Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.91 KB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động
tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả. Các kết quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài
liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và chính xác.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân cũng
như được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy
Cô Trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả thực hiện tốt đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới TS Trần Thị Lương Bình, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng


nghiệp làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội, các anh chị tai Ban Tín
dụng, Ban Hộ sản xuất và cá nhân, Ban Khách hàng doanh nghiệp
đã tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn, cung
cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo
điều kiện của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn
cùng lớp cao học khóa 22A, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm
2017


Tác giả luận văn

Lê Huyền Trang

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ
Tín dụng ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài


CHỮ VIẾT TẮT
TDNH
NHNN
NHTM
Agribank
Sacombank

Gòn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam
Công ty tài chính Quốc tế
Công ty phát triển tài chính Hà Lan
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Tổ chức tín dụng

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Vietinbank
Techcombank
IFC
FMO
ADB
TCTD


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã phát
triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam vấn đề này dường như vẫn chưa được
chú trọng đúng mức. Một vài công trình nghiên cứu và bài báo đã đề cập đến tăng
trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất
yếu của ngành tài chính toàn cầu nói chung và ngành ngân hàng ở Việt Nam nói
riêng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa phân
tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề tín dụng xanh nói chung, cũng như hoạt động
tín dụng xanh tại Agribank nói riêng.
Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín dụng xanh
là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như
Agribank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh doanh an toàn và bền
vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Ở Chương I “Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại ngân
hàng thương mại” tác giả đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng ngân hàng, tín dụng xanh, và phát triển hoạt động tín dụng xanh tại NHTM.
Đồng thời thông qua kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng xanh ở một số nước
trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Bangladesh để chỉ ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.


Tiếp theo ở Chương II “Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” tác giả đã khái quát
được tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh tại một số NHTM ở Việt Nam.
Đồng thời phân tích và đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank
– một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với sự ra đời của
Chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ nông nghiệp sạch. Tuy mới triển khai, doanh
số cho vay còn hạn chế nhưng chương trình đã đạt được những thành công nhất
định, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tiếp được vốn cho nhiều

mô hình nông nghiệp sạch.
Ở Chương cuối, Chương III “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, tác giả đã chỉ ra
xu hướng phát triển tín dụng xanh trên thế giới, phân tích các cơ hội và thách thức
trong việc phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng.


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, môi trường ô
nhiễm đã và đang có những ảnh hưởng nhất định tới sự ổn định
môi trường sống của con người và là vấn đề khiến hầu hết các
quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam. Tại Việt
Nam, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và cập nhật các kịch
bản ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao đã được thực
hiện, nhấn mạnh vào mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và sự phát
triển bền vững, đồng thời thừa nhận rằng biến đổi khí hậu là một
thách thức chung đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội bao gồm
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp.
Nếu xem xét từ khía cạnh môi trường, mô hình tăng trưởng
hiện nay của nước ta vẫn chủ yếu dựa trên việc sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng đến môi trường và gia tăng tác
động của biến đổi khí hậu. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa sẽ càng làm tài nguyên thiên nhiên suy giảm, lượng phát thải

CO2 tăng lên. Theo dự đoán của cơ quan Thông tin Năng lượng,
mức phát thải khí CO2 sẽ tăng từ hơn 113 triệu tấn trong năm
2010 lên tới gần 471 triệu tấn vào năm 2030. Nền kinh tế Việt
Nam thời gian qua chủ yếu phát triển theo mô hình nền “kinh tế
nâu”, tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên với hiệu
quả sử dụng thấp, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi
trường, công nghệ sản xuất còn lạc hậu… Vì vậy, Việt Nam cần
phải có các biện pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tình
hình biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Hướng chuyển dịch
sang mô hình nền “kinh tế xanh” là phương án lựa chọn tối ưu cho
sự phát triển bền vững và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.


8

Có thể xem kinh tế xanh là một nền kinh tế hay mô hình phát
triển kinh tế dựa trên phát triển bền vững và kiến thức về kinh tế
học sinh thái. Kinh tế xanh là mô hình đánh giá trực tiếp vốn tự
nhiên và việc sử dụng tự nhiên như một giá trị của kinh tế học; nó
tạo ra việc làm, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững và ngăn
chặn ô nhiễm môi trường, ngăn chặn tình trạng nóng lên toàn cầu,
cạn kiệt nguồn tài nguyên và suy thoái môi trường. Phát triển kinh
tế xanh là một cách tiếp cận phát triển mới, được xuất hiện gắn
liền với bối cảnh tác động tiêu cực ngày càng rõ rệt, to lớn của
biến đổi khí hậu. Kinh tế xanh vừa góp phần cải thiện đời sống con
người và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro về
môi trường và khủng hoảng sinh thái.
Việt Nam đã xác định tăng trưởng xanh là một nội dung quan
trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh,
hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược

Quốc gia về biến đổi khí hậu. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược
Tăng trưởng xanh là “Tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế cácbon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong
phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội”.
Trong quá trình xây dựng mô trình tăng trưởng xanh, doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng có vai trò hết sức quan trọng. Đây là cơ hội để các doanh
nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã
hội thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đồng thời đổi mới công
nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất. Thời kỳ cạnh tranh bởi giá cả
đơn thuần, sự khác biệt của sản phẩm đã qua, giờ đây, doanh
nghiệp phải tạo ra sự cạnh tranh mang tính bền vững. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng xác định rõ những thách thức khi các nhân


9

tố trong mô hình cạnh tranh – phát triển thay đổi, đồng thời vẫn
phải đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường, nâng cao trách
nhiệm xã hội như giảm phát thải, bảo vệ môi trường, loại bỏ ngành
nghề kinh doanh không phù hợp và cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Với vai trò là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng là một
mắt xích quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, do đó, sẽ đóng vai trò chiến lược trong tiến
trình phát triển bền vững. Việc triển khai các giải pháp từ ngành
ngân hàng sẽ góp phần định hướng dòng vốn tín dụng ngân hàng
“chảy” vào các dự án xanh, thân thiện với môi trường, từ đó mang
lại những lợi ích. Về phương diện quốc gia, phát triển tín dụng

xanh - ngân hàng xanh đóng góp tích cực cho sự phát triển cân
bằng, hài hòa giữa kinh tế, môi trường và xã hội, góp phần xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện chất lượng đời sống nhân dân; tránh rủi ro
về môi trường và xã hội mà nhiều quốc gia đã gặp phải do quá chú
trọng về phát triển kinh tế mà coi nhẹ môi trường sinh thái; phù
hợp xu thế chung, là cơ hội để các tổ chức tài chính, tín dụng xanh
quốc tế đầu tư vốn vào Việt Nam.
Là ngân hàng thương mại đi đầu trong tài trợ tín dụng cho các
mô hình tăng trưởng xanh, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) được lựa chọn là một trong bốn
NHTM thực hiện thí điểm triển khai chương trình Tín dụng xanh giai
đoạn 2015-2017. Với nhận thức sâu sắc rằng phát triển bền vững
đem lại thu nhập ổn định cho người sản xuất kinh doanh và giúp
Agribank giảm thiểu các rủi ro tín dụng, thời gian qua, Agribank
luôn chú trọng tín dụng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững, bảo vệ
môi sinh, môi trường.


10

Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt
động tín dụng xanh là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM
tại Việt Nam nói chung cũng như Agribank nói riêng phải quan tâm
nhằm hướng đến kinh doanh an toàn và bền vững. Vì vậy, tác giả
đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng
xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới. Một vài công trình nghiên
cứu và bài viết đã đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu hướng
của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành
tài chính toàn cầu:
- Octavio B. Peralta – Green Energy Finance Workshop ACEF,
Asian Development Bank (June 2016): Introduction to Green
Finance and Credict Cycle: Bài viết chỉ ra nội hàm của khái
niệm Tài chính xanh, Khung tài chính xanh và chu trình tín dụng
xanh. Các sản phẩm và dịch vụ tài chính xem xét đến các yếu tố
môi trường trong suốt quá trình thẩm định, ra quyết định cho vay,
giám sát rủi ro, quy trình quản lý để thúc đẩy đầu tư có trách
nhiệm với môi trường và khuyến khích các công nghệ và các
ngành công nghiệp ít carbon. Vai trò của ngân hàng xanh cũng
được đề cập rất cụ thể trong bài viết này.
- Madhu Aravamuthan, Marina Ruete, Carlos Dominguez International Institute for Sustainable Development (May 2015):
Credit Enhancement for Green Projects: Bài viết nghiên cứu
các biện pháp nhằm thúc đẩy tài chính, nâng cao tín dụng từ các
ngân hàng phát triển đa phương cho việc tài trợ cơ sở hạ tầng
xanh. Theo đó xem xét các chương trình tăng cường tín dụng được


11

cung cấp bởi các cơ chế đa phương, các ngân hàng phát triển và
các định chế tài chính quốc tế. Thông qua việc phân tích khả năng
áp dụng các cơ chế nâng cao tín dụng cho cơ sở hạ tầng và các dự
án cơ sở hạ tầng xanh. Phân tích này nhằm cung cấp một khái
niệm cơ bản về những thách thức mà những người tham gia khác
nhau phải gánh chịu và phân bổ tài chính cho cả cơ sở hạ tầng và

các dự án xanh.
- IFC: Green Credit Guidelines: với mục đích thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng xanh trong các tổ chức tài chính ngân hàng, Trung Quốc
đã xây dựng những hướng dẫn cụ thể cho hoạt động tín dụng xanh
trên cơ sở Quy chế Ngành Ngân hàng; Luật Hành chính; Luật Ngân
hàng Thương mại của Trung Quốc. Theo đó, Các ngân hàng sẽ thúc
đẩy tín dụng xanh như là một chiến lược, hỗ trợ nền kinh tế phát
triển theo mô hình xanh, ít carbon và tái chế thông qua đổi mới
kinh doanh, quản lý rủi ro môi trường và xã hội.
Tuy nhiên ở Việt Nam, kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân
hàng xanh hay tín dụng xanh dường như vẫn chưa được chú trọng
đúng mức. Một số công trình nghiên cứu, bài báo chỉ dừng lại ở
mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa phân tích được
đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề tín dụng xanh nói
chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại Agribank nói riêng.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu, các bài báo:
-

TS Nguyễn Phú Hà, Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia
Hà Nội (2015): Mô hình ngân hàng xanh – kinh nghiệm quốc
tế và bài học cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu hai mô hình ngân
hàng xanh tiêu biểu ở Mỹ - Anh nhằm tổng kết kinh nghiệm quốc
tế về phát triển mô hình ngân hàng xanh, đồng thời rút ra bài học
kinh nghiệm và gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện các văn bản
pháp luật của nhà nước tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng


12


xanh phát triển trong điều kiện cụ thể của Việt Nam (Đề tài NCKH
-

cấp cơ sở Trường).
PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú/ ThS. Trần Thị Hoàng Yến, Khoa TCNH,
Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội (2015): Đánh giá thực
tiễn ngân hàng xanh ở Việt Nam. Đề tài tập trung tổng quan
các nghiên cứu trên thế giới về vai trò của ngân hàng xanh, mô
hình ngân hàng xanh và kinh nghiệm xây dựng ngân hàng xanh

-

trên thế giới.
Nguyễn Hoàng Hải, Khoa TCNH, HV Ngân hàng (2013): Hoạt động
tín dụng xanh tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam
hiện nay. Đề tài hệ thống hóa những kiến thức về ngân hàng
thương mại, tín dụng xanh trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó
xem xét thực trạng, nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng xanh
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời đưa ra một
số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cấp tín dụng xanh tạo điều
kiện phát triển mô hình doanh nghiệp xanh cho định hướng tăng
trưởng xanh của nền kinh tế Việt nam hiện nay (Đề tài NCKH Sinh

-

viên).
Trọng Triết, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ tài chính
(2015): Tín dụng xanh: Mô hình tăng trưởng mới cho Việt
Nam. Bài viết chỉ ra: Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc phát

triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách
tín dụng xanh đang là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới

-

mục tiêu tăng trưởng xanh.
Anh Thơ - Thời báo Kinh tế Việt Nam (2015): VietinBank và chiến
lược” tín dụng xanh”. Bài viết đi tìm câu trả lời cho câu
hỏi :”Yếu tố môi trường đang có vai trò như thế nào trong các

-

quyết định cho vay của ngân hàng này?”
Mạnh Hùng – Tạp chí ngân hàng (2016): Agribank ưu tiên đồng
hành phát triển kinh tế xanh. Bài viết đề cập đến Chính sách
hỗ trợ vốn và tiếp sức cho Tam nộng thay đổi tư duy, hành động vì


13

một nền nông nghiệp Xanh – Sạch – An toàn và phát triển bền
vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Agribank giai đoạn 2016 – 03/2017, tác giả mạnh dạn đề
xuất các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank
thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín
dụng xanh tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
- Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank năm 2016 và quý
I/2017, cũng như định hướng phát triển và mục tiêu hoạt động
trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu


14

Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau:
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra
Phương pháp thống kê, suy diễn
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng,
biểu đồ, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài được kết cấu thành 3 chương:

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại

-

ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân

-

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.


15

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XANH
1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm - Mục tiêu của Tín dụng

xanh
1.1.1.1. Khái niệm về Tín dụng xanh
Các Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng, cấp tín dụng được hiểu là việc
tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác. Theo đó, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng.
Tín dụng thực chất là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong
đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện bên nhận tiền
cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận. Về mặt nguyên
tắc, tín dụng có thể được thực hiện giữa hai chủ thể bất kỳ trong
nền kinh tế.
Có nhiều loại tín dụng như:
- Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng
cung cấp cho người mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hóa tăng
thêm so với giá hàng hóa trả tiền ngay.


16

- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như
cá nhân mua trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi
chính thức.

- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngân hàng
thương mại (sau đây gọi tắt là NHTM), công ty tài chính, các loại
quỹ đầu tư, quỹ của chính phủ.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là TDNH) là quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Xét theo
nghĩa rộng, TDNH bao gồm cả việc khách hàng cho ngân hàng vay
và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo nghĩa hẹp, tức theo
thuật ngữ chuyên môn của ngân hàng, thì khâu khách hàng cho
ngân hàng vay được gọi là huy động vốn, còn khâu ngân hàng cho
khách hàng vay được gọi là tín dụng. Luận văn tiếp cận TDNH theo
nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ bao hàm hoạt động cho vay của NHTM.
Dù hiểu theo nghĩa hẹp, thì cũng giống như mọi quan hệ tín
dụng khác, TDNH bao hàm các nội dung sau:
- Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền
từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất
định của người đi vay. Sự tín nhiệm là một trong những cơ sở quan
trọng hàng đầu để cho vay. Nếu mức tín nhiệm thấp thì người vay,
một là phải thế chấp, hai là phải chịu lãi suất cao.
- Người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi cho người cho vay khi
hết hạn hợp đồng tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó,
không có khả năng hoàn trả tiền gốc và lãi cho người cho vay thì
người cho vay có thể mất cả gốc lẫn lãi, Nói cách khác, tín dụng
tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía người vay rất lớn. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của các NHTM.


17

Nói đến môi trường và phát triển là nói đến mối quan hệ vô

cùng đặc biệt, môi trường là đối tượng và cũng chính là địa bàn để
phát triển, trong khi phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến
đổi của môi trường. Trong mối liên kết đặc thù giữa phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường, ngân hàng đóng vai trò như một mắt xích
trung gian có tác động một cách gián tiếp đến môi trường thông
qua hoạt động của khách hàng. Thêm vào đó, công tác quản lý
môi trường trong ngân hàng có nhiều nét tương đồng với quản lý
rủi ro. Việc kiểm soát chất lượng danh mục các khoản vay không
những giúp ngân hàng giảm thiểu một cách tối đa tổn thất có thể
xảy ra, mà còn gia tăng giá trị sinh lời cũng như uy tín cho ngân
hàng. Do đó, một trong những trách nhiệm của ngân hàng là tích
cực và chủ động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong điều
hành hoạt động nội bộ, đồng thời chủ động tìm kiếm và khai thác
những sản phẩm và cơ hội kinh doanh thân thiện với môi trường.
Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng mà ngân hàng
cấp cho các dự án không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ môi trường.
Nói cách khác, tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới
dạng tài trợ vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà
trong đó có tính đến tác động môi trường và tăng cường bền vững
môi trường, ví dụ: cho vay các công ty để đầu tư vào các dự án tiết
kiệm năng lượng, nước, nhiên liệu; để giảm chất thải hoặc ô
nhiễm; để xây dựng và khai thác các cơ sở năng lượng tái tạo (địa
nhiệt, năng lượng sinh học, thủy điện, năng lượng gió, năng lượng
mặt trời vv…). Với mục tiêu hướng tới các dự án tiết kiệm năng
lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch, các sản phẩm tín
dụng xanh góp phần đem lại những lợi ích to lớn về phát triển nền
kinh tế hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Thông qua việc giảm
các tác động tiêu cực của khối doanh nghiệp đến môi trường - xã
hội, tín dụng xanh không những có ý nghĩa quan trọng trong việc



18

bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào quá trình phát triển bền
vững của nền kinh tế. Vì vậy, phát triển dòng tín dụng xanh là một
hành động rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Một số khái niệm liên quan:
Kinh tế xanh là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con
người và tài sản xã hội, đồng thời chú trọng giảm thiểu những
hiểm họa môi trường, khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài
nguyên. Đây được xem là mô hình mới, góp phần giải quyết những
thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên.
Tăng trưởng xanh là quá trình “xanh hóa” hệ thống kinh tế
truyền thống và là chiến lược để tiến tới một nền kinh tế xanh. Nói
cách khác, tăng trưởng xanh là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hóa
trong sản lượng kinh tế và tối thiểu hóa gánh nặng sinh thái. Tăng
trưởng xanh là cách tiếp cận để đạt được tăng trưởng kinh tế, với
mục đích giảm nghèo, bảo đảm sự bền vững về môi trường. Tăng
trưởng xanh tập trung vào chất lượng tăng trưởng thông qua thúc
đẩy hiệu quả về sinh thái; hơn nữa tăng trưởng xanh khác với tăng
trưởng truyền thống ở chỗ không lấy phương châm “phát triển
trước, bảo vệ môi trường sau”, mà lấy việc phòng, ngừa, lồng ghép
bảo vệ môi trường, giảm phát thải các-bon trong sản xuất, kinh
doanh làm động lực để tăng trưởng.
Một khái niệm nữa cần được đề cập đó là Ngân hàng xanh.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, “Ngân hàng xanh chính là Ngân hàng
bền vững”, trong đó một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một ngân hàng
để phát triển bền vững thì các quyết định đầu tư cần nhìn vào bức
tranh lớn và hành động một cách có lợi cho người tiêu dùng, kinh

tế, xã hội và môi trường. Khi đó, tồn tại một mối quan hệ mật thiết
giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Ngân


19

hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt các lợi ích của ngân
hàng gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường. Theo nghĩa
hẹp, “Ngân hàng xanh” chỉ các hoạt động nghiệp vụ của ngân
hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải
cacbon, ví dụ như khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ xanh; áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay
hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2, năng lượng tái tạo,....
Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững kinh
tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách tín dụng xanh đang
là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới mục tiêu tăng trưởng
xanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh
Tín dụng xanh mang đầy đủ đặc điểm của TDNH như:
- TDNH thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối
tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- TDNH cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của
ngân hàng như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa
đình trệ tuy nhiên nhu cầu TDNH không những không giảm mà vẫn

được duy trì để ngăn chặn tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời
kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng
hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng TDNH lại không đáp ứng kịp nhu
cầu. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.


20

Bên cạnh đó, Tín dụng xanh mang có những đặc điểm đặc
trưng riêng biệt với TDNH truyền thống như sau:
- Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ
vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có
tính đến tác động của dự án, phương án vay vốn đối với môi
trường, bởi bảo vệ môi trường là góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Tín dụng xanh ưu tiên các dự án, phương án vay vốn chú
trọng đến giảm thiểu khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài
nguyên thiên nhiên.
1.1.1.3. Mục tiêu của Tín dụng xanh
Mục tiêu chung: Tín dụng xanh với các mảng nghiệp vụ của
ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường như việc áp
dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu
đãi cho dự án giảm CO2 hoặc tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành
sản xuất, doanh nghiệp định hướng thân thiện môi trường từ đó
xây dựng nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên, giảm
phát thải tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính và hướng đến một
nền kinh tế bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế tín dụng tại các NHTM
theo hướng xanh hóa các nghiệp vụ hiện có và khuyến khích phát

triển các nghiệp vụ tín dụng đầu tư hiệu quả vào năng lượng và tài
nguyên với giá trị gia tăng cao.
+ Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi hoạt động tín
dụng xanh nhằm tìm kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án sử
dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát
thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.


21

+ Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện
với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các dự án từ nguồn
vốn tín dụng xanh tại các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh.
1.1.2. Vai trò của Tín dụng xanh
1. 1.2.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng xanh nói riêng và TDNH nói chung có vai trò to lớn
trong việc:
- Tập trung, tích tụ vốn cung cấp cho nền kinh tế. NHTM giúp
tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong
nền kinh tế, từ các nguồn vốn nhỏ bé của từng chủ thể thành các
khoản vốn lớn tài trợ cho đầu tư và tiêu dùng của doanh nghiệp,
nhà nước và người dân. Với vai trò cung cấp vốn cho doanh
nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của
các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế theo mục
tiêu phát triển chung của đất nước. Ở Việt Nam, vốn TDNH chiếm
một phần không nhỏ trong phần vốn lưu động và vốn cố định của
các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay nếu chỉ dựa vào vốn tự
có thì các doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh và phát triển
trong nền kinh tế thị trường. TDNH chính là một nguồn tài trợ

chính cho các dự án sản xuất kinh doanh mới của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc điều hòa dòng lưu chuyển tiền tệ và lưu
chuyển tài chính trong xã hội, là trung gian tài chính giữa người có
vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu sử dụng vốn. TDNH tham gia vào
toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng. Nhờ
có TDNH, nguồn vốn xã hội được sử dụng hiệu quả hơn, chi phí sử
dụng vốn thấp và từ đó tăng năng lực sản xuất của xã hội, tăng
việc làm và thu nhập cho dân cư.


22

- Là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng suất
và hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước cũng
như tăng thị phần xuất khẩu ra nhiều thị trường trên thế giới. Ngân
hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng cho thị trường trong
nước, giúp các nhà sản xuất thực hiện quá trình tái sản xuất mở
rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác
kinh tế trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp khi được cấp vốn
để mở rộng kinh doanh đều phải thuê thêm lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất cũng như tăng thêm sản
phẩm mới. Hơn nữa, việc mở rộng quy mô không những trong nước
mà cả trong khu vực và trên thế giới, điều này thúc đẩy việc hợp
tác, liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nền kinh
tế nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới.
Ngoài ra Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng

của các NHTM đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền
vững. Thông qua hoạt động TDNH, Nhà nước còn có thể kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
giải pháp, chính sách quản lý kinh tế và quản lý phù hợp.
1.1.2.2. Đối với NHTM
Tín dụng xanh nói riêng và TDNH nói chung:
- Là hoạt động cơ bản, là nguồn thu chủ yếu của NHTM. Chức
năng khởi đầu và truyền thống của NHTM là tín dụng. Mặc dù
NHTM hiện đại đã mở ra nhiều dịch vụ ngân hàng ngoài tín dụng,
nhưng cho đến nay, nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vẫn chiếm


23

tỷ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự
trục trặc nào trong hoạt động TDNH cũng tác động tiêu cực, không
chỉ đến hoạt động tín dụng mà đến tất cả các hoạt động khác của
ngân hàng.
- Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Một
mặt, các dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các
chủ thể có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động
TDNH nếu suôn sẻ sẽ cung cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động
khác thông qua nguồn vốn thu hút được, cũng như thông qua lợi
nhuận đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Nếu hoạt động tín dụng
không tốt, khách hàng sẽ ngần ngại khi sử dụng dịch vụ tại ngân
hàng. Bởi vì bản thân các dịch vụ ngân hàng thường liên quan đến
nhau, nhất là liên quan đến tín dụng.
- Giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm soát hỗ trợ cho các
khoản đầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong

thực tế, nhiều ngân hàng đã chuyển các khoản vay thành đầu tư
khi muốn kiểm soát doanh nghiệp. Các dữ liệu ngân hàng thu thập
về doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể ra quyết định đầu tư đúng
đắn.
Ngoài ra Tín dụng xanh có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công cuộc bảo vệ môi trường:
- Tín dụng xanh góp phần quan trọng vào công cuộc bảo vệ
môi trường, chống biến đổi khí hậu.
Vai trò quan trọng nhất phải kể tới khí các NHTM triển khai tín
dụng xanh là những tác động tích cực tới môi trường – xã hội bằng
việc cấp tín dụng cho các dự án liên quan đến môi trường như tiết
kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo... thông qua khuyến khích các
doanh nghiệp, khách hàng áp dụng các thông lệ kinh doanh bền
vững.


24

- Tín dụng xanh là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan
trọng, từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung ứng dụng công nghệ
thân thiện với môi trường- xã hội trong sản xuất.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng xanh của ngân hàng nên các
doanh nghiệp sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường có điều kiện
bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo
được quá trình sản xuất bình thường và còn có thể mở rộng sản
xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới tăng tính
cạnh tranh và giảm thiểu tác động xấu tới môi trường- xã hội. Tín
dụng xanh đã giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất
và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản
xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội.

Ngày nay trong quá trình toàn cầu hoá, quan hệ quốc tế ngày
càng được tăng cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị
trường thế giới, do đó tín dụng xanh ngân hàng trên lĩnh vực tín
dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp cho việc liên kết
chuyển giao công nghệ xanh và sạch giữa các nước trên thế giới
được nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy hoạt động tín dụng xanh của các NHTM đã góp phần
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong
nước và quốc tế.
- Tín dụng xanh giúp cho việc điều hoà nguồn vốn góp phần
ổn định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, và chuyển dịch sang cơ cấu kinh tế xanh bền
vững.
Thông qua tín dụng xanh mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi
thừa đến nơi thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa
vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có
hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền


25

vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều giữa cách ngành hướng
tới phát triển xanh và các ngành còn lại.
Tín dụng xanh góp phần vào việc điều hoà nguồn vốn, đồng
thời thông qua khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ
của Chính phủ được thực hiện, điều hoà lưu thông tiền tệ góp phần
ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài chính
tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua tín dụng xanh, Chính phủ có những chính
sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành thân

hiện với môi trường - xã hội, trọng điểm nhờ vào việc đưa ra các
ưu đãi tín dụng... do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư vào các vùng, ngành trên trong diện ưu tiên của Chính phủ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối và
bền vững trong cả nước.
1.1.3. Phân loại Tín dụng xanh

Có rất nhiều cách phân loại Tín dụng xanh dựa vào các căn cứ
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta
thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn cấp tín dụng
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3
loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một
năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng
để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến


×