Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển du lịch quốc tế Myanmar và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ MYANMAR VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

LÊ QUỲNH HOA

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ MYANMAR VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Lê Quỳnh Hoa
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Vũ Hoàng Nam



Hà Nội, năm 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Sinh viên

Lê Quỳnh Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Vũ Hoàng Nam, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thầy cũng chính là tấm gương đầy nhiệt huyết, say mê nghiên cứu khoa học giúp
tôi tiếp cận, trau dồi kiến thức mới từ đó có thể định hướng, giải quyết các vấn đề
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại Học,
Trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong thời gian
học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các đồng nghiệp ở Myanmar. Mọi người đã giúp tôi có được những tài
liệu quý báu để có thể hoàn thành được bài luận văn này. Tôi xin chân thành cảm

ơn.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên, khích lệ động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Lê Quỳnh Hoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ ................6
1.1. Khái quát về du lịch: ......................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về du lịch: ................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về du khách: ............................................................................6
1.1.3. Sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch: ............................7
1.1.4. Các loại hình du lịch: ................................................................................9
1.2. Khái quát du lịch quốc tế: ............................................................................11
1.2.1. Khái niệm du lịch quốc tế: ......................................................................11
1.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tế: ..............................................12
1.2.2.1. Dịch vụ vận chuyển:...........................................................................12
1.2.2.2. Dịch vụ lưu trú: ..................................................................................13

1.2.2.3. Dịch vụ kinh doanh lữ hành và các hoạt động trung gian: ...............14
1.2.2.4. Các dịch vụ khác:...............................................................................15
1.3. Khái quát về phát triển du lịch quốc tế trên thế giới: ...............................15
1.4. Điều kiện phát triển du lịch quốc tế:...........................................................18
1.4.1. Tài nguyên du lịch: .................................................................................18
1.4.2. Chính trị, quản lý nhà nước và các chính sách về du lịch quốc tế:......19
1.4.3. Kinh tế - xã hội: .......................................................................................20
1.4.4. Cơ sở hạ tầng:..........................................................................................21
1.4.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKTDL): ..................................................22
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch quốc tế: .......................................22
1.5.1. Các chỉ tiêu về lượng: .............................................................................22
1.5.2. Các chỉ tiêu về chất: ................................................................................24


iv

1.6. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch quốc tế: ...............................................25
1.6.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế - chính trị: ..........................................................25
1.6.2. Ý nghĩa về mặt văn hóa – xã hội: ...........................................................30
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ
CỦA MYANMAR ...................................................................................................34
2.1. Điều kiện phát triển du lịch quốc tế tại Myanmar: ...................................34
2.1.1. Tài nguyên du lịch ...................................................................................34
2.1.1.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên: .............................................................34
2.1.1.2. Tiềm năng du lịch nhân văn: ...........................................................36
2.1.2. Chính trị, quản lý nhà nước và các chính sách về du lịch quốc tế:......38
2.1.3. Kinh tế - xã hội: .......................................................................................44
2.1.4. Cơ sở hạ tầng:..........................................................................................47
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật: ...........................................................................48
2.2. Thực trạng quá trình phát triển du lịch quốc tế tại Myanmar: ...............48

2.2.1. Các chỉ tiêu về lượng: ............................................................................50
2.2.1.1. Lượng khách quốc tế: ........................................................................50
2.2.1.2. Doanh thu từ du lịch quốc tế: ............................................................52
2.2.1.3. Sự đóng góp của du lịch vào tỷ trọng GDP:......................................53
2.2.1.4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển du lịch quốc tế: ........55
2.2.1.5. Cơ sở lưu trú: ....................................................................................56
2.2.1.6. Các dịch vụ du lịch: ...........................................................................57
2.2.2. Các chỉ tiêu về chất: ................................................................................61
2.2.2.1. Sự hài lòng của khách hàng: .............................................................61
2.2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực: ..............................................................62
2.2.2.3. Phát triển bền vững: ..........................................................................63
2.3. Đánh giá sự phát triển của du lịch quốc tế Myanmar: .............................64
2.3.1. Những kết quả đạt được: ........................................................................64
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại: ....................................................................67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ CHO
VIỆT NAM ..............................................................................................................71
3.1. Tình hình phát triển chung của du lịch quốc tế tại Việt Nam trong những
năm gần đây: ........................................................................................................71


v

3.1.1. Thực trạng phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam trong những
năm gần đây: ....................................................................................................71
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch quốc tế của Việt Nam: ..........................77
3.1.3. Mục tiêu: ..................................................................................................79
3.1.4. Cơ hội và thách thức: ..............................................................................81
3.1.4.1. Cơ hội: ...............................................................................................81
3.1.4.2. Thách thức: ........................................................................................82
3.2. So sánh các yếu tố tác động đến phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam

trong mối tƣơng quan với Myanmar: ................................................................83
3.2.1. Tài nguyên du lịch: .................................................................................84
3.2.2. Chính trị, quản lý nhà nước và các chính sách về du lịch quốc tế:......84
3.2.3. Kinh tế - xã hội: .......................................................................................85
3.2.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật:...............................................86
3.2.5. Về định hướng phát triển du lịch quốc tế: .............................................87
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch quốc tế cho Việt Nam: ......................88
3.3.1. Giải pháp về tài nguyên du lịch: .............................................................88
3.3.2. Giải pháp về chính trị, quản lý nhà nước và các chính sách về du lịch
quốc tế: ...............................................................................................................89
3.3.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tẩng, cơ sở vật chất kỹ thuật: ............90
3.3.4. Giải pháp khác: .......................................................................................91
3.3.4.1. Giải pháp về phát triển thị trường, quảng bá hình ảnh và xây dựng
thương hiệu: ....................................................................................................91
3.3.4.2. Giải pháp về đầu tư: ..........................................................................93
3.3.4.3. Giải pháp về hợp tác quốc tế: ............................................................93
3.3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực: ..........................................................94
3.3.4.5. Giải pháp về nhận thức du lịch: ........................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................106


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đóng góp trực tiếp của các ngành vào GDP của thế giới năm 2014........25
Bảng 2.1: Bảng số liệu nền kinh tế Myanmar giai đoạn 2012 – 2015 ......................46
Bảng 2.2: Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2017, 2018 của các nước Đông Nam Á
...................................................................................................................................46

Bảng 2.3: Lượng khách du lịch quốc tế đến Myanmar qua các sân bay và biên giới
giai đoạn 2011 – 2015 ...............................................................................................51
Bảng 2.4: Lượng khách du lịch quốc tế đến Myamar qua các cửa khẩu giai đoạn
2011 – 2015 ...............................................................................................................51
Bảng 2.5: Thu nhập từ du lịch của Myanmar giai đoạn 2011 – 2015 .......................53
Bảng 2.6: Đầu tư nước ngoài vào khách sạn và thương mại Myanmar năm 2015 ...55
Bảng 2.7: Đầu tư nước ngoài và khách sạn và thương mại Myanmar năm 2015 theo
nước ...........................................................................................................................56
Bảng 2.8: Số lượng khách sạn và nhà nghỉ theo vùng ở Myanmar năm 2015 .........57
Bảng 2.9: Số lượng các công ty du lịch ở Myanmar giai đoạn 2011 – 2015 ............58
Bảng 2.10: Số lượng hướng dẫn viên du lịch được cấp phép giai đoạn 2011 – 2015 .....58
Bảng 2.11: Số lượng các phương tiện được cấp phép chuyên chở khách du lịch tại
Myanmar giai đoạn 2011 – 2015 ..............................................................................60
Bảng 2.12: Dự báo số việc làm trực tiếp trong ngành du lịch tại Myanmar giai đoạn
2012 – 2020 ...............................................................................................................62
Bảng 3.1: Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm
2016 ...........................................................................................................................71
Bảng 3.2: Tổng thu từ khách du lịch đến Việt Nam giai đoạn 2011 – 2016 ............72
Bảng 3.3: Số lượng khách sạn theo thứ hạng ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015 ....76
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách du lịch đến Myanmar giai đoạn 2011 – 2015.............50
Biểu đồ 2.2: Doanh thu từ du lịch quốc tế của Myanmar giai đoạn 2010 – 2014 ....52


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới giai đoạn 2007 – 2015 ...........16
Hình 1.2: Tổng đóng góp của các ngành vào GDP của thế giới năm 2014 ..............26
Hình 1.3: Sự ảnh hưởng của một số ngành nghề đến việc làm trên toàn thế giới
năm 2014 ...................................................................................................................31

Hình 1.4: Số việc làm trực tiếp được tạo ra bởi một số ngành nghề theo khu vực
năm 2014 ...................................................................................................................32
Hình 2.1: Đóng góp trực tiếp của du lịch và lữ hành vào GDP của Myanmar qua
các năm......................................................................................................................54
Hình 2.2: Đóng góp toàn bộ của du lịch và lữ hành vào GDP của Myanmar qua
các năm......................................................................................................................54
Hình 3.1: Tổng đóng góp của du lịch vào GDP của Việt Nam năm 2015................73
Hình 3.2: Tổng đóng góp của du lịch vào việc làm ở Việt Nam năm 2015 .............74


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
WTTC
GOM
MOHT
ASEAN
ADB
GDP
UNWTO
FDI
MTF
OECD
DLBV
DLCĐ
DLQT
CSVCKTDL

Nghĩa tiếng Anh

World Travel and Tourism
Council
Government of Myanmar

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp Hội Lữ Hành Thế Giới

Chính phủ Myanmar
Bộ Du lịch và Khách sạn
Ministry of Hotel and Tourism
Myanmar
Association of South-East
Hiệp Hội Các Quốc Gia
Asian Nations
Đông Nam Á
Asia Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
Gross Domestic Product
World Tourism Organization
Foreign Direct Index
Myanmar Tourism Federation
Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổng sản phẩm quốc nội
Tổ chức du lịch Thế Giới
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Liên Đoàn Du lịch Myanmar
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế

Du lịch bền vững
Du lịch cộng đồng
Du lịch quốc tế
Cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Du lịch nói chung hay du lịch quốc tế nói riêng hiện nay đang là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều quốc gia, không chỉ các nước phát triển mà còn là các nước
đang và kém phát triển. Nó như một xu hướng tất yếu trong sự phát triển của nền
kinh tế. Mặc cho khủng hoảng tài chính toàn cầu, du lịch quốc tế vẫn tiếp tục tăng.
Trên thực tế, du lịch quốc tế đã được phát triển khá lâu ở các nước phát triển như
các nước Châu Âu, tuy nhiên ở nhiều nước châu Á và đặc biệt là các nước Đông
Nam Á, du lịch quốc tế mới chỉ được chú trọng phát triển trong gần hai thập kỉ trở
lại đây. Mặc dù Myanmar là một đất nước kém phát triển, còn chưa có tên tuổi trên
thị trường quốc tế và còn nhiều mặt hạn chế nhưng bài luận văn chọn Myanmar là
trọng tâm để nghiên cứu và đưa ra các bài học, giải pháp cho Việt Nam. Đã có rất
nhiều bài luận văn so sánh về du lịch quốc tế giữa Việt Nam và Thái Lan hay giữa
Việt Nam và Sin-ga-po. Không thể phủ nhận rằng ngành du lịch quốc tế ở hai nước
này đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh, rất đáng để Việt Nam chúng ta học
hỏi. Tuy nhiên, các đề tài này đều đã được nghiên cứu một cách sâu rộng nên không
còn mang tính mới mẻ. Lựa chọn Myanmar, một đất nước chỉ vừa mới mở cửa và
phát triển cách đây vài năm là một thách thức nhưng đã mang lại những điểm mới
mẻ mà chưa có đề tài nào đề cập đến.
Bài luận văn cũng đưa ra những lý do mà tại sao một đất nước như Myanmar
lại cần chú trọng vào phát triển du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm mũi nhọn để
phát triển kinh tế, phân tích những mặt tích cực tiêu cực mà du lịch quốc tế mang

đến cho Myanmar (chương 1). Du lịch quốc tế phát triển nhanh và rộng nhưng cũng
cần phải đặc biệt chú ý đến chiều sâu. Bản chất của du lịch là tận dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa và nguồn nhân lực để phát triển, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tất cả những yếu tố này, do đó cần phải phát triển một cách bền
vững và lâu dài cho các thế hệ sau. Điều này là vô cùng quan trọng đối với các nước
đang và kém phát triển, khi mà mục tiêu kinh tế đang được đặt cao hơn tất cả các
mục tiêu khác, nó sẽ gây ra những tác động tiêu cực và những hệ lụy và nhiều thế
hệ sau chúng ta phải gánh chịu.


x

Từ việc đưa ra tầm quan trọng của phát triển du lịch quốc tế ở chương 1, bài
luận văn đã nêu ra những yếu tố tác động đến phát triển du lịch quốc tế và thực
trạng quá trình phát triển du lịch quốc tế tại Myanmar đặt trong bối cảnh kinh tế
chính trị của nước này để từ đó đánh giá tác động hai mặt của du lịch quốc tế trong
chương 2.
Đặt Myanmar trong sự so sánh với Việt Nam, một đất nước đã mở cửa gần 30
năm nay thì có vẻ không cân bằng, tuy nhiên mỗi nước có những điểm mạnh điểm
yếu riêng, Myanmar trong quá trình mở cửa và phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch
quốc tế đã có những thành công nhất định mà từ đó Việt Nam chúng ta nên học hỏi
nước bạn một cách phù hợp. Đối với những điểm yếu, những hạn chế của
Myanmar, Việt Nam nên nhìn nhận đó như một kinh nghiệm để hạn chế những mặt
trái của du lịch quốc tế (chương 3).
Bài luận văn hi vọng đã đưa ra những cái nhìn mới hơn về đất nước Myanmar,
về du lịch Myanmar và đề xuất một số giải pháp khả thi cho ngành du lịch Việt
Nam dựa trên những bài học rút ra từ nước bạn.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Du lịch luôn được coi là sứ giả hòa bình, là cầu nối hợp tác và hữu nghị giữa
các quốc gia trên toàn thế giới. Trong thời đại hiện nay, du lịch được xem là một
trong những ngành kinh tế hàng đầu với tốc độ phát triển cao. Do đó ngành này đã
được rất nhiều quốc gia chú trọng phát triển vì những lợi ích to lớn về mặt kinh tế
xã hội mà nó mang lại. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, du lịch nói chung và du
lịch quốc tế nói riêng ngày càng phát triển, trở thành một ngành dịch vụ quan trọng
và có những đóng góp không nhỏ vào GDP của mỗi đất nước.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), ngành du lịch toàn thế
giới tăng 4,6%, đón được 982 triệu lượt khách và thu nhập từ du lịch tăng 3,8% vào
năm 2011, khi mà bối cảnh kinh tế thế giới đang tăng trưởng một cách chậm chạp.
Năm 2012, du lịch thế giới tiếp tục tăng lên gần 1 tỷ lượt khách và dự báo đến năm
2030, du lịch quốc tế sẽ tăng lên con số 1,8 tỷ lượt. Dự kiến trong 10 năm tới ngành
du lịch sẽ tăng trưởng trung bình 4% một năm và đóng góp 10% vào GDP của toàn
thế giới.
Bên cạnh những đóng góp về mặt kinh tế, ngành du lịch cũng đóng góp không
nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm trên toàn thế giới. Năm 2015, theo báo cáo của
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới, ngành du lịch và lữ hành đã tạo ra hơn 107
triệu việc làm, chiếm 3,6% tổng số việc làm trên toàn thế giới. Đây là một con số
không hề nhỏ bởi lẽ số việc làm ngành này tạo ra đã nhiều hơn cả ngành chế tạo ô
tô và ngành ngân hàng (Chương 1, phần tác động của du lịch quốc tế đến xã hội).
Như vậy, du lịch quốc tế có tầm quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia. Do đó trong những năm gần đây, rất nhiều quốc gia đã có
định hướng phát triển du lịch quốc tế là ngành mũi nhọn để thúc đẩy các ngành
khác phát triển.
Không nằm ngoài trong xu thế đó, Myanmar ngay từ khi bắt đầu công cuộc cải
tổ và mở cửa nền kinh tế đã xác định mục tiêu phát triển du lịch quốc tế là ưu tiên
hàng đầu. Nền chính trị của Myanmar từ năm 2011 đã có nhiều sự thay đổi và dần
ổn định, thêm vào đó năm 2014 Mỹ đã dỡ bỏ lệnh cấm vận lên Myanmar. Từ đây



2
Myanmar có nhiều điều kiện tốt để phát triển về mọi mặt. Theo Hội đồng Du lịch và
Lữ hành Thế giớ, năm 2015, chỉ sau 5 năm cải cách, Myanmar đã đón hơn 4 triệu
lượt khách quốc tế. Năm 2016, đóng góp trực tiếp của du lịch và lữ hành vào GDP
của Myanmar là 2.577,6 tỷ Kyat, tương đương với 3% đóng góp vào GDP.
Cũng giống như Myanmar, du lịch quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của Việt Nam. Mặc dù là một nước phát triển hơn Myanmar
nhưng để so sánh về tốc độ trong 5 năm gần đây, khi mà Myanmar đã tự do hóa
nhiều vấn đề thì Myanmar có tốc độ phát triển nhanh hơn Việt Nam. Tuy còn nhiều
mặt hạn chế, Myanmar vẫn có nhiều thành công và đạt được những thành tựu nhất
định mà Việt Nam nên học hỏi.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính thời sự mới mẻ của vấn đề này cũng như
hiệu quả của việc học hỏi kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Myanmar đối
với Việt Nam, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển du lịch quốc tế
Myanmar và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Ngày nay du lịch quốc tế đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
trên thế giới và có xu hướng phát triển nhanh không chỉ ở các nước phát triển mà
còn ở các nước đang và kém phát triển. Do đó, chủ đề về du lịch quốc tế hay phát
triển du lịch quốc tế đã nhận được nhiều sự quan tâm của các tổ chức cũng như các
nhà nghiên cứu.
- Năm 2002, Ông Philip Peter – Phó hiệu trưởng Học viện Lexington đã có bài
nghiên cứu về Du lịch Quốc tế - Động cơ mới cho nền kinh tế Cuba
(International Tourism – New engine of the Cuban Economy). Bài viết đề cập
đến bối cảnh Cuba lúc bấy giờ, sự phát triển vượt bậc của du lịch Cuba và các
chiến lược phát triển du lịch tại thời điểm đó.
- Năm 2010, nghiên cứu về du lịch quốc tế tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác
Hồi Giáo (International Tourism in OIC Countries) đã được xuất bản.Trong

nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra cái nhìn khái quát về du lịch quốc tế trên
toàn thế giới, sau đó đi sâu vào du lịch quốc tế tại các nước thuộc Tổ chức Hợp


3
tác Hồi Giáo và đưa ra những ảnh hưởng do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008 – 2009 đến du lịch quốc tế.
- Bên cạnh đó, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã xuất bản những tài liệu về
Những điểm nổi bật của Du lịch (Tourism Highlights) qua từng năm, Những xu
hướng phát triển du lịch ở Châu Á (Asia Tourism Trend). Hội đồng Du lịch Thế
giới cũng đưa ra các con số để phân tích sự ảnh hưởng của Du lịch tới nền kinh tế
các nước Đông Nam Á qua từng năm (Travel & Tourism Economic Impact –
South East Asia).
- Năm 2013, tác giả Linnea Hormander lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch tại
Myanmar” (Tourism Developopment in Burma) để làm khóa luận tốt nghiệp.
Trong bài luận văn, tác giả đã đưa ra các khung lý thuyết (định nghĩa về du lịch,
xu hướng du lịch, các ảnh hưởng của du lịch), tình hình của Myanmar và phân
tích sự phát triển du lịch của Myanmar vào thời điểm đó.
- Ở Việt Nam, có rất nhiều bài viết của các tác giả về đề tài Phát triển du lịch quốc
tế tại Thái Lan hoặc Singapo để từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,
trong đó điển hình là bài “Kinh nghiệm phát triển Du lịch Quốc tế của Thái Lan
và những gợi ý cho Việt Nam” của tác giả Thạc Sỹ. Nguyễn Minh Ngọc, Trường
Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tuy rằng đề tài về phát triển du lịch quốc tế không còn mới mẻ nhưng theo tìm
hiểu của tác giả, đề tài này không trùng lặp với các nghiên cứu đã được công bố
trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: Đưa ra một số giải pháp từ kinh nghiệm phát triển du lịch
quốc tế của Myanmar để phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

 Nghiên cứu một số lý luận chung về du lịch quốc tế
 Phân tích kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Myanmar
 Đưa ra một số giải pháp để phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển du lịch quốc tế tại Myanmar và Việt Nam


4
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về cách tiếp cận nội dung: các báo cáo và các số liệu về du lịch Myanmar và
Việt Nam chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu nhất định như lượng khách du lịch
quốc tế, doanh thu từ du lịch, đóng góp GDP... nên tác giả giới hạn trong các
chỉ tiêu đó để phân tích sự phát triển du lịch quốc tế của Myanmar và Việt
Nam.
 Không gian: Nội dung sẽ nghiên cứu về du lịch quốc tế của Myanmar và Việt
Nam. Mặc dù có hai cách hiểu về du lịch quốc tế: khách quốc tế đến nước
mình và khách nước mình đi ra quốc tế nhưng bài luận văn sẽ tập trung nghiên
cứu khách quốc tế đến Myanmar và Việt Nam.
 Thời gian: Do sau năm 2011, sự phát triển du lịch của Myanmar mới có những
khởi sắc và một số số liệu có sẵn chỉ đến năm 2015 nên phạm vi nghiên cứu
của đề tài trong khoảng thời gian 2011 – 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nguồn thông tin: Sách báo, tài liệu tham khảo, các bài báo đăng trên các tạp chí
chuyên ngành liên quan đến đề tài, tài liệu hội thảo và các báo cáo chuyên ngành
của các tổ chức quốc tế.
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
 Phương pháp phân tích số liệu: từ các số liệu thu được về lượng khách du lịch
quốc tế, doanh thu, tỉ lệ đóng góp vào GDP, số cơ sở lưu trú, tác giả đưa ra các
phân tích về tình hình phát triển du lịch quốc tế tại Myanmar và Việt Nam.
 Phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh: Trong bài luận văn, tác giả

dùng hai phương pháp này để so sánh Myanmar với Việt Nam để từ đó thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu của Myanmar mà Việt Nam có thể học tập,
rút kinh nghiệm khi phát triển tại nước mình.
 Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa: Sau khi đưa ra các thông tin như bối
cảnh Myanmar, thực trạng phát triển du lịch quốc tế của Myanmar và Việt
Nam, tác giả đã tổng hợp và khái quát hóa thành các ý lớn để từ đó thấy được
những kết quả, hạn chế hoặc những cơ hội, thách thức của Myanmar và Việt
Nam.


5
6. Những đóng góp của luận văn:
Bài luận văn về cơ bản đã đưa ra quá trình phát triển du lịch quốc tế của
Myanmar trong giai đoạn sau mở cửa và phân tích những thành tựu trong việc thay
đổi chính sách, từ đó dẫn đến sự phát triển vượt bậc của kinh tế nói chung và du lịch
quốc tế nói riêng. Đề tài về du lịch Myanmar là một đề tài còn khá mới mẻ, gần như
chưa có ai lựa chọn do đất nước này vừa mới phát triển và một phần là các nguồn
tài liệu chưa được đa dạng như Thái Lan và Singapo – hai nước đã được nhắc đến
khá nhiều trong các đề tài làm về du lịch. Vì vậy, qua bài luận văn, người đọc sẽ có
cái nhìn khác về đất nước Myanmar, một vùng đất mới phát triển về du lịch quốc tế.
Hơn thế, mặc dù còn đi sau nhiều nước nhưng Myanmar có tốc độ phát nhanh
chóng, trong tương lai có thể vượt nhiều nước trong Hiệp hội các nước Đông Nam
Á (ASEAN), do đó sẽ có những bài học mà các nước khác có thể học hỏi được, kể
cả những hạn chế mà Myanmar vẫn chưa khắc phục được cũng chính là kinh
nghiệm để các nước lường trước và hạn chế vấp phải. Từ những kinh nghiệm rút ra
từ sự phát triển du lịch quốc tế tại Myanmar, những bài học cũng như giải pháp bài
luận văn đưa ra hi vọng sẽ đóng góp được phần nào vào việc phát triển du lịch quốc
tế tại Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Khái quát về du lịch quốc tế
Chương 2: Quá trình phát triển quốc tế của Myanmar
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ Myanmar và giải pháp cho Việt Nam


6
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về du lịch:
1.1.1. Khái niệm về du lịch:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Du lịch bao gồm tất cả những hoạt động của
cá nhân đi, đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dài (hơn
một năm) với những mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày”.
Theo Chương I, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định.” (Ngô Thị Diệu An, 2014, tr.5).
1.1.2. Khái niệm về du khách:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên của mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích khác
nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”.
Theo Chương I, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến” (Ngô Thị Diệu An 2014, tr.6).
Khách du lịch được phân thành khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
- Khách du lịch quốc tế:
Tổ chức du lịch thế giới đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế dựa trên 3 tiêu
thức (mục đích, thời gian, không gian): “Khách du lịch quốc tế là những người lưu
trú ít nhất là một đêm nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia
thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi

đến”.
Chương V, Điều 34 Luật Du lịch Việt Nam đã khái niệm khách du lịch quốc tế
như sau: “Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch” (Ngô Thị Diệu An 2014, tr.9).
Khách du lịch quốc tế lại được phân làm hai loại: Khách du lịch quốc tế đến
(Inbound Tourist) và Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound Tourist).


7
Khách du lịch quốc tế đến (Inbound Tourist): Là người nước ngoài và người
của một quốc gia nào đó định cư ở nước khác vào quốc gia đó đi du lịch. Loại
khách này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: người Pháp và việt
kiều Pháp vào Việt Nam du lịch.
Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound Tourist): Là công dân của một
quốc gia và người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
Ví dụ: người Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch đến
nước khác (Mỹ, Thái Lan...) (Ngô Thị Diệu An 2014, tr.10).
- Khách du lịch nội địa:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch nội địa là người đang sống
trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư
trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h và không quá
một năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
Theo chương V, Điều 34 Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch nội địa là
công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam” (Ngô Thị Diệu An 2014, tr.11).
Bài luận văn làm về du lịch quốc tế nên khách du lịch trong bài sẽ được hiểu
là khách du lịch quốc tế, mà khách quốc tế ở đây giới hạn là khách du lịch quốc tế
đến do việc lấy số liệu còn gặp nhiều khó khăn nếu tính cả khách du lịch quốc tế ra
nước ngoài.

1.1.3. Sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch:
Theo Chương I, Điều 4 Luật Du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”. Sản phẩm du lịch bao gồm các yếu tố hữu hình (hàng hóa vật chất) và các yếu
tố vô hình (dịch vụ, sự tiện nghi) để cung cấp cho khách du lịch. Sản phẩm du lịch
bao gồm 2 thành phần quan trọng: Tài nguyên du lịch; các dịch vụ và hàng hoá du
lịch.
Để có thể thu hút khách đến với một địa phương, một vùng hay một đất nước
nào đó thì doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt... Và các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch muốn có được sản phẩm du lịch độc đáo, khác


8
biệt... thì phải dựa trên cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất đó là điểm đến có tài nguyên
du lịch hay không. Dựa trên tài nguyên du lịch đặc trưng của từng nơi, các doanh
nghiệp sẽ triển khai các dịch vụ và hàng hóa cụ thể, phù hợp để có thể thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách du lịch (Ngô Thị Diệu An 2014, tr. 12).
Sản phẩm du lịch bao gồm những hàng hóa và dịch vụ kết hợp nhau. Nó được
tạo nên từ 4 bộ phận cơ bản sau: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú và ăn uống,
dịch vụ giải trí, dịch vụ mua sắm. Bất kỳ sản phẩm du lịch nào cũng nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của khách, sản
phẩm du lịch có thể là sản phẩm đơn lẻ, có thể là sản phẩm tổng hợp do một đơn vị
cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị kinh doanh cùng tham gia cung ứng.
Sản phẩm du lịch bao gồm hàng hóa và các dịch vụ du lịch, trong đó bộ phận
dịch vụ chiếm tỉ trọng cao, vì thế sản phẩm du lịch mang những đặc điểm của dịch
vụ:
- Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể (vô hình). Sản phẩm
du lịch là không cụ thể, do đó không thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu như hàng hóa và
cũng vì vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước. Mặt khác, do tính chất
không cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi

mua và vì vậy, rất nhiều người chưa từng đi du lịch sẽ phân vân khi chọn sản
phẩm du lịch.
- Tính không đồng nhất: Vì được tạo thành chủ yếu từ dịch vụ nên sản phẩm du
lịch khó tiêu chuẩn hóa được, khó đưa ra một quy chuẩn nhất định. Cùng một sản
phẩm dịch vụ nhưng chất lượng có thể không giống nhau khi được cung cấp bởi
những nhân viên khác nhau, cung cấp cho những khách hàng khác nhau và cung
cấp tại những thời gian, địa điểm khác nhau.
- Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng và sản xuất sản phẩm
du lịch (dịch vụ) xảy ra trên cùng một không gian và thời gian. Vì sản phẩm du
lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch, mà như chúng ta biết muốn phát triển
du lịch thì phải có tài nguyên du lịch và tài nguyên du lịch không thể di dời đi nơi
khác (cố định về không gian), vì thế khách phải tìm đến nếu muốn tiêu dùng sản
phẩm du lịch. Đồng thời, sản phẩm du lịch đa phần là dịch vụ, mà đã là dịch vụ


9
thì chỉ khi nào khách tiêu dùng thì lúc đó cơ sở kinh doanh mới cung cấp, hay nói
cách khác lúc đó dịch vụ mới được sản xuất.
- Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… Vì thế không thể sản xuất
trước, lưu kho và bán từ từ cho khách.
- Một số đặc điểm khác: Sản phẩm du lịch do nhiều nhà cung cấp tham gia cung
ứng để có thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu của du khách một cách đầy đủ
nhất, đa dạng nhất vào mọi thời điểm. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính
thời vụ do cầu du lịch thay đổi lúc quá cao lúc quá thấp trong khi cung du lịch
tương đối ổn định trong một thời gian dài.
Do có nhiều đặc điểm đặc thù nên các đơn vị kinh doanh du lịch cần phải hiểu
rõ các đặc điểm này để tổ chức hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.1.4. Các loại hình du lịch:
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ chuyến đi:

 Du lịch quốc tế (International Tourism): Là những chuyến du lịch mà nơi cư
trú của khách du lịch và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau. Chính
vì vậy, du khách thường gặp phải ba cản trở chính của chuyến đi đó là: ngôn
ngữ, tiền tệ và thủ tục đi lại. Cùng với dòng du khách, hình thức du lịch này
tạo ra dòng chảy ngoại tệ giữa các quốc gia và do đó ảnh hưởng đến cán cân
thanh toán của quốc gia. Loại hình du lịch này được phân chia thành hai loại:
Thứ nhất là du lịch quốc tế đến (du lịch quốc tế nhận khách - Inbound
Tourism): Là hình thức du lịch của khách du lịch ngoại quốc đến một nước
nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó. Quốc gia nhận khách du lịch nhận được ngoại tệ
do khách mang đến nên được coi là quốc gia xuất khẩu du lịch. Thứ hai là du
lịch ra nước ngoài (du lịch quốc tế gửi khách - Outbound Tourism): Là chuyến
đi của một cư dân trong một nước đến một nước khác và tiêu tiền kiếm được ở
đất nước của mình tại nước đó. Quốc gia gửi khách được gọi là quốc gia nhập
khẩu du lịch.
 Du lịch trong nước (Internal tourism): Là chuyến đi của những cư dân chỉ
trong phạm vi quốc gia của họ. Chuyến đi của cư dân có thể với bất kỳ mục


10
đích gì (ngoại trừ đi làm việc), đi đến bất cứ nơi nào trong quốc gia và thời
gian dài hay ngắn tùy vào từng mục đích. (Ngô Thị Diệu An 2014, tr.24).
- Căn cứ theo mục đích chuyến đi:
 Du lịch thiên nhiên: là loại hình du lịch thu hút những người thích tận hưởng
bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức phong cảnh đẹp và đời sống động
thực vật hoang dã.
 Du lịch văn hóa: là loại hình du lịch hấp dẫn những người mà mối quan tâm
chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ
thuật... của nơi đến. Những du khách đi với mục đích này sẽ viếng thăm các
viện bảo tàng, nghỉ tại các quán trọ đồng quê, tham dự các lễ hội truyền thống
và các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian của địa phương. Đây là hình thức

du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
 Du lịch xã hội: hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với
những người khác là quan trọng. Đối với một số người, khi được đồng hành
cùng với các thành viên của một nhóm xã hội trong các chương trình du lịch
cũng làm họ thỏa mãn, hài lòng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa
nhập với cư dân bản xứ của nơi đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm
trong loại hình này.
 Du lịch hoạt động: thu hút khách du lịch bằng một hoạt động được xác định
trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ.
Một số du khách muốn thực hành và hoàn thiện vốn ngoại ngữ của mình khi đi
du lịch nước ngoài. Một số khác muốn thám hiểm, khám phá cấu tạo địa chất
của một khu vực nào đó...
 Du lịch giải trí: được nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi thể
lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người mà
lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghỉ.
 Du lịch dân tộc học: là loại hình du lịch thỏa mãn nhu cầu quay trở về nơi quê
cha đất tổ tìm hiểu lịch sử nguồn gốc của quê hương, dòng dõi gia đình; hoặc
tìm kiếm khôi phục các truyền thống văn hóa bản địa.


11
 Du lịch chuyên đề: là loại hình du lịch liên quan đến một nhóm nhỏ, ít người
đi du lịch cùng với một mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt nào đó
của riêng họ.
 Du lịch thể thao: thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể chất,
sức khỏe.
 Du lịch tôn giáo: là loại hình thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những
người theo đạo phái khác nhau, họ đến nơi có ý nghĩa tâm linh hay vị trí tôn
giáo được tôn kính. Ngoài ra còn có những đối tượng không thuộc thành phần

tôn giáo, nhưng họ lại có xu hướng hiếu kỳ khi tham gia vào các hoạt động
mang tính tôn giáo. Đây là loại hình du lịch lâu đời nhất và vẫn còn phổ biến
đến ngày nay.
 Du lịch sức khỏe: là loại hình du lịch hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải
thiện điều kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao
hoặc ven biển, các điểm có suối nước khoáng hoặc nước nóng… là nơi điển
hình tạo ra thể loại du lịch này.
- Căn cứ vào loại hình lưu trú: Du lịch ở trong khách sạn, Du lịch ở trong motel,
Du lịch ở trong nhà trọ, Du lịch ở trong nhà người dân, Du lịch cắm trại.
- Căn cứ vào thời gian của chuyến đi: Du lịch ngắn ngày, Du lịch dài ngày.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức: Du lịch theo đoàn, Du lịch cá nhân.
- Căn cứ vào lứa tuổi du khách: Du lịch của những người cao tuổi, Du lịch của
những người trung niên, Du lịch của những người thanh niên, Du lịch của những
người thiếu niên và trẻ em.
- Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện giao thông: Du lịch bằng mô tô – xe
đạp, Du lịch bằng tàu hỏa, Du lịch bằng tàu thủy, Du lịch bằng xe hơi, Du lịch
bằng máy bay.
- Căn cứ vào phương thức hợp đồng: Chương trình du lịch trọn gói, Chương trình
du lịch từng phần.
1.2. Khái quát du lịch quốc tế:
1.2.1. Khái niệm du lịch quốc tế:


12
Như đã đề cập ở trên, du lịch quốc tế là những chuyến du lịch mà nơi cư trú
của khách du lịch và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau. Yếu tố quốc tế
của bất kỳ lĩnh vực nào cũng được hiểu là có sự vượt qua ngoài biên giới lãnh thổ,
có sự trao đổi ngoại tệ và trao đổi yếu tố văn hoá, lịch sử. Theo Luật du lịch Việt
Nam thì du lịch quốc tế được định nghĩa đơn giản là hoạt động du lịch liên quan
đến người nước ngoài đi du lịch đến quốc gia nhận khách. Du lịch quốc tế bao gồm

du lịch quốc tế đến và du lịch ra nước ngoài, tuy nhiên trong bài luận văn, du lịch
quốc tế được hiểu du lịch quốc tế đến. Với việc thu hẹp phạm vi của du lịch quốc tế,
tác giả muốn tập trung phân tích một phần quan trọng của du lịch và có được số liệu
một cách chính xác hơn. Du lịch quốc tế mang lại những giá trị trao đổi những
yếu tố văn hoá lịch sử các vùng miền trên thế giới, trao đổi ngoại tệ cũng như
làm phát sinh nhiều loại hình, là hình thức du lịch chỉ dành riêng cho du khách
nước ngoài.
Nói như vậy để thấy rằng, việc phát triển du lịch quốc tế hiện nay được coi là
một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt. Nó góp phần nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, đất nước, về truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc,
thắt chặt hơn sự gắn bó, hữu nghị giữa các quốc gia, là lĩnh vực kinh doanh
đem lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại
chỗ, đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tế:
1.2.2.1. Dịch vụ vận chuyển:
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên ngành, liên vùng. Trong thành tựu phát
triển vượt bậc của ngành du lịch luôn luôn có sự đóng góp quan trọng của ngành
giao thông vận tải. Ðiều này được thể hiện qua việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ, nhà ga, bến tàu, các tuyến bay hàng không được tăng cường,
mở rộng đến nhiều thị trường mới. Hệ thống mạng lưới và phương tiện vận tải
đường biển, đường sông không ngừng được đầu tư, phục vụ tốt việc đi lại, vận
chuyển của khách. Ðồng thời trong sự phát triển của ngành giao thông vận tải cũng
có sự đóng góp không nhỏ của dòng khách du lịch trong nước và quốc tế.


13
Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển của khách du lịch thường do nhiều
nhân tố chi phối. Ngoài nhân tố liên quan đến khách du lịch như khả năng chi trả,
các dịch vụ, thời gian, trạng thái tâm lý, trước khi quyết định sử dụng loại phương
tiện vận chuyển nào, khách du lịch thường xem xét kỹ các nhân tố sau đây liên quan

đến dịch vụ vận chuyển: khoảng cách và thời gian của hành trình; trạng thái và mức
độ tiện nghi của phương tiện; mức độ an toàn và tính hữu ích của phương tiện; các
dịch vụ kèm theo được cung ứng; giá so sánh các dịch vụ được cung ứng; vị trí địa
lý và mức độ biệt lập của điểm đến; mức độ cạnh tranh giữa các dịch vụ...
Ngành vận chuyển khách du lịch bao gồm: vận chuyển hàng không, vận
chuyển đường sắt, vận chuyển đường bộ, vận chuyển đường thủy. Theo Chương VI,
Mục 3, Điều 57 Luật Du lịch Việt Nam: “Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là
việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo
chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.” (Ngô Thị
Diệu An 2014, tr. 61)
1.2.2.2. Dịch vụ lưu trú:
Theo chương I, điều 4 Luật Du lịch Việt Nam: “Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở
cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong
đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu”. Thông thường, đây là hoạt động kinh
doanh chính, chủ yếu của đa số khách sạn và cũng là hoạt động thu hút vốn đầu tư
lớn nhất trong khách sạn. Khách sạn là cơ sở lưu trú đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
và tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu của
khách về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác (Ngô Thị Diệu An
2014, tr. 63). Tuy nhiên, hiện nay các loại hình cơ sở lưu trú trong các khu du lịch
ngày càng đa dạng, phù hợp với các loại địa hình khác nhau như:
- Motel: là cơ sở lưu trú được xây dựng gần đường giao thông, với kiến trúc thấp
tầng, bảo đảm các dịch vụ phục vụ lưu trú cho khách du lịch đi bằng phương tiện
vận chuyển như mô tô và ô tô, có dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận
chuyển cho khách.
- Làng du lịch: là cơ sở lưu trú bao gồm quần thể các ngôi nhà (biệt thự hay
Bungalow một tầng có cấu trúc gọn nhẹ) được qui hoạch, xây dựng thành các


×