Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH IN VIETTEL (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH IN VIETTEL

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGỌC VĂN TÚ


Hà Nội - năm 2017BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm
Điều hành kinh doanh in Viettel
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

Họ và tên: Ngọc Văn Tú
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Cao Đinh Kiên

Hà Nội - 2017




3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên

Ngọc Văn Tú

LỜI CẢM ƠN


4

Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn này tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy giáo, các anh chị em đồng nghiệp và
các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
-

TS. Cao Đinh Kiên, giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Ngoại
thương đã tận tình hướng dẫn, gửi tài liệu và truyền cảm hứng cho tôi trong suốt

-


quá trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Các đồng nghiệp tại Trung tâm Điều hành kinh doanh In Viettel, những người đã
dành thời gian và cho phép tôi được xem xét và tiếp cận với các số liệu nội bộ của

-

Trung tâm.
Các bạn học viên cao học lớp Quản trị kinh doanh Khóa 22, trường Đại học Ngoại
thương đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên
chắc chắn bài nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được thầy giáo, cô
giáo và các độc giả quan tâm góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin được chân thành cảm ơn thày giáo, cô giáo, các anh chị em và
các bạn.

MỤC LỤC


5


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU


7

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ



8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tập đoàn

Từ đầy đủ
Tập đoàn Viễn thông Quân
đội

Công ty TNHH NN MTV
Công ty, Công ty mẹ
Thương mại và xuất nhập khẩu
Viettel
Trách nhiệm hữu hạn nhà
TNHH NN MTV
nước một thành viên
Trung tâm, TTIN, In
Trung tâm Điều hành Kinh
Viettel
doanh in Viettel
Công ty CP Bao bì và và In
INN
Nông Nghiệp
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSCĐ
Tài sản cố định
VLĐ

Vốn lưu động
VLĐT
Vốn lưu động thuần
HTK
Hàng tồn kho
KPT
Khoản phải thu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
DT
Doanh thu
NVL
Nguyên vật liệu
CBCNV
Cán bộ công nhân viên

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong phần mở đầu, tác giả đã nêu ra tính cấp thiết của đề tài dẫn đến quyết
định lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp của mình, cùng với đó tác giả cũng


9

tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài trong những năm gần đây ở Việt

Nam, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu luận văn.
Phần nội dung chính của luận văn tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về vốn lưu động ở chương 1, phân tích thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại
Trung tâm điều hành kinh doanh in Viettel ở chương 2 và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm ở chương 3, cụ thể:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết
phải hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động
Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về vốn lưu động, các
phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp. Luận văn đi sâu
phân tích các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hoạt động sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp gồm:
Chỉ tiêu thứ nhất: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp, chỉ tiêu này gồm hai thành phần quan trọng là: vòng quay vốn lưu động và
kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu thứ hai: Mức tiết kiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu thứ ba: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu thứ năm: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Từ cơ sở lý luận trên, tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công
tác sử dụng vốn lưu động là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Nhóm
các nhân tố khách quan bao gồm: đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thị
trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, chính sách kinh tế vĩ mô, tiến bộ khoa học
công nghệ, uy tín của doanh nghiệp, lạm phát, rủi ro trong kinh doanh. Nhóm các
nhân tố chủ quan tác động đến công tác sử dụng vốn lưu động bao gồm: tác động
của chu kỳ sản xuất kinh doanh, tác động của công nghệ sản phẩm, trình độ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu vốn, nhu
cầu vốn, trình độ quản lý và sử dụng vốn, lựa chọn phương án đầu tư và các mối
quan hệ của doanh nghiệp.

Cuối cùng tác giả đưa ra các các lý do cần thiết phải hoàn thiện công tác sử
dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp.


10

Chương 2. Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm điều
hành kinh doanh in Viettel.
Phần đầu chương tác giả tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, đặc
điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, và mô hình tổ chức quản lý của Trung tâm.
Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel được hình thành năm 2008 từ dự án
“Đầu tư xây dựng nhà máy in Viettel Hà Nội”, nhiệm vụ ban đầu của Trung tâm là
sản xuất thẻ cào bảo mật, in thông báo cước cho Tập đoàn và sản xuất bao bì giấy
công nghiệp. Trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, đến nay Trung tâm đã có
mặt tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam. Doanh thu từ khi chưa đến 100 tỷ
năm 2009 tăng lên hơn 600 tỷ đồng năm 2016. Những ngày đầu hình thành và phát
triển, Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội và
chịu sự quản lý toàn diện của Tập đoàn. Từ tháng 07/2014, Trung tâm được Tập
đoàn chuyển giao cho Công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel, thực hiện chế độ hạch toán độc lập với Tập đoàn và phụ thuộc Công ty mẹ Công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel. Dấu mốc tách
khỏi Tập đoàn từ tháng 07/2014 cũng đánh dấu bước quan trọng trong quá trình
phát triển của Trung tâm, từ việc phụ thuộc hoàn toàn Tập đoàn, hoạt động theo
nhiệm vụ do Tập đoàn giao thì giờ đây Trung tâm hoạt động theo cơ chế khoán và
bắt buộc phải hạch toán lãi lỗ và phải tự đứng vững nhờ khả năng của mình.
Trong phần 2 của chương, tác giả phân tích thực trạng của Trung tâm Điều
hành kinh doanh in Viettel từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc phân
tích các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Trung tâm. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong 3 năm gần đây luôn đạt được
mức độ tăng trưởng về doanh thu: từ 263 tỷ đồng năm 2014 (số liệu 6 tháng cuối
năm 2014) lên 585 tỷ đồng năm 2015 và hơn 610 tỷ đồng năm 2016. Nhưng lợi

nhuận không ổn định: LNTT đạt 49,8 tỷ đồng năm 2014 (số liệu 6 tháng cuối năm
2014), 106 tỷ đồng năm 2015 và 103 tỷ đồng năm 2016.
Trung tâm luôn có tỷ trọng vốn lưu động lớn trên 70% trong cơ cấu vốn.
Trong kết cấu vốn lưu động thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất: 74,34% năm 2014; 90,56% năm 2015 và 86,36% năm 2016. Lớn thứ hai


11

là tỷ trọng vốn hàng hóa tồn kho: 24,92% năm 2014; 9,35% năm 2015; 13,47% năm
2016. Nguồn hình thành vốn lưu động của Trung tâm từ 02 nguồn chính: nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng cao: 81%
năm 2014; 82% năm 2015 và 75% năm 2016.
Tiếp đến, tác giả tập trung phân tích sâu các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sử
dụng vốn lưu động của Trung tâm gồm:
- Hệ số sinh lợi của vốn lưu động: hệ số sinh của vốn lưu động có xu hướng
tăng lên, năm 2016 tăng 3,8% so với năm 2015 và đạt mức 0,22 đồng lợi nhuận sau
thuế trên một đồng vốn lưu động.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số đảm nhiệm vốn lưu động có xu hướng
giảm đi, năm 2015 một đồng doanh thu thì cần đầu tư 0,66 đồng vốn lưu động, còn
năm 2016 cứ một đồng doanh thu cần đầu tư 0,61 đồng vốn lưu động, giảm 7,5% so
với năm 2015.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: số vòng quay của vốn lưu động năm sau
được cải thiện hơn so với năm trước, tăng từ 1,52 vòng năm 2015 lên 1,65 vòng
năm 2016 tương đương với mức tăng 8,5%. Điều này cho thấy Trung tâm cũng đã
chú trọng cải thiện công tác sử dụng vốn lưu động.
- Mức tiết kiệm của vốn lưu động: số vòng quay vốn lưu động tăng từ 1,52
vòng năm 2015 lên 1,65 vòng năm 2016, tương đương tăng 8,5%. Đi kèm với đó là
mức tiết kiệm tương đối là 31,5 tỷ đồng và mức tiết kiệm tuyệt đối là 14,9 tỷ đồng.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: đây là chỉ tiêu nghịch đảo của Hệ số đảm

nhiệm vốn lưu động, tính chất tương tự như chỉ tiêu này.
Để thấy được sâu hơn thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm, ngoài
các chỉ tiêu trên, tác giả đã phân tích thêm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các
thành phần cấu thành của vốn lưu động gồm: công tác sử dụng vốn bằng tiền, công
tác sử dụng vốn trong thanh toán, công tác sử dụng vốn vật tư hàng hóa.
Phần cuối chương 2, tác giả đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động
của Trung tâm gồm các kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Những
kết quả đạt được của Trung tâm trong những năm qua được nhắc đến như quy mô


12

hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng phát triển qua các năm,
cơ cấu vốn Trung tâm tương đối hợp lý đối với doanh nghiệp thương mại và sản
xuất, công tác sử dụng vốn cũng đã được Trung tâm chú trọng cải thiện qua các năm
gần đây. Những hạn chế nổi bật của Trung tâm cần phải nhắc đến là chế độ hạch
toán phụ thuộc đã không phát huy hết nội lực và khả năng của Trung tâm, khả năng
thanh toán của Trung tâm không tốt, vốn lưu động nằm trong các khoản phải thu
lớn, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao và không ổn định qua các năm.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại
Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và những hạn chế trong công tác sử dụng vốn
lưu động cùng với những định hướng phát triển trong thời gian tới của Trung tâm,
tác giả đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại
Trung tâm như sau:
Thứ nhất, thực hiện chế độ hạch toán độc lập đối với Trung tâm: chế độ hạch
toán phụ thuộc xin cho của Trung tâm hiện nay đã không còn phù hợp với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cần có một chế độ hạch toán độc lập rõ ràng đề
phát huy được nội lực, nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn nói riêng và năng
lực quản trị tài chính nói chung ngay tại Trung tâm.

Thứ hai, dự báo nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh: việc hoạch định nguồn vốn lưu động phải dựa trên những cơ sở khoa học,
hợp lý cần xem xét các căn cứ sau:
-

Căn cứ vào doanh thu mục tiêu và các năm đã báo cáo
Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường.
Thứ ba, lựa chọn các nguồn tài trợ vốn hợp lý
Thứ tư, hoàn thiện công tác sử dụng từng thành phần vốn lưu động:

-

Công tác sử dụng vốn bằng tiền: lập kế hoạch vốn bằng tiền và xây dựng mô hình
EOQ quản lý tiền mặt một cách khoa học.


13

-

Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho: xây dựng mô hình quản lý hàng tồn kho

-

hiệu quả EOQ
Công tác quản lý và sử dụng vốn trong thanh toán: Trung tâm nên xây dựng chính
sách bán chịu nhất quán, xuyên suốt quá trình sản xuất và kinh doanh: từ việc định
ra các tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản trong bán chịu, đến việc ra quyết định bán
chịu.



14

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn chính là tiền đề và tư liệu của quá trình
sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý vẫn còn rất
nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Các doanh nghiệp chỉ có thể tăng trưởng tốt khi sử
dụng vốn một cách hợp lý. Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận
quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô
của vốn lưu động, trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động là một nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động được coi là một trọng điểm của công tác quản trị
tài chính doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới và vấn đề toàn cầu hóa diễn ra ngày một nhanh chóng, các
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ
với những doanh nghiệp trong nước mà còn từ các các doanh nghiệp đa quốc gia
tham gia vào thị trường Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp Việt Nam
phải có tiềm lực về vốn đủ mạnh để thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh
cũng như phải đặc biệt quan tâm tới vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Có như vậy doanh nghiệp mới tìm được chỗ đứng của mình và chiến thắng trong
môi trường cạnh tranh hiện nay.
Tác giả đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng như thấy
được việc cần thiết phải hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động đối với Trung
tâm Điều hành kinh doanh in Viettel. Qua quá trình tìm hiểu và làm việc với Trung

tâm Điều hành kinh doanh in Viettel, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel” là đề tài
luận án thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các
bài viết trên các tạp chí về vấn đề nguồn vốn cho các doanh nghiệp. Cụ thể dưới đây
là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí:


15

Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ
chức tại khách sạn Duxton Saigon, thành phố Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011 với 3
chủ đề chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ
phải trả. Các nguyên tắc này rất thực tiễn và thiết thực đối với các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel nói riêng. Luận
văn này cũng sẽ nêu các biện pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại
Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel, trong đó cần tối ưu hóa các khoản phải
thu, tồn kho và công nợ phải trả.
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển
khoa học và Công nghệ tập 10, số 10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp
nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy, Đại học
Bách Khoa, Đại học Quốc gia – thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Tuy nhiên phạm vi
nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này.
Bên cạnh hội thảo, các bài viết trên các tạp chí về vấn đề vốn lưu động nói
trên thì cũng rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ viết về đề tài sử dụng vốn lưu
động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có các luận văn của chuyên ngành
tài chính kế toán và chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những

kinh nghiệm thực tế quý báu. Tuy nhiên nghiên cứu dưới góc độ hoàn thiện công tác
sử dụng vốn lưu động của Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel chưa được
thực hiện và đề tài không bị trùng lặp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác sử dụng vốn lưu động và đánh giá
thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel,
luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung

-

tâm Điều hành kinh doanh in Viettel.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác sử dụng vốn lưu động
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành

-

kinh doanh in Viettel.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều

3.2.

hành kinh doanh in Viettel.


16

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung
tâm Điều hành kinh doanh in Viettel.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung
tâm Điều hành kinh doanh in Viettel trong khoảng thời gian từ 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, khảo sát, so sánh, tổng
hợp cũng như phân tích số liệu thực tế.
6. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải
hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm điều hành
kinh doanh in Viettel.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại
Trung tâm điều hành kinh doanh in Viettel.
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có
thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi

nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình


17

sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản
phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi
là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở
dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh
tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các
tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về

tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá
từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai
đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
ΔT
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, quá trình vận động của vốn
lưu động theo trình tự sau:
T
T-H- T’


18

ΔT
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình
thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại
hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần
hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như
vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất
các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã
từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và
sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.

- Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn
tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So
sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng
vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn:
- Khách hàng
- Hàng tồn kho
- Các tài sản ngắn

hạn khác

FNOs

Nợ hoạt động ngắn
hạn:
- Nhà cung cấp
- Lương nhân viên
- Thuế

Nợ vay ngắn
hạn

Tài sản cố định:

Vốn dài hạn:
Vốn vay dài hạn
Vốn chủ sở hữu



19

- Máy móc
- Nhà xưởng
- Tài sản cố định

Vốn lưu động thuần

khác
Hình 1.1. Vốn lưu động trên thể hiện trên bảng cân đối kế toán
(Lorenzo A.Preve, 2010)
Vốn lưu động thuần là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị chênh lệch giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn:
Vốn lưu động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn. (TS.Nguyễn
Thu Thủy, 2011).
Đi cùng với định nghĩa trên là định nghĩa về tài chính cần cho hoạt động
(Financial Needs for Operation – FNOs):
FNOs = Tài sản ngắn hạn – Nợ hoạt động ngắn hạn. (Lorenzo
A.Preve, 2010)
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động

VLĐ luân chuyển với tốc độ nhanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
VLĐ trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình tuần
hoàn luân chuyển. VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm.
VLĐ vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác

rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động

-

của VLĐ là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất thanh khoản
Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân

-

hàng và tiền đang chuyển;
Các khoản phải thu: Gồm phải thu khách hàng; tạm ứng chi phí trả trước; thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; phải thu nội bộ; các khoản phải thu khác;


20

-

Vốn hàng tồn kho: Thực chất đây là các loại hàng dự trữ của doanh nghiệp, bao
gồm: nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ, sảm phẩm dở dang, thành phẩm,

-

hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
1.1.3.2. Căn cứ hình thái vật chất
Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn chi phí chờ phân bổ, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa.
Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán.

Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động, luân chuyển
không theo một quy luật nhất định nhưng thời gian chiếm dụng nói chung không
dài. Các khoản vốn này không trực tiếp tham gia quá trình sản xuất nên nó càng
luân chuyển nhanh càng tốt.
Căn cứ vai trò VLĐ trong quá trình tái sản xuất: toàn bộ VLĐ được chia thành 3

1.1.3.3.
-

loại sau:
VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: loại này bao gồm các khoản vốn :
+ Vốn nguyên vật liệu là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng, linh kiện dự trữ để

-

thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ và dụng cụ.
Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: Bao gồm các khoản vốn:
+ Vốn sản phẩm dở dang trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm trên các địa
điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
+ Vốn về chi phí trả trước là những chi phí chi ra trong kỳ nhưng chưa tính

-

vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau.
Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn thành phẩm;
+ Vốn hàng hóa mua ngoài;

+ Vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ;
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình mua, bán
hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này thì có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong
lĩnh vực sản xuất vật chất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu
động càng cao. Vì vậy cần phải chú ý tỷ lệ vốn trong các khâu hoạt động một cách
hợp lý. (TS. Bùi Hữu Phước, 2014).
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ánh hưởng đến kết cấu vốn lưu động


21

Trước khi bàn về kết cấu vốn lưu động, ta tìm hiểu các thành phần tạo nên vốn
lưu động.
Như đã đề cập trên, vốn lưu động thuần là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn. Do đó, vốn lưu động thuần sẽ bao gồm các yếu tố sau đây:
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền (cash and cash equivalents): tiền mặt
bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp và phần lớn là tiền gửi ngân hàng.
Trong khi đó, các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn mà
có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn.
Bảng 1.1. Các yếu tố của vốn lưu động thuần
Tài sản ngắn hạn
- Tiền mặt và các khoản tương
đương tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác


Nợ ngắn hạn
- Các khoản phải trả
- Vay ngắn hạn

(TS. Nguyễn Thu Thủy, 2011)
Các khoản phải thu (accounts receivable): là phần doanh thu chưa thu được
tiền của doanh nghiệp và được dự tính là sẽ thu hồi trong tương lai. Nhìn chung,
khoản phải thu bao gồm phần tiền phải thu từ khách hàng doanh nghiệp và phần
tiền phải thu từ khách hàng cá nhân.
Hàng tồn kho (inventory): bao gồm nguyên vật liệu (raw material), sản phẩm
dở dang (work in process) và thành phẩm (finished goods).
Các khoản phải trả (accounts payable): là phần tiền mà doanh nghiệp chưa
thanh toán cho nhà cung cấp và sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong tương
lai.
Vay ngắn hạn (short-term borrowing) là phần tiền doanh nghiệp vay từ các tổ
chức tài chính hay ngân hàng dưới hình thức vay đảm bảo hoặc vay không đảm bảo.
(TS. Nguyễn Thu Thủy, 2011)
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu
động cũng khác nhau.
Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu của vốn lưu động cho thấy sự
phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó


22

doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý vốn nhắm đáp
ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành

nghề kinh doanh, trình độ tổ chức. Vì vậy trong doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu
vốn lưu động cũng khác nhau, phụ thuộc vào các nhóm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố về sản xuất: bao gồm đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất….
Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Các doanh nghiệp
hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau. Nếu khoảng cách giữa các
doanh nghiệp và các đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số
lượng và giá cả phù hợp với yêu cầu thì có sự thay đổi đến tỷ trọng vốn lưu động bỏ
vào khâu dự trữ. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng nhất định đến kết cấu
vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa
các doanh nghiệp, khoảng cách giữa các doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng dài
hay ngắn đều ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ trọng thành phẩm và hàng hóa xuất ra.
Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý,
giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
Ngoài các nhân tố trên, kết cấu vốn lưu động còn lệ thuộc vào tính chất thời
vụ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Tìm hiểu thành phần cũng
như nghiên cứu kết cấu nội dung vốn lưu động là rất cần thiết đối với việc sử dụng
1.1.5.

chính xác và có hiệu quả số vốn đó trong mỗi doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử


23

dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
Phân biệt vốn lưu động với vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định. Đặc điểm khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và vốn cố định là vốn cố
định chỉ chuyển dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi
giá trị VLĐ được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do đặc điểm
vận động, số vòng quay của VLĐ lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định.
1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể
sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng cụ.
-


Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính:
Vnvlc = Fn x Nn
Trong đó: Vnvlc: Nhu cầu vốn NVL chính kỳ kế hoạch
Fn: Phí tổn bình quân 1 ngày về NVL chính
Nn: Số ngày dự trữ hợp lý về NVL chính

♦ Phí tổn hao về NVL chính (Fn):

Trong đó: F là tổng số hao phí về NVL chính, n là số ngày trong kỳ kế hoạch
(tháng: 30 ngày, quý: 90 ngày, năm: 360 ngày)


24

Số lượng
Định
Đơn

sản phẩm sản
mức tiêu hao
giá vật liệu
=
x
x
xuất
kỳ
kế
cho
mỗi
đơn

chính kỳ kế
F
hoạch
vị sản phẩm
hoạch
♦ Các xác định số ngày dự trữ NVL chính (Nn):
Nn = Ntđ + Nkn + Ncc + Ncb + Nbh
Trong đó:
Ntđ: Số ngày hàng đi trên đường
Nkn: Số ngày kiểm nhận nhập kho
Ncc: Số ngày cung cấp cách nhau (là khoảng cách giữa 2 lần nhập kho)
Ncb: Số ngày chuẩn bị sử dụng
Nbh: Số ngày bảo hiểm
Lưu ý: Định mức vốn phải xây dựng riêng cho từng loại nguyên vật liệu chính.
Vì vậy tổn phí tiêu hao NVL cũng phải tính riêng cho từng loại NVL. Nếu kỳ kế
hoạch có dự kiến dùng NVL chính cho nhu cầu khác (in hàng mẫu, chế thử sản
-

phẩm, sửa chữa lớn,…) thì phải xác định thêm số vốn cho nhu cầu này.
Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác:
Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như
vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức:
Vnk = Mk x T%
Trong đó : Vnk: Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T%: Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
1.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo

Công thức tính như sau: Vdc = Pn x Ck x Hs

Trong đó: Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn: Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
Ck: Chu kì sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
♦ Mức chi phí sản xuất bình quân ngày (Pn):


25

Trong đó: P: Tổng mức chi phí sx chi ra trong kỳ kế hoạch
n: Số ngày trong kỳ kế hoạch.
P
-

=

Số lượng sản
phẩm sản xuất

x

Giá thành sản
xuất đơn vị

Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển:
Công thức: Vpb = Vpđ + Vpt - Vpg
Trong đó: Vpb: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpđ: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch
V pg: Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản

phẩm trong kỳ kế hoạch.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu lưu thông

1.2.1.3.

VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm trong
kho và vốn lưu động trong khâu thanh toán.
Công thức: Vtp = Zn x Ntp
Trong đó: Vtp: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zn: Giá thành sản xuất bình quân ngày
Ntp: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
♦ Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân ngày (Zn):

♦ Số ngày luân chuyển của sản phẩm (Ntp):

Ntp = Ntk + Nxv + Ntt
Trong đó: Ntk: Số ngày dự trữ trong kho
Nxv: Số ngày xuất kho và vận chuyển
Ntt: Số ngày thanh toán
1.2.2. Phương pháp gián tiếp
-

Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn của kỳ trước để xác định nhu cầu vốn cho kỳ
tiếp theo khi có sự thay đổi về quy mô sản xuất:


×