Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.39 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

HỌ TÊN HỌC VIÊN: LÊ QUỲNH THƠ

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỜI CAM ĐOAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của tác
giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS, TS Hồng Văn Châu.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn. Các số liệu, bảng biểu được sử dụng để nghiên cứu, phân tích, nhận

LUẬN VĂN THẠC SĨ

xét, đánh giá trong luận văn đều được lấy từ các nguồn chính thống như đã trích dẫn
trong bài và trong danh mục tài liệu tham khảo. Những kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình


thức nào.
Hiệpbất
địnhcứ
Thương
mại tựlận
do Việt
Liên xin
minhchịu
Châu trách
Âu (EVFTA)
Nếu phát hiện
sự gian
nào,Nam
tác– giả
nhiệm trước Hội
và những vấn đề đặt ra đối với ngành Nông nghiệp Việt Nam

đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
Lê Quỳnh Thơ

Họ và tên học viên: Lê Quỳnh Thơ

Người hướng dẫn: GS,TS Hoàng Văn Châu


Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến GS,TS Hoàng Văn Châu - trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q
trình làm khố luận.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội nói chung, các thầy cơ giảng dạy chuyên ngành Kinh doanh thương
mại nói riêng đã dạy dỗ cho tôi kiến thức về các môn đại cương cũng như các mơn
chun ngành, giúp tơi có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt q trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã ln tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Quỳnh Thơ


MỤC LỤC


5

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết

Diễn giải

Ý nghĩa

tắt
ASEAN
EVFTA
EU

Association of South East
Asian Nations

Vietnam – Eu Free Trade Hiệp định Thương mại tự do Việt
Agreement

Nam - Liên minh Châu Âu

European Union

Liên minh Châu Âu

EURO


Đồng tiền chung Châu Âu
Food

FAO

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

And

Agriculture

Organization of the United
Nations

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp
Liên hợp quốc

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do


GATS

General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương mại dịch
in Services

vụ

GI

Geographical Indication

Chỉ dẫn địa lý

MFN

Most Favoured Nation

Nguyên tắc tối huệ quốc

MUTRA

Multilateral

P

Assistance Project

đa biên

R&D


Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

Trade

Policy Dự án hỗ trợ chính sách thương mại

SHTT
SPS
TBT
TRIPS

Sở hữu trí tuệ
Sanitary and Phytosanitary Biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm
Measure

và kiểm dịch động, thực vật

Technical Barriers to Trade

Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại

Trade-Related

Intellectual Hiệp định về khía cạnh thương mại

Property Rights Agreement


của quyền sở hữu trí tuệ

UN

United Nations

Liên hợp quốc

USD

US DOLLARS

Đồng đô la Mỹ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


7

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Có thể nói, ký kết và thực thi các FTA là một bước đi khơng thể thiếu trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của bất cứ quốc gia nào. Ký kết và thực thi
EVFTA là một bước đệm cho quá trình đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế của Việt
Nam và Liên minh Châu Âu EU. Đối với nền kinh tế lấy Nông nghiệp là gốc rễ, nền
tảng, đứng trước cơ hội cần phải biết tận dụng, đứng trước khó khăn cần phải có
những nhận định và giải pháp để đưa ngành Nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát

triển mạnh hơn nữa, đưa thương hiệu nông sản Việt Nam đến với người tiêu dùng ở
các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Qua quá trình nghiên cứu,
luận văn đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa các nội dung cam kết trong Hiệp định
EVFTA một cách tổng quát và liệt kê chi tiết các cam kết liên quan trực tiếp đến
ngành Nông nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp ngắn gọn các cơ hội và thách
thức mà EVFTA mang lại đối với Việt Nam.
Thứ hai, tác giả đã nêu lên thực trạng của ngành Nông nghiệp Việt Nam, và
mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và EU hiện nay, từ việc tổng hợp và các
phân tích, suy luận, tác giả đã chỉ ra các vấn đề đặt ra đối với ngành Nông nghiệp.
Các vấn đề được chỉ ra nằm trong bốn hoạt động của thương mại liên quan đến
ngành Nông nghiệp, bao gồm: Xuất khẩu, Nhập khẩu, Đầu tư và Sở hữu trí tuệ.
Trong từng hoạt động, tác giả chỉ ra các tác động tiêu cực mà EVFTA có thể mang
lại cho Nơng nghiệp một cách cụ thể đến các khía cạnh như năng lực của doanh
nghiệp, tác động của môi trường kinh doanh, tác động của các biện pháp thuế quan
và phi thuế quan theo Hiệp định, cũng như các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp
luật, chính sách hỗ trợ Nơng nghiệp của Chính phủ Việt Nam…
Thứ ba, từ bối cảnh thực trạng cũng như các vấn đề khó khăn gặp phải được
đề cập trong Chương II, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị trên ba cấp độ:
Nông dân và doanh nghiệp nông sản, Hiệp hội ngành hàng, Bộ nơng nghiệp và
Chính phủ Việt Nam. Theo đó, bên cạnh nỗ lực cải tổ, hạn chế các vấn đề nội tại
của doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp


8

thì Hiệp hội ngành hàng cần làm tốt vai trị hỗ trợ và đại diện cho doanh nghiệp khi
trong bối cảnh hội nhập, các can thiệp về trợ cấp của Chính phủ đã bị hạn chế. Về
phía mình, các bộ ngành liên quan và Chính phủ Việt Nam cũng cần có những động
thái kiến tạo một hệ thống pháp luật hồn thiện, hỗ trợ cho hội nhập, cùng với đó là

thực thi các chính sách hỗ trợ Nơng nghiệp một cách toàn diện và hiệu quả.


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu hướng phát triển của
toàn thế giới và là điều kiện tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế của bất cứ
quốc gia nào. Thực tế cho thấy, vai trò của các Hiệp định thương mại tự do ngày
càng lớn khi là một cơng cụ chính sách mà thơng qua đó, thực hiện triệt để mục tiêu
mở cửa thị trường quốc tế với hàng loạt các cam kết về cắt giảm thuế quan và phi
thuế quan, cũng như các cam kết về hợp tác bền vững, tạo điều kiện cho thương mại
các quốc gia phát triển được hết tiềm năng trong môi trường và điều kiện kinh
doanh thuận lợi nhất.
Là một quốc gia đang phát triển và tiến tới hòa nhập vào xu hướng mở cửa thị
trường, hội nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã chủ động
tham gia vào quá trình này thể hiện bằng việc ký kết và thực thi các FTA song
phương và đa phương. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết và thực thi 11 FTA, kết
thúc đàm phán 1 FTA và đang trong giai đoạn đàm phán 4 FTA khác. 11 FTA đã ký
kết gồm có: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do của ASEAN với các đối tác
Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand, Nhật Bản (trong đó Việt Nam
ký kết với tư cách thành viên), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các
đối tác Nhật Bản, Chile, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á - Âu. Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu là FTA đã kết thúc đàm phán, 4 FTA
mà Việt Nam đang trong giai đoạn đàm phán bao gồm: Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Khối EFTA,
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Israel. Các hiệp định mà Việt Nam đã ký
kết hiện đã có những tác động nhất định đến hoạt động thương mại quốc tế nói

riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung, đặc biệt ở các lĩnh vực xuất nhập
khẩu, đầu tư…Bên cạnh các tác động tích cực như đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút đầu
tư nước ngoài, Việt Nam cũng phải đối mặt với các tác động tiêu cực khác như sức
ép cạnh tranh và các rào cản phi thuế nghiêm ngặt mà các quốc gia khác áp dụng.


10

EVFTA là Hiệp định Việt Nam vừa kết thúc đàm phán, đánh dấu bước thiết
lập chặt chẽ mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
khi Việt Nam trở thành quốc gia thứ hai trong khu vực ASEAN ký kết FTA song
phương với EU (sau Singapore), đặc biệt trong bối cảnh EU đang trở thành đối tác
thương mại lớn đứng thứ hai của Việt Nam.
Sau hơn hai mươi năm thiết lập quan hệ ngoại giao, từ năm 1995 Hiệp định
khung về hợp tác EC - Việt Nam được ký kết, EU đã trở thành đối tác chiến lược
trong nhiều lĩnh vực của Việt Nam, đặc biệt là trong thương mại và đầu tư. Thời
gian gần đây, hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và EU liên tục tăng
trưởng với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1.736 triệu Euro năm 2013 lên tới 2.420
triệu vào năm 2016, trong khi nhập khẩu giai đoạn này tăng hơn gấp hai lần từ 679
triệu lên 1.441 triệu Euro. Thành công trong việc đàm phán EVFTA sẽ là bước đệm
để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triển quan hệ thương mại hợp tác với các quốc
gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.
Khi EVFTA được thực thi, có nhiều cơ hội mở ra đối với các ngành xuất khẩu
của Việt Nam. Bên cạnh các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay
như da giày, dệt may, Nông nghiệp cũng là một ngành kinh tế có nhiều thuận lợi để
phát triển. Việc cắt giảm thuế quan ngay lập tức đối với nhiều nơng sản cũng như cắt
giảm theo lộ trình và áp dụng hạn ngạch các mặt hàng nhạy cảm như gạo là một cơ
hội thúc đẩy xuất khẩu, đưa nông sản Việt Nam đến tay người tiêu dùng EU. Bên
cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận với các sản phẩm xuất xứ EU từ lâu
đã nổi tiếng về chất lượng với mức giá giảm hơn nhiều, nông dân và doanh nghiệp

nông sản được tiếp cận với nguồn vồn và công nghệ tiên tiến từ thu hút đầu tư nước
ngoài…
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội cũng tồn tại các thách thức mà EVFTA mang
lại đối với Việt Nam như các biện pháp phi thuế quan, rào cản kỹ thuật, an tồn thực
phẩm…Vì vậy, nơng dân, doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành và Nhà nước cần
có những đánh giá, nhận định toàn diện và sâu sắc về các vấn đề mà Nông nghiệp
Việt Nam phải đối mặt khi EVFTA có hiệu lực vào năm 2018 nhằm đưa ra những
giải pháp, kiến nghị đón đầu, chuẩn bị sẵn sàng nhằm tận dụng các cơ hội tích cực


11

và hạn chế các tác động tiêu cực mang lại. Bản thân tác giả là một cá nhân tham gia
vào nền kinh tế Việt Nam, là người tiêu dùng các sản phẩm nơng sản,cũng cần có
những hiểu biết, những nhận định về các yếu tố có thể ảnh hướng đến lĩnh vực kinh
tế liên quan trực tiếp đến mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin được chọn đề tài: Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) và những vấn đề đặt
ra đối với ngành Nông nghiệp Việt Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về Hiệp định EVFTA đã xuất hiện ngay từ khi Việt Nam và
EU khởi động các vịng đàm phán đầu tiên. Cho đến nay có thể liệt kê một số các
nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu trong nước
Cơng trình nghiên cứu: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực
trạng và triển vọng” của GS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2010)
Phân tích “Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất
nhập khẩu của các ngành công nghiệp Việt Nam” của Phạm Ngọc Phong, Đặng
Thùy Linh và Nguyễn Thị Ánh Ngọc trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập (12/2016).
“Kiến nghị chính sách của Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về Triển vọng

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu” của Ủy ban tư vấn
chính sách Thương mại quốc tế - VCCI (2013). Bài viết “Đánh giá tác động theo
ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương
mại” của Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh Phương trên Tạp chí ĐHQGHN:
Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, số 3 (2016).
Báo cáo “Vietnam - EU free trade agreement: Impact and policy implications
for Việt Nam” (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Tác
động và những kiến nghị về chính sách cho Việt Nam) của tác giả Nguyễn Bình
Dương, Đại học Ngoại thương Hà Nội.


12

Các nghiên cứu ở trên đề cập mối quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và EU,
bên cạnh đó đề cập đến triển vọng phát triển mối quan hệ này ở góc nhìn vĩ mơ của
tồn bộ nền kinh tế. Ở một số nghiên cứu đã có đề cập đến xuất nhập khẩu nói chung
của Việt Nam - EU và tập trung vào một số ngành công nghiệp chủ đạo. Đối với
EVFTA, nghiên cứu cũng chỉ ra các động cơ tham gia hiệp định của EU, đề cập đến
các điểm cần phải cân nhắc của Việt Nam nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục
cũng như đề cập đến cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, về các kỳ vọng và quan
ngại, các tác động đến thương mại, các cơ hội thách thức đặt ra và từ đó đưa ra các
giải pháp kiến nghị về mặt chính sách. Chi tiết hơn tại nghiên cứu “Đánh giá tác động
theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số
thương mại”, tác giả đã sử dụng các chỉ số thương mại gồm: giá trị, tỷ trọng xuất
nhập khẩu, chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) và chỉ số chun mơn hóa xuất
khẩu (ES) để đánh giá các tác động theo các ngành chia theo mã HS gồm có 19
nhóm.
Như vậy các nghiên cứu trên đã đưa ra những cái nhìn tổng thể nhất về mối
quan hệ thương mại Việt Nam - EU và các tác động cơ bản của EVFTA lên nền kinh
tế, bên cạnh việc đưa ra nghiên cứu tổng quan, cũng có những nghiên cứu chỉ ra tác

động trên một số lĩnh vực nhất định như cơng nghiệp, các nhóm hàng cụ thể, tuy
nhiên, chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra các nội dung của Hiệp định liên quan đến
nông nghiệp, các vấn đề cụ thể Nông nghiệp Việt Nam phải đối mặt và đưa ra được
giải pháp.
Nghiên cứu nước ngoài
Báo cáo “The free trade agreement between Vietnam and the European Union:
Quantitative and qualitative impact analysis” (Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu: Phân tích tác động về định lượng và định tính) của
Mutrap (2011).
Báo cáo “Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA”(Đánh giá tác động
dài hạn của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu) của Mutrap
(2014).


13

Các nghiên cứu nước ngồi hiện có về EVFTA chủ yếu là các báo cáo của
Mutrap. Trong đó, giới thiệu mối quan hệ Thương mại và Đầu tư Việt Nam - EU, đề
cập đến Hiệp định EVFTA, đánh giá tác động về định lượng dựa trên mơ hình cân
bằng tổng thể và đánh giá chi tiết các ảnh hưởng đến từng ngành, đặc biệt phân tích
các tác động với một số ngành chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép, ô tô,
ngân hàng và lĩnh vực đầu tư. Bên cạnh đó cũng đưa ra các kiến nghị cụ thể để Việt
Nam hướng tới phát triển bền vững.
Như có thể thấy ở trên, có khá nhiều các nghiên cứu về EVFTA đã được thực
hiện trong thời gian qua, tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn cịn ở góc độ tổng
quan, nghiên cứu vĩ mô cả nền kinh tế. Một số nghiên cứu chỉ ra tác động trực tiếp
của Hiệp định đến các hoạt động thương mại và đầu tư nói chung ở trên tất cả lĩnh
vực, ở các nghiên cứu khác tập trung vào nghiên cứu các ngành hàng quan trọng như
dệt may, da giày, ô tô, điện tử, các ngành cơng nghiệp khác, chứ chưa có một nghiên
cứu sâu sắc tồn diện nào về lĩnh vực Nơng nghiệp. Như vậy, bài luận văn được thực

hiện trong bối cảnh hiện nay, khi EVFTA đã kết thúc đàm phán và sẽ được thực thi
vào năm 2018, được coi như bài nghiên cứu đầu tiên khi chỉ ra các vấn đề cụ thể
ngành Nông nghiệp phải đối mặt cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Thứ nhất, hiệp định EVFTA; thứ
hai, các vấn đề thách thức đặt ra liên quan đến ngành Nông nghiệp Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với ngành Nơng nghiệp
Việt Nam, trong đó ngành Nông nghiệp được hiểu theo định nghĩa về Nông nghiệp
trong Hiệp định Nơng nghiệp của WTO, có nghĩa nơng sản bao gồm các sản phẩm
trồng trọt và chăn nuôi, không bao gồm các ngành thủy sản, lâm nghiệp và diêm
nghiệp.
Về mặt không gian: Nông nghiệp của Việt Nam trong lãnh thổ Việt Nam và ở
các nước thuộc Liên minh Châu Âu.


14

Về mặt thời gian: từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra các vấn đề đặt ra đối với Nông nghiệp
Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực, từ đó đưa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp,
Hiệp hội ngành hàng và các kiến nghị về mặt chính sách.
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
NV1) Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về Hiệp định EVFTA, các vấn đề liên
quan đến Nông nghiệp được đề cập trong Hiệp định và khái quát các cơ hội nhận
được và thách thức gặp phải của Việt Nam;
NV2) Thực trạng của ngành Nông nghiệp Việt Nam, đánh giá thực trạng và
nêu lên các vấn đề đặt ra đối với nông nghiệp Việt Nam khi tham gia EVFTA;

NV3) Giải pháp cho các vấn đề đặt ra đối với Nông nghiệp Việt Nam khi thực
thi EVFTA.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, tác giả sẽ dựa trên cơ sở lý luận, sử dụng các
phương pháp phân tích, đánh giá, suy luận, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu để tìm ra
các vấn đề đặt ra đối với Nơng nghiệp Việt Nam khi tham gia EVFTA.
Cụ thể, với nhiệm vụ 1, để tổng hợp cơ sở lý luận, tác giả đã sử dụng phương
pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu, thông tin. Với nhiệm vụ 2, tác giả tiếp tục sử dụng
phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu, thống kê ngồi ra áp dụng phân tích, so
sánh, suy luận để tìm ra các vấn đề. Với nhiệm vụ 3, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu, suy luận, so sánh để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhất.
6. Những tính mới của luận văn
Lựa chọn nghiên cứu chi tiết các vấn đề thách thức đặt ra đối với Nông nghiệp
Việt Nam khi thực thi EVFTA trong phạm vi ngành Nông nghiệp thuần (bao gồm
trồng trọt và chăn ni), từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể cho từng vấn đề, áp
dụng được vào thực trạng ngành Nơng nghiệp Việt Nam là tính mới của luận văn.
Các cơng trình nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu ở góc nhìn vĩ mơ của nền kinh


15

tế như tác động đến hoạt động thương mại hàng hóa và dịch vụ, tác động đến đầu
tư, lao động…các giải pháp đưa ra cũng cịn mang tính chung chung ở góc độ vĩ mơ
khái qt. Ở một số nghiên cứu về các lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế cũng tập
trung vào các ngành chủ lực như da giày, dệt may, cơng nghiệp điện tử… mà khơng
có một nghiên cứu lớn nào về ngành Nông nghiệp Việt Nam ngồi các bài báo, tạp
chí, bài phát biểu…; Ở các bài báo và phát biểu bên ngồi có đề cập đến nơng
nghiệp cũng chưa mang tính tồn diện, bao qt, và chưa hệ thống hóa được một
cách đầy đủ các vấn đề mà Nông nghiệp Việt Nam gặp phải và đưa ra được một loạt
các giải pháp, kiến nghị một cách hiệu quả.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 90 trang, 06 bảng biểu, 14 biểu đồ, ngồi lời mở đầu, phần
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính được chia làm 3 chương, chi
tiết như sau:
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN NÔNG
NGHIỆP ĐƯỢC ĐỀ CẬP TRONG HIỆP ĐỊNH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CÁC
VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHI
THAM GIA EVFTA
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÁC VẤN ĐỀ CỦA NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM KHI THỰC THI EVFTA


16

CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN
NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC ĐỀ CẬP TRONG HIỆP ĐỊNH
1.1.

Hiệp định EVFTA

1.1.1. Khái quát về Hiệp định EVFTA
Hiệp định EVFTA là Hiệp định thương mai tự do giữa Việt Nam với Liên
minh Châu Âu. Hiệp định đã được các bên ký tuyên bố kết thúc đàm phàn vào ngày
2/12/2015. Bắt đầu đàm phán từ năm 2012, sau 3 năm đàm phán và chỉ sau 4 tháng
tuyên bố kết thúc cơ bản, EVFTA sẽ sớm được ký kết, làm thủ tục phê chuẩn hiệp
định và đi vào thực thi cam kết. Các bên sẽ nỗ lực hoàn tất các thủ tục cần thiết để
Hiệp định có hiệu lực vào đầu năm 2018 (Trung tâm WTO và hội nhập, 2015)
EVFTA là Hiệp định toàn diện thế hệ mới, và là FTA đầu tiên mà EU ký kết
với quốc gia có mức thu nhập trung bình như Việt Nam.

Các nội dung chính của Hiệp định bao gồm: thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, quy tắc xuất xứ, thuế xuất nhập khẩu, hải quan và thuận lợi hóa thương
mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS),
các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT), các biện pháp phịng vệ thương
mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, lao động, môi trường, phát triển bền vững,
các vấn đề về pháp lý, hợp tác và xây dựng năng lực.
1.1.2. Các đối tác tham gia
Hiệp định EVFTA được ký kết giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu, bao
gồm 28 quốc gia ở khu vực Châu Âu. EU hiện là một trong những đối tác thương
mại lớn nhất của Việt Nam. Cho tới hiện tại, Việt Nam chưa có FTA nào với các
quốc gia trong khu vực này (VCCI, 2015)
EU đã từng khởi động đàm phán FTA với khu vực ASEAN từ năm 2007, tuy
nhiên đến năm 2009 đàm phán đã bị dừng lại. Hiện nay, EU đã hoàn tất đàm phán
FTA với Singapore và Việt Nam, ngoài ra đang đàm phán với Thái Lan và Malaysia
(VCCI, 2015)


17

Sau Hoa Kỳ, EU là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam. Đặc điểm nổi
bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU là tính bổ sung rất lớn, khơng
mang tính cạnh tranh đối đầu trực tiếp.
1.1.3. Kết quả đàm phán EVFTA của Việt Nam
Qua quá trình đàm phán, EVFTA đã đưa ra một số kết quả, cam kết ở nhiều lĩnh
vực khác nhau, được thể hiện thông qua 21 chương và các phụ lục của Hiệp định.
Về thương mại hàng hóa
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, vào thời điểm Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ
xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3%
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương

99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất
khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập
khẩu trong hạn ngạch là 0% (Trung tâm WTO và Hội nhập, 2015)
Đối với các nhóm hàng quan trọng, cam kết của EU với Việt Nam như sau:
-

Các ngành hàng dệt may, giày dép và thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và
cá viên): EU sẽ xóa bỏ hồn tồn thuế nhập khẩu cho các sản phẩm của
Việt Nam trong vịng 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Với cá ngừ
đóng hộp, EU đồng ý dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch thuế
quan thỏa đáng.

-

Đối với xuất khẩu gạo: EU dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch
đáng kể đối với gạo xay xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm. Gạo nhập
khẩu theo hạn ngạch này được miễn thuế hoàn toàn. Riêng gạo tấm,
thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ theo lộ trình. Đối với sản phẩm từ gạo,
EU sẽ đưa thuế nhập khẩu về 0% trong 7 năm.

-

Hàng mật ong sẽ được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và
khơng áp dụng hạn ngạch thuế quan.


18

-


Toàn bộ các sản phẩm rau củ quả, rau củ quả chế biến, nước hoa quả
khác, túi xách, vali, sản phẩm nhựa, sản phẩm gốm sứ thủy tinh: về cơ
bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực.

Đối với nhập khẩu từ EU vào Việt Nam, Việt Nam cam kết đối với các mặt
hàng chính là:
-

Mặt hàng ô tô, xe máy: Việt Nam cam kết đưa thuế nhập khẩu về 0%
sau từ 9 tới 10 năm; riêng xe máy có dung tích xy - lanh trên 150 cm3
có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu là 7 năm;

-

Rượu vang, rượu mạnh, bia, thịt lợn và thịt gà sẽ được xóa bỏ thuế nhập
khẩu trong thời gian tối đa là 10 năm.

Về thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ phần lớn thuế xuất khẩu sau lộ
trình nhất định; chỉ bảo lưu thuế xuất khẩu đối với một số sản phẩm quan trọng,
trong đó có dầu thô và than đá.
Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Hai bên cũng thống
nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phịng vệ thương mại,
v.v, tạo khn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập
khẩu của các doanh nghiệp.
Về thương mại dịch vụ và đầu tư
Về thương mại dịch vụ đầu tư, Việt Nam và EU cam kết nhằm tạo ra một môi
trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. So với
trong khuôn khổ Hiệp định WTO, cam kết của Việt Nam có đi xa hơn trong Hiệp
định EVFTA. Cam kết của EU cũng cao hơn cam kết trong WTO và tương đương
với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định FTA gần đây của EU.

Một số lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU bao
gồm các dịch vụ chuyên môn như: dịch vụ phân phối, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
vận tải, dịch vụ tài chính. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh
vực đầu tư, đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
và nhà nước.


19

Về mua sắm của Chính phủ
Qua Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương
đương với Hiệp định mua sắm của Chính phủ (GPA) của WTO. Trong đó gồm một
số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải
thơng tin đấu thầu, v.v, Việt Nam có lộ trình để thực hiện. EU cũng cam kết dành hỗ
trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các
gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
Về vấn đề sở hữu trí tuệ
Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế,
cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở
hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
EVFTA đã có quy định chi tiết về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực,
Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU
sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên
quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một số chủng loại nông sản của
Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU.
Các nội dung khác
Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh
nghiệp nhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý - thể
chế. Các nội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ

pháp lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và
đầu tư giữa hai Bên.
1.2.

Các nội dung liên quan đến Nông nghiệp được đề cập trong Hiệp định

1.2.1. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU (các cam kết về
thuế quan)
Đối với vấn đề thuế nhập khẩu vào thị trường EU, Hiệp định EVFTA đã đưa ra
những cam kết cụ thể về cắt giảm thuế đối với các sản phẩm trong ngành nông


20

nghiệp, được quy định trong các phụ lục về biểu thuế cam kết của EU. Phần lớn nông
sản của Việt Nam nhập khẩu vào EU sẽ được cắt giảm thuế. Một số mặt hàng thuế
suất cơ sở sẽ được xóa bỏ ngay lập tức khi Hiệp định có hiệu lực như một số loại
động vật sống, rau củ quả. Các mặt hàng khác sẽ được cắt giảm dẫn đến xóa bỏ thuế
quan theo lộ trình 4 năm, 6 năm, 8 năm… trong khi đó một số mặt hàng sẽ áp dụng
hạn ngạch thuế quan.
Một số mặt hàng nông sản đáng chú ý được quy định như sau:
-

Gạo: EU dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch đáng kể đối với gạo
xay xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm. Gạo nhập khẩu theo hạn ngạch
này được miễn thuế hoàn toàn. Riêng gạo tấm, thuế nhập khẩu sẽ được
xóa bỏ theo lộ trình. Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế nhập
khẩu về 0% trong vòng 7 năm.

-


Mật ong: EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và không
áp dụng hạn ngạch thuế quan.

-

Đối với ngô ngọt, tinh bột sắn và tỏi: EU áp dụng hạn ngạch thuế quan
đối với sản phẩm xuất xứ từ Việt Nam.

-

Đối với đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao: EU áp
dụng hạn ngạch thuế quan.

-

Toàn bộ các sản phẩm rau củ quả, rau củ quả chế biến, nước hoa quả
khác: về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu
lực.

1.2.2. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam (các cam kết về
thuế quan)
Đối với vấn đề thuế nhập khẩu vào thị trường Việt Nam, trong biểu thuế của
Việt Nam, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực
đối với hàng hóa của EU thuộc 65% số dòng thuế trong biểu thuế, và cam kết xóa
bỏ trên 99% số dịng thuế trong biểu thuế trong vòng 10 năm. Số dòng thuế còn
lại sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức thuế trong hạn ngạch là 0%. Đối với


21


ngành nơng nghiệp, phần lớn các sản phẩm được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình
trong vịng 10 năm, một số nông sản chủ yếu nhập khẩu từ EU vào Việt Nam được
quy định chi tiết như sau:
-

Thịt lợn đông lạnh: Xóa bỏ thuế trong vịng 7 năm

-

Thịt bị: Xóa bỏ thuế trong vịng 3 năm

-

Thịt gà: Xóa bỏ thuế trong vịng 10 năm

-

Các sản phẩm sữa: Xóa bỏ thuế tối đa trong vịng 5 năm

-

Thực phẩm chế biến: Xóa bỏ thuế tối đa trong vòng 7 năm

1.2.3. Cam kết về quy tắc xuất xư
Mỗi Hiệp định thương mại tự do có một quy định riêng về quy tắc xuất xứ.
Hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp muốn được hưởng thuế suất ưu đãi của Hiệp
định cần phải đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ mà hai bên đã thống nhất.
Đối với Hiệp định EVFTA, vấn đề này được quy định tại “Nghị định thư về Quy tắc
xuất xứ của sản phẩm và các biện pháp hợp tác hành chính”.

Về cơ bản, các cam kết trong Hiệp định của phần này gồm 2 phần chính là
Các quy định chung về quy tắc xuất xứ và Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR), áp dụng
cho tất cả các mặt hàng, trong đó bao gồm nơng nghiệp.
Các quy định chung về quy tắc xuất xứ mà Việt Nam và EU thống nhất trong
Hiệp định EVFTA có các nội dung cơ bản giống trong các Hiệp định FTA mà Việt
Nam đã ký kết trước đây. Ngoài ra, một số nội dung mới mà hai bên đã thống nhất
gồm có:
-

Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ: Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O) truyền thống, hai bên thống nhất cho phép nhà xuất khẩu
được tự chứng nhận xuất xứ. Hiện nay, EU đang xây dựng hệ thống nhà
xuất khẩu đăng ký (Registered exporters) - là hệ thống cho phép nhà
xuất khẩu chỉ cần đăng ký với cơ quan có thẩm quyền là có thể tự
chứng nhận xuất xứ. Khi hệ thống này hoàn thiện và được áp dụng, EU
sẽ thông báo cho Việt Nam trước khi thực hiện. Về phía Việt Nam: hiện


22

chưa chính thức triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ. Trong
thời gian tới, khi có thể chính thức áp dụng cơ chế này, Việt Nam sẽ
ban hành quy định liên quan trong nước và thông báo cho EU trước khi
thực hiện.
-

Thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ: Việt Nam và EU nhất
trí sử dụng mẫu C/O EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp định EVFTA.
Mẫu EUR 1 yêu cầu thông tin khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O
trong các Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các

Hiệp định FTA giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam
đã ký kết..

-

Quá cảnh và chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba: Hai bên đồng ý cho phép
hàng hóa được quá cảnh và chia nhỏ tại nước thứ ba ngoài Hiệp định.

-

Điều khoản Tạm dừng hưởng ưu đãi: Hai bên đồng ý cho phép nước
nhập khẩu được áp dụng cơ chế tạm dừng ưu đãi, tức là khơng cho
phép hàng hóa của bên kia được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi khi: liên
tục phát hiện gian lận xuất xứ hàng hóa nhằm hưởng ưu đãi; nước xuất
khẩu liên tục không thực hiện nghĩa vụ xác minh xuất xứ ưu đãi theo đề
nghị của nước nhập khẩu hoặc không cho phép nước nhập khẩu vào
kiểm tra xuất xứ hàng hóa hưởng ưu đãi. Hiệp định cũng quy định chi
tiết quy trình tham vấn liên quan đến vấn đề này.

-

Điều khoản về Quản lý lỗi hành chính: Điều khoản Quản lý lỗi hành
chính quy định về cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam và EU khi xảy ra lỗi trong việc quản lý và áp dụng các điều
khoản theo Hiệp định này như một biện pháp chống gian lận thương
mại.

Ngồi các quy định chung, EVFTA cịn đưa ra quy tắc xuất xứ đối với một số
mặt hàng cụ thể. Quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc xác định xuất xứ đối với từng
mặt hàng (ở cấp độ mã HS 8 số).



23

Đối với nhóm hàng Nơng nghiệp, do EU có chính sách bảo hộ mặt hàng
đường, sữa trong nước nên EU giới hạn tỷ lệ sử dụng đường, sữa nguyên liệu
không có xuất xứ trong q trình sản xuất một số mặt hàng nông nghiệp. Trong
Hiệp định EVFTA, hai bên thống nhất tỷ lệ cơ bản được áp dụng là 20% với từng
nguyên liệu đơn lẻ và 40% với các nguyên liệu kết hợp so với trọng lượng của sản
phẩm cuối cùng. Đối với một số mặt hàng, EU đồng ý linh hoạt tỷ lệ 40% đường
nguyên liệu không xuất xứ và tỷ lệ kết hợp đường, sữa là 50%. Nhìn chung, quy
tắc xuất xứ đối với hàng nông nghiệp trong Hiệp định EVFTA chặt hơn so với các
FTA mà Việt Nam đang tham gia.
Bảng dưới đây thống kê thông tin về một số mặt hàng cụ thể:

Bảng 1.1 Quy tắc cụ thể mặt hàng đối với một số sản phẩm nông nghiệp
Sản phẩm
Mật ong (HS 0409)
Rau củ quả và các sản phẩm
rau củ quả (HS 07, 08 và 20)
Gạo (HS 1006)
Chế phẩm từ ngũ cốc, tinh
bột (HS 11)
Rượu và các đồ uống có cồn
(HS 22)
Thuốc lá và nguyên liệu thuốc
lá (HS 24)

Quy tắc
Quy tắc xuất xứ thuần túy

Quy tắc xuất xứ thuần túy đối với rau củ quả
nguyên liệu và có giới hạn tỷ lệ đường khơng xuất
xứ 20% đối với sản phẩm chế biến từ rau củ quả
Quy tắc xuất xứ thuần túy
Nguyên liệu sử dụng từ ngũ cốc, tinh bột, khoai
tây, sắn phải có xuất xứ thuần túy
Nho sử dụng làm nguyên liệu phải có xuất xứ
thuần túy và tỷ lệ đường nguyên liệu không xuất
xứ là 20%
Lá thuốc lá chưa chế biến phải có xuất xứ thuần
túy, lá thuốc lá đã chế biến chỉ được sử dụng tối
đa 30% nguyên liệu không xuất xứ cùng Chương
24 trong quy định so với tổng nguyên liệu thuộc
Chương 24 đó được sử dụng và sản phẩm thuốc lá
điếu phải làm từ lá thuốc lá đã chế biến có xuất xứ
hoặc giới hạn tỷ lệ nguyên liệu không xuất xứ

Nguồn: Hiệp định EVFTA
1.2.4. Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT)
Đối với ngành Nông nghiệp, rào cản kỹ thuật là một vấn đề đặc biệt được
quan tâm và hiện đang đưa ra nhiều thách thức. Cũng giống như các hiệp định
thương mại tự do khác, EVFTA cam kết tạo thuận lợi và tăng cường thương mại


24

hàng hóa song phương, xác định và loại bỏ các rào cản không cần thiết đối với
thương mại trong phạm vi Hiệp định HRKTTM, và đẩy mạnh hợp tác giữa các Bên.
Trong Hiệp định, một lần nữa các bên cam kết thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo Hiệp định của WTO về hàng rào kỹ thuật thương mại (Hiệp định

HRKTTM). Ngồi ra, Hiệp định cịn bổ sung và làm rõ các khía cạnh cụ thể của
HRKTTM, trong đó có 3 loại biện pháp kỹ thật : Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn
kỹ thuật, Thủ tục đánh giá hợp quy; và các vấn đề liên quan như tính minh bạch
trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật, đảm bảo các hoạt động giám sát
thị trường là đúng nguyên tắc, công bằng; các nguyên tắc về tiếp thị và ghi nhãn;
đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại và hợp tác.
Đặc biệt trong Hiệp định, Việt Nam cam kết tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn
quốc tế trong ban hành các quy định về TBT của mình, cụ thể: “sử dụng các tiêu
chuẩn quốc tế có liên quan, chẳng hạn những tiêu chuẩn do ISO, IEC, ITU, Ủy ban
Codex Alimentarius xây dựng, làm cơ sở cho các quy chuẩn kỹ thuật của mình, trừ
trường hợp các tiêu chuẩn quốc tế này sẽ là một phương tiện không hiệu quả hoặc
không phù hợp cho việc thực hiện các mục tiêu chính đáng; và khi tiêu chuẩn quốc tế
đã khơng được sử dụng như một cơ sở theo yêu cầu của Bên kia để xác định độ lệch
đáng kể từ tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và để giải thích lý do tại sao các tiêu chuẩn
đó được coi là không phù hợp hoặc không hiệu quả cho mục đích đang hướng đến”.
1.2.5. Các biện pháp phòng vệ thương mại
Với EVFTA, theo Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương), chương về các
biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm các điều khoản liên quan đến việc sử dụng
công cụ phòng vệ thương thương mại truyền thống trong WTO (bao gồm các biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ), cho phép EU và Việt Nam bảo vệ
các nhà sản xuất của mình khỏi những bóp méo cạnh tranh dưới dạng hàng hóa
nhập khẩu bán phá giá hoặc được trợ cấp và đối phó với những chuyển đổi mạnh
mẽ trong dòng thương mại giữa hai bên (vụ việc tự vệ).
Cả EU và Việt Nam đều ý thức thừa nhận rằng các biện pháp chống bán phá
giá và chống trợ cấp có thể bị lạm dụng để cản trở thương mại, từ đó đưa đến các


25

cam kết: phòng vệ thương mại nên được sử dụng một cách tuân thủ đầy đủ các yêu

cầu liên quan của WTO và phải dựa trên một hệ thống công bằng và minh bạch; và
nên xem xét cẩn thận các quyền lợi của Bên bị áp dụng biện pháp này. Đối với các
biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp, áp dụng quy tắc thuế thấp hơn: Khi
một Bên quyết định áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp, Bên đó
phải đảm bảo rằng số tiền thuế đó sẽ khơng vượt q biên độ trợ cấp bán phá giá
hoặc thuế chống trợ cấp, và nên thấp hơn biên độ nếu mức thuế thấp hơn này sẽ đủ
để loại trừ thiệt hại cho ngành công nghiệp trong nước.
So với cam kết WTO, EVFTA bổ sung một số các quy định giới hạn việc sử
dụng các công cụ này để tránh lạm dụng và đảm bảo công bằng, minh bạch. Các
quy định này tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp xuất khẩu.
Theo đó, nhằm tăng cường tính minh bạch, hai bên thống nhất quyền kháng
kiện của hai bên được đảm bảo đầy đủ. Để hiệu quả hơn, cơ quan điều tra sẽ sử
dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ giao tiếp và trao đổi tài liệu giữa hai bên.
Ngoài ra, EVFTA quy định ngay sau khi một bên tiến hành các biện pháp tạm
thời và ngay trước khi có quyết định cuối cùng thì bên này phải cung cấp các thông
tin đã được sử dụng để đánh giá và đưa ra quyết định. Các thông tin này cần phải
đầy đủ và có ý nghĩa, được cung cấp bằng văn bản và cho phép các bên liên quan có
một khoảng thời gian đủ dài để góp ý. Các bên liên quan có cơ hội được giải trình
trong q trình điều tra phịng vệ thương mại.
Để đảm bảo cơng bằng, ngồi 3 tiêu chí của WTO cho việc khởi xướng điều
tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc đối kháng (có bán phá giá, có thiệt
hại và mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá với thiệt hại), EVFTA yêu cầu
các bên phải xem xét đến lợi ích của cơng chúng và các bên có liên quan (hồn cảnh
của ngành sản xuất trong nước, lợi ích của nhà nhập khẩu, người tiêu dùng). Khi áp
dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc đối kháng, quốc gia áp dụng phải nỗ lực
đảm bảo rằng mức thuế áp dụng thấp hơn biên độ phá giá hay trợ cấp và chỉ ở mức
đủ để loại bỏ thiệt hại.



×