách
hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản để tạo ra một
chuỗi cung ứng cơ bản. Các mối liên kết trong chuỗi cung ứng chỉ dừng lại ở mức
độ 2 bên. Những công ty có quy mô nhỏ sẽ có mô hình quản lý chuỗi cung ứng này.
Nhà cung cấp
Doanh nghiệp
sản xuất
Khách hàng
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
Nguồn: Nguyễn Kim Anh 2006, tr. 24
14
Nhà cung cấp: Đây là những cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào hoặc các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp sản
xuất trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất: Đây là các tổ chức sử dụng nguồn nguyên liệu đầu
vào hoặc bán thành phẩm của các nhà cung cấp, kết hợp với nguồn nhân lực và
công nghệ của mình để sản xuất ra thành phẩm cung ứng cho người tiêu dung.
Thành phẩm ở đây có thể là sản phẩm hữu hình hoặc dịch vụ.
Khách hàng: Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức
nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để
kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dùng sản
phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng.
1.2.2.2 Chuỗi cung ứng mở rộng
Ngoài những thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng đơn giản, chuỗi cung
ứng mở rộng sẽ có thêm các thành phần như nhà cung cấp của nhà cung cấp, khách
hàng của khách hàng, công ty cung cấp dịch vụ cho chuỗi cung ứng như logistics,
tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Họ là những thành tố đóng vai trò kết nối
các doanh nghiệp sản xuất và khách hàng cuối cùng. Sự xuất hiện của các nhân tố
này giúp cho mỗi đối tượng tham gia vào chuỗi có sự chuyên môn hóa hơn vào các
chức năng cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cả mạng lưới.
Nhà phân phối: Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng
lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng
được xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh
khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về
sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách
hàng. Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho
mua từ nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và
bán hàng, có những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn
kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng. Nhà
phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách