Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế

NGUYỄN ÁNH PHƯỚC

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh Tế Học
Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế


Mã số: 1506040033
Họ và tên học viên: Nguyễn Ánh Phước
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ánh

Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách
nhiệm

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô giáo
khoa Kinh tế quốc tế, các thầy cô giáo khoa Sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo
Đại học Ngoại Thương, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu cũng như kỹ năng sống trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hoàng
Ánh, người đã tận tình định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận
văn này.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, trong quá trình
viết Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các bạn.
Tác giả xin kính chúc các thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
công tác tốt.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Phước


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................................v
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ.....................................................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN..................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................x
CHƯƠNG 1:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG FDI.....................................1

1.1.
Một số khái niệm......................................................................................................1
1.1.1.

Khái niệm đầu tư............................................................................................1
1.1.2.
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).................................................1
1.1.3.
Khái niệm môi trường đầu tư.........................................................................2
1.1.4.
Khái niệm môi trường FDI.............................................................................4
1.2.
Đặc điểm của môi trường FDI...............................................................................4
1.2.1.
Đặc điểm của môi trường đầu tư....................................................................4
1.2.2.
Đặc điểm của môi trường FDI.......................................................................6
1.3.
Các yếu tố của môi trường FDI.............................................................................6
1.3.1.
Môi trường tự nhiên.......................................................................................6
1.3.2.
Môi trường chính trị - pháp luật.....................................................................8
1.3.3.
Môi trường kinh tế........................................................................................11
1.3.4.
Môi trường văn hoá......................................................................................15
1.4.
Vai trò của môi trường đầu tư trong việc thu hút FDI....................................19
1.4.1.
Lợi thế sở hữu (Ownership).........................................................................20
1.4.2.
Lợi thế địa điểm (Location).........................................................................20
1.4.3.

Lợi thế về nội hóa (internalization)..............................................................21
CHƯƠNG 2:
- 2015

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG FDI CỦA MALAYSIA TỪ NĂM 2012
22

2.1.
Giới thiệu sơ lược về đất nước Malaysia............................................................22
2.1.1.
Các thông tin cơ bản.....................................................................................22
2.1.2.
Điều kiện tự nhiên, con người......................................................................22
2.1.3.
Lịch sử..........................................................................................................24
2.1.4.
Tổng quan kinh tế.........................................................................................24
2.2.
Tổng quan Môi trường FDI của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015..................25
2.2.1.
Môi trường tự nhiên của Malaysia...............................................................25
2.2.2.
Môi trường chính trị - pháp luật của Malaysia.............................................26
2.2.3.
Môi trường kinh tế của Malaysia.................................................................33
2.2.4.
Môi trường văn hóa của Malaysia................................................................39


iv

2.3.
Vai trò của MTĐT của Malaysia trong việc thu hút FDI................................44
2.3.1.
Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế O.......................................44
2.3.2.
Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế L.......................................50
2.3.3.
Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế I........................................53
CHƯƠNG 3:

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MALAYSIA CHO VIỆT NAM........55

3.1.
Đánh giá môi trường FDI của Malaysia.............................................................55
3.1.1.
Phân tích điểm mạnh....................................................................................55
3.1.2.
Phân tích điểm yếu.......................................................................................60
3.2.
Vai trò của MTĐT Việt Nam trong thu hút FDI giai đoạn 2012 đến 2015 – so
sánh với Malaysia...............................................................................................................61
3.2.1.
Đối với lợi thế O..........................................................................................61
3.2.2.
Đối với lợi thế L...........................................................................................64
3.2.3.
Đối với lợi thế I............................................................................................66
3.3.
Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Malaysia............................70
3.3.1.

Ổn định chính trị và an ninh kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu.........................70
3.3.2.
Xây dựng chính sách FDI ổn định và nhất quán, pháp luật công khai minh
bạch, tôn trọng các cam kết quốc tế.............................................................................70
3.3.3.
Đưa ra chiến lược phát triển kinh tế với mục tiêu cụ thể thông qua các
chương trình hành động toàn diện, có sức ảnh hưởng lan tỏa......................................71
3.3.4.
Cải cách thủ tục hành chính.........................................................................71
3.3.5.
Tăng cường phòng chống và giảm tham nhũng tại Việt Nam......................71
3.3.6.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý tranh chấp kịp thời............................72
3.3.7.
Tăng cường tự do hóa tài chính....................................................................74
3.3.8.
Tăng chất lượng thị trường lao động Việt Nam...........................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................79
Tài liệu tham khảo tiếng Anh.......................................................................................79
Tài liệu tham khảo tiếng Trung Quốc..........................................................................82
Tài liệu tham khảo tiếng Việt.......................................................................................83


v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Xếp hạng thể chế của Malaysia và một số nước trong khu vực...........................27
Bảng 2.2 Bảng xếp hạng mức độ rủi ro chính trị của các nước khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương..................................................................................................................................28
Bảng 2.3 Dữ liệu kinh tế Malaysia từ năm 2012 - 2015......................................................37
Bảng 2.4 Xếp hạng ổn định kinh tế vĩ mô của một số nước Đông Nam Á...........................38

Bảng 2.5 Tỉ lệ tăng trưởng GDP của một số nước Đông Nam Á từ 2012 – 2015...............38
Bảng 2.6 Xếp hạng chỉ số giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế của một số nước Đông Nam Á
từ 2012 - 2015......................................................................................................................43
Bảng 2.7 Xếp hạng chỉ số giáo dục bậc cao và đào tạo của một số nước Đông Nam Á từ
2012 - 2015..........................................................................................................................43
Bảng 2.8 Bảng so sánh Chỉ số thông thạo Anh ngữ năm 2015 một số nước Đông Nam Á 43
Bảng 2.9 So sánh xếp hạng môi trường chính trị pháp luật của Malaysia với một số nước
khu vực Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm)..................................................................45
Bảng 2.10 Xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia năm 2016 (đơn vị: điểm)............47
Bảng 2.11 So sánh xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nước khu vực
Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm)................................................................................47
Bảng 2.12 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nước khu vực Đông
Nam Á (đơn vị: điểm)...........................................................................................................48
Bảng 2.13 Thu hút FDI của Malaysia theo đối tác từ năm 2012 – 2015............................49
Bảng 2.14 Xếp hạng chỉ số tính hiệu quả của thị trường lao động của Malaysia và một số
nước khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015.........................................................................51
Bảng 2.15 Xếp hạng môi trường cơ sở hạ tầng của Malaysia và một số nước khu vực Đông
Nam Á từ 2012 – 2015.........................................................................................................52
Bảng 2.16 Thu hút FDI của Malaysia theo lĩnh vực từ năm 2012 - 2015...........................52
Bảng 3.1 Xếp hạng quy mô thị trường của Malaysia và một số nước giai đoạn 2012 - 2015
.............................................................................................................................................60
Bảng 3.2 Xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam năm 2016......................................62
Bảng 3.3 Xếp hạng quyền sở hữu vật chất của Việt Nam năm 2016...................................62
Bảng 3.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác........................................64
Bảng 3.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành..........................................66


vi

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Tóm lược xếp hạng rủi ro chính trị của Malaysia năm 2016...........................29
Biểu đồ 2.2 Hệ thống luật pháp của Malaysia....................................................................30
Biểu đồ 2.3 Xếp hạng chỉ số tự do kinh tế một số nước Đông Nam Á.................................34
Biểu đồ 2.4 GNI của Malaysia từ 2010-2015 (đơn vị USD)...............................................36
Biểu đồ 2.5 So sánh sự ổn định của môi trường chính trị pháp luật của Malaysia với một
số nước khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm)....................................45
Biểu đồ 2.6 So sánh quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nước khu vực Đông
Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm).........................................................................46
Biểu đồ 2.7 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nước khu vực Đông
Nam Á từ 2012 – 2015 (đơn vị: điểm)................................................................................48
Biểu đồ 2.8 So sánh luồng FDI ròng giữa Malaysia và một số nước khu vực Đông Nam Á
từ năm 2012 – 2015 (đơn vị: Tỷ USD)................................................................................49
Biểu đồ 3.1 So sánh luồng FDI ròng giữa Việt Nam, Malaysia và một số nước khu vực
Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015.......................................................................................63


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
BLS

Tiếng Anh
Bureau of Labor Statistics

ĐTNN

Tiếng Việt
Ủy ban thống kê lao động Mỹ
Đầu tư nước ngoài


EPU

Economic Planning Unit,
Prime Minister's Department of
Malaysia

Phòng Kế hoạch kinh tế, Văn
phòng Chính phủ Malaysia

ETP

Economic Transformation
Programme

Chương trình chuyển đổi kinh tế

FIA-MPI

Foreign Investment Agency Ministry of Planning and
Investment

Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kết
hoạch và Đầu tư

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


IPRI

The International Property Right
Index

Chỉ số quyền sở hữu quốc tế

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

GNI

Gross National Income

Tổng thu nhập quốc gia

GNP

Gross National Product


Tổng sản phẩm quốc gia

GTP

Malaysia Government
Transformation Programme

Chương trình chuyển đổi Chính
phủ Malaysia

HDI

Human Development Indes

Chỉ số phát triển con người


viii

MIDA

Malaysian Investment
Development Authority

Cơ quan phát triển đầu tư
Malaysia

MNCs

Multinational Corporation


Các công ty đa quốc gia

MTĐT

Môi trường đầu tư

NEM

New Economic Model

Mô hình kinh tế mới

NTP

Malaysia National Transformation Chương trình chuyển đổi quốc
Program
gia Malaysia

ODA

Official Development Assitance

Viện trợ phát triển chính thức

OECD

The Organization for Economic
Co-operation and Develop


Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế

PRA

Property Rights Alliance

Liên đoàn quyền sở hữu Hoa Kỳ

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

RM

Ringgit Malaysia

Đồng ringgit của Malaysia hay
đồng Đôla Malaysia

US PRA

Property Rights Alliance

Liên đoàn quyền sở hữu

WB


World Bank

Ngân hàng thế giới

WEF

World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại quốc tế


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu đề tài “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Trước tiên
bài viết đã làm rõ được cơ sở lý luận về môi trường đầu tư FDI qua phương pháp đi
từ xa tới gần, tức là trước tiên tìm hiểu từ khái quát chung về môi trường đầu tư nói
chung, từ đó rút ra những khái niệm, đặc điểm và yếu tố cấu thành của môi trường
FDI. Bài viết cũng tiến hành nghiên cứu về vai trò của môi trường đầu tư đối với
thu hút FDI qua mô hình OLI của Dunning.
Từ khung lý thuyết xây dựng được, bài viết tiến hành nghiên cứu các yếu tố
cấu thành của một môi trường vụ thể đó là Malaysia, tìm hiểu vai trò của MTĐT

của Malaysia trong việc thu hút FDI qua đó đánh giá những điểm mạnh đã đạt được
và những điểm yếu cần khắc phục. Thông qua việc so sánh với môi trường đầu tư
của Việt Nam trong việc thu hút FDI tác giả đã rút ra được một số bài học Việt Nam
có thể áp dụng để cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút FDI.


x

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên phạm vi toàn cầu hay trong phạm vi khu vực, cuộc cạnh tranh
thu hút FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hướng theo
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tư với thế giới.
Đối với các nước đang phát triển, FDI có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn
cho nền kinh tế, cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển, giúp phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm, mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu đồng thời thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, để một nước thu hút FDI trong bối
cảnh như vậy cần rất nhiều yếu tố, trong đó môi trường đầu tư của mỗi quốc gia
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát huy lợi thế lợi thế cạnh tranh để thu
hút FDI.
Trong thời gian qua, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng đã
đạt được rất nhiều thành tích, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Những
hạn chế này có nguyên nhân thuộc về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam vì vậy việc cải thiện môi trường nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài đang là vấn đề được nhiều cấp ngành quan tâm.
Malaysia là một nước công nghiệp mới ở châu Á cùng với Ấn Độ, Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia và Philippines và luôn đứng ở vị trí thứ 3 trong khu vực
Đông Nam Á về phát triển kinh tế sau Singapore và Brunei trong những năm gần
đây. Bên cạnh đó, Malaysia đất nước đa sắc tộc, đa văn hóa thường xuyên có những
xung đột xảy ra tuy nhiên Malaysia vẫn có nhiều thành tựu đáng nể trong thu hút

FDI, đáng là một quốc gia để Việt Nam học tập kinh nghiệm trong cải thiện môi
trường đầu tư thu hút FDI.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác giả chọn nội dung “Nghiên cứu môi trường đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn. Và tác giả cũng tin rằng, quá
trình nghiên cứ về môi trường FDI của Malaysia và những kết quả đạt được sẽ giúp
ích cho công việc của mình trong việc hỗ trợ xúc tiến thương mại đầu tư giữa các


xi

doanh nghiệp Việt Nam và Malaysia.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu của các học giả quốc tế
Liên quan đến những vấn đề lý luận chung về môi trường đầu tư và ảnh hưởng
của môi trường đầu tư đến FDI đã có một số công trình như:
- Báo cáo của World Bank “A Better Investment Climate for Everyone” được
công bố năm 2005 đã đưa ra định nghĩa về môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư của một nước. Tuy nhiên, báo cáo chỉ tập trung
nghiên cứu sự ảnh hưởng của MTĐT đến sự tăng trưởng và phát triển của một quốc
gia chứ không nghiên cứu sâu đến những ảnh hưởng của MTĐT đến thu hút FDI.
- Nghiên cứu của R.Vernon và Louis T.Well trong cuốn “Economic
Environment of International Business” năm 1990 và Czinkota, Ronkainen, Mofett
trong cuốn “International Business” năm 2011 phân tích một số yếu tố của môi
trường đầu tư như môi trường văn hóa, môi trường luật pháp chính trị, tuy nhiên
những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích lý thuyết chung về các yếu
tố của môi trường đầu tư chứ không phân tích sâu, cụ thể về môi trường đầu tư của
một quốc gia nào.
- Các tác giả Li Erhua trong cuốn “Quản lý và kinh doanh công ty đa quốc
gia” xuất bản năm 2005, Qi Jianhong trong cuốn “Giáo trình đầu tư quốc tế” xuất

bản năm 2005, Han Furong trong cuốn “Quản lý doanh nghiệp quốc tế” xuất bản
năm 2006 đã nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của môi trường đầu tư tuy nhiên
những công trình này lại tập trung nghiên cứu chuyên sâu tới đối tượng là các doanh
nghiệp chứ không mở ra đối tượng là một quốc gia.
- Nghiên cứu vai trò của MTĐT trong việc thu hút FDI không thể không kể
đến một tác giả rất nổi tiếng là Dunning. Trong bài nghiên cứu của mình đăng trên
tạp trí kinh doanh quốc tế có tự đề “Location and the Multination Enterprise: A
neglected factor?” năm 1998, Dunning đã khẳng định rằng môi trường đầu tư có các
cơ sở kinh tế và thể chế tốt hơn có xu hướng được ưa chuộng so với các môi trường
truyền thống như tiếp cận với nguyên vật liệu và chi phí lao động, tuy nhiên nghiên


xii

cứu này cũng chưa đề cập đến một quốc gia cụ thể nào cả.
Liên quan đến các yếu tố thu hút FDI của Malaysia tác giả đã tham khảo một
số công trình như:
- Nghiên cứu của Bala Ramasamy công bố năm 1998 có tựa đề “Foreign
Direct Investment Under Uncertainty: Lesson for Malaysia”. Bài viết phân tích tại
sao Malaysia lại thu hút đầu tư theo mô hình OLI của Dunning và những kịch khác
bản có thể xảy ra mà mô hình OLI chưa nhắc tới trong trường hợp doanh nghiệp rơi
vào tình trạng ít có lòng tin vào thị trường. Bài viết chỉ tập trung giải thích cách mô
hình OLI vận hành như thế nào qua ví dụ về Malaysia chứ chưa mở rộng nghiên
cứu về môi trường FDI của Malaysia một cách toàn diện.
- Trong nghiên cứu của mình có tựa đề “Attracting Foreign Direct
Investment: the case of Malaysia” được đăng trên Tạp chí Kinh doanh Quốc tế của
các tác giả Charis Solomon, Md. Aminul Islam và Rosni Bakar đã phân tích mối
quan hệ của một số yếu tố kinh tế với luồng vào FDI của Malaysia từ đó rút ra sự
cần thiết của các yếu tố đó. Tuy nhiên cách tiếp cận vấn đề của bài nghiên cứu này
không giống như hướng tiếp cận của luận văn này.

2.2. Tình hình nghiên cứu của các học giả trong nước
Có một số bài nghiên cứu của các học giả trong nước về môi trường đầu tư và môi
trường đầu tư FDI như:
- Đề tài nghiên cứu luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên năm
2014 với tựa đề “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam”. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu lý luận chung về môi trường
đầu tư và phân tích tác động của môi trường đầu tư trong việc thu hút FDI vào Việt
Nam chứ không liên hệ so sánh để rút ra bài học kinh nghiệm từ Malaysia.
- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại của tác giả Tô Hoàng
Anh năm 2012 với tựa đề “Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia và gợi ý chính sách cho Việt Nam”. Trong luận văn này tác giả đã đưa ra
các yếu tố cấu thành cũng như vai trò của MTĐT Malaysia đến việc thu hút đầu tư
tuy nhiên quá trình phân tích không dựa vào mô hình lý thuyết cụ thể và bài viết
phân tích môi trường FDI của Malaysia trong giai đoạn 1998 – 2011.


xiii

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia để rút ra những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể học tập trong việc
cải thiện môi trường đầu tư FDI của mình.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
-

Phân tích và làm rõ đặc điểm và những nhân tố cấu thành môi trường đầu tư

nói chung và môi trường đầu FDI nói riêng.
-


Nghiên cứu vai trò của môi trường FDI của Malaysia và Việt Nam, chỉ ra

điểm tương đồng và khác biệt, đánh giá những ưu nhược điểm trong việc thu hút
FDI của Malaysia từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là: Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của

Malaysia và Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu môi trường FDI của

Malaysia và Việt Nam trong những năm gần đây, cụ thể là giai đoạn 2012 – 2015
nhằm tiếp nối và cập nhật cho những công trình đã được nghiên cứu trước đó. Bên
cạnh đó, luận văn cũng tiến hành mở rộng nghiên cứu so sánh môi trường FDI của
Malaysia với Việt Nam từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh
nghiệm của Malaysia; Luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu môi trường đầu
tư của Malaysia và Việt Nam chứ không giải quyết vấn đề thực trạng của đầu tư.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu là phương pháp tổng hợp từ
nguồn dữ liệu thứ cấp, phân tích định tính, tổng hợp đánh giá các số liệu để rút ra
kết luận.
6. Những đóng góp mới của luận văn
-

Hệ thống hóa được những nội dung lý luận cơ bản về môi trường đầu tư trực



xiv

tiếp nước ngoài (FDI), đây là những cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu
chương 2 như: Khái niệm, đặc điểm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài, các yếu
tố cấu thành môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của môi trường đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong thu hút FDI.
-

Tìm hiểu chuyên sâu về những yếu tố của môi trường đầu tư FDI của

Malaysia từ đó nghiên cứu vai trò của môi trường của Malaysia và Việt Nam trong
việc thu hút FDI thông qua việc vận dụng Lý thuyết Chiết trung (hay mô hình OLI)
của Dunning. Phân tích đánh giá những ưu thế và nhược điểm của môi trường đầu
tư của Malaysia, so sánh với Việt Nam.
-

Dựa trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước

ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015, luận văn đã đưa ra một số bài học kinh
nghiệm mà Việt nam có khả năng áp dụng để cải thiện môi trường đầu tư của Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường FDI
Chương 2: Nghiên cứu môi trường FDI của Malaysia giai đoạn năm 2012 - 2015
Chương 3: Bài học kinh nghiệm của Malaysia cho Việt Nam


1


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG FDI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1.

Khái niệm đầu tư

Theo Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.”
Trong phạm vi một quốc gia, đầu tư có thể chia ra: Đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước. Phân loại theo dòng chảy của vốn đầu tư, một quốc gia có thể là nước nhận
đầu tư hoặc là nước đầu tư. Xét về phương thức quản lý vốn đầu tư, đầu tư quốc tế bao
gồm các hình thức như: Đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài, tín
dụng thương mại quốc tế…Ngày nay, Đầu tư nước ngoài là một trong những hình thức
cơ bản của hoạt động kinh tế quốc tế và ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng đầu tư
do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
1.1.2.

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp phản ánh
mục tiêu đạt được một lợi ích lâu dài của một thực thể thường trú của một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp lưu trú trong một nền kinh tế khác (doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp). "Lợi ích lâu dài" ngụ ý sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài
giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và sự ảnh hưởng đánh kể đến
việc quản lý sau này. (OEDC 2008, tr 48-49)
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác

(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi
là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".


2

Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF): Đầu tư trực tiếp là một loại hình đầu tư xuyên
biên giới gắn với một đối tượng cư trú trong một nền kinh tế có quyền kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý của một doanh nghiệp đang cư trú tại một nền
kinh tế khác (IMF 2010, tr 100).
Còn ở Việt Nam, Luật Đầu tư 2005 có những định nghĩa như sau:
Điều 3.2: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
Điều 3.6: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Điều 3.12: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư 2014 của Việt Nam lại không có định nghĩa “đầu tư trực tiếp” hay
“đầu tư nước ngoài” mà chỉ có khái niệm Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch
nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam.
Như vậy, FDI xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam là hoạt động bỏ vốn đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó.
Chúng ta có thể thấy mỗi định nghĩa có thể có các cách diễn đạt khác nhau tuy
nhiên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của FDI bao gồm: (1) FDI chủ yếu là đầu tư

tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận; (2) Các chủ đầu tư nước ngoài
phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy
định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh
nghiệp nhận đầu tư; (3) Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về việc lỗ lãi; (4) FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp
nhận đầu tư thông qua máy móc thiết bị, phát minh, sáng chế…
1.1.3.

Khái niệm môi trường đầu tư

Khi đứng trước một quyết định đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận từ đồng vốn mình bỏ


3

ra, bất cứ nhà đầu tư nào cũng sẽ đứng trước câu hỏi đầu tiên đó là “đầu tư ở đâu?” cho
dù đó là vốn ODA, FDI hay là các nguồn vốn nước ngoài mang tính thương mại khác.
Kinh nghiệm thu hút các nguồn tài chính nước ngoài lẫn trong nước chỉ ra rằng việc
quyết định điểm đến của các nhà đầu tư lại phụ thuộc rất nhiều vào môi trường đầu tư.
Tại Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới
mở cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề hoàn thiện môi trường đầu tư là việc làm tất yếu
để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nó đã thực sự đem lại hiệu quả. Môi trường đầu tư
là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất nhiều tranh luận về khái
niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác
nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm về
môi trường đầu tư:
-

Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương hình thành nên


các cơ hội và động cơ để doanh nghiệp có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc
làm và mở rộng sản xuất. (World bank 2005, trang 1)
- Môi trường đầu tư là một danh mục chính sách, quy định và các yếu tố thể chế
cung cấp những biện pháp khuyến khích đầy đủ và đủ mạnh để thúc đẩy khu vực tư
nhân đầu tư vào các dự án xã hội mong muốn ... (Weingast, 1992, tr1)
- Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của nước tiếp
nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài. (Nguyễn Văn Tuấn 2005)
- Môi trường đầu tư là một tổng thể, gồm các yếu tố vật chất, luật pháp, kinh tế
và chính trị giúp một quốc gia trở thành điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là địa
điểm mà các doanh nghiệp trong nước dù có quy mô khác nhau, hoạt động trong nhiều
ngành nghề khác nhau, đều mong muốn được đầu tư. (NCIF, 2006, tr1)
Trong các khái niệm trên có khái niệm chỉ giới hạn tới hoạt động đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài, có khái niệm lại đề cập tới hoạt động đầu tư trong phạm vi một quốc
gia, cả trong nước và nước ngoài. Trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung nghiên
cứu môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư và ảnh hưởng của nó tới thu hút vốn
FDI vì vậy tác giả xin đưa ra khái niệm môi trường đầu tư như sau:
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng tới
hoạt động đầu tư tại quốc gia đó.


4

1.1.4.

Khái niệm môi trường FDI

Từ khái niệm môi trường đầu tư ở phần trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm môi
trường FDI như sau:
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hòa các yếu tố của nước nhận đầu
tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và bảo đảm khả năng sinh lợi của vốn đầu tư

nước ngoài.
Vốn đầu tư nước ngoài ở đây được hiểu là tiền và tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào nước nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành trên cơ sở của việc hình
thành môi trường đầu tư quốc tế, môi trường kinh doanh của nước nhận đầu tư. Môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia không thể tách rời khỏi môi trường
đầu tư quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay. Môi trường đầu
tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của nhà
đầu tư trên phạm vi toàn cầu. (Phùng Xuân Nhạ, 2001) Nó bao gồm các nhóm yếu tố về
tình hình chính trị, chính sách-pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát
triển kinh tế, các đặc điểm văn hóa - xã hội ở nước nhận đầu tư; các yếu tố về thay đổi
chính sách vĩ mô, các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ và tiềm
lực kinh tế - khoa học công nghệ ở nước đầu tư và các yếu tố thuộc về môi trường quốc
tế như xu hướng đối thoại chính trị giữa các nước, liên kết khu vực, tăng trưởng của các
nhà đầu tư và tốc độ của toàn cầu hóa.
1.2. Đặc điểm của môi trường FDI
1.2.1.

Đặc điểm của môi trường đầu tư

1.2.1.1 MTĐT có tính tổng hợp
MTĐT là một tổng thể do nhiều yếu tố như tự nhiên, chính trị pháp luật; kinh tế;
văn hóa cùng ảnh hưởng đan xen đến lưu lượng cũng như xu hướng đầu tư. Trong rất
nhiều yếu tố này, mặc dù tác động của mỗi yếu tố đến lưu lượng, xu hướng và lợi nhuận
đầu tư là khác nhau nhưng chúng đều là những yếu tố bắt buộc để tạo nên một môi
trường đầu tư tốt và hoàn chỉnh.
Vì vậy, các nhà đầu tư khi đưa ra quyết sách đầu tư cần xem xét các yếu tố một


5


cách toàn diện chứ không chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Đối với nước chủ nhà, khi
cải thiện MTĐT cũng cần xem xét ảnh hưởng của quá trình cải thiện này tới các đối
tượng khác nhau và trong tổng thể của nền kinh tế. ((((-Lý Nhĩ Hoa 2005, tr.87)
1.2.1.2 MTĐT có tính tương hỗ
Môi trường đầu tư là một tổng thể hữu cơ, hầu hết các bộ phận đều hỗ trợ và ảnh
hưởng lẫn nhau, là điều kiện của nhau để tạo thành một hệ thống môi trường đầu tư
hoàn chỉnh, trong đó nếu bất kì một yếu tố nào biến đổi đều có thể khiến các yếu tố còn
lại của môi trường đầu tư phát sinh những phản ứng liên hoàn, dẫn tới sự thay đổi trong
toàn bộ môi trường đầu tư. Một khi môi trường đầu tư thay đổi tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
nhận định của các nhà đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và xu hướng đầu tư. ((((Lý Nhĩ Hoa 2005(tr.87)
1.2.1.3 MTĐT có tính vùng miền
MTĐT có tính vùng miền là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của môi
trường đầu tư quốc gia. Tính vùng miền của môi trường đầu tư tồn tại khiến cho một dự
án đầu tư hoặc một hình thức đầu tư có thể áp dụng được ở địa điểm này nhưng lại
không thể áp dụng được ở một địa điểm khác. Chính vì vậy, khi nhà đầu tư đưa ra quyết
định đầu tư vừa phải tính đến yếu tố quốc gia vừa phải tìm đúng vùng đầu tư cụ thể
nhằm đạt được mục đích đầu tư của mình. ((((-Lý Nhĩ Hoa 2005(tr.87)
1.2.1.4 MTĐT có tính động
Do các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư có tính động, vì vậy môi trường
đầu tư cũng biến đổi không ngừng. Sự biến động của các yếu tố hoăc cải thiện môi
trường đầu tư hoặc sẽ làm môi trường đầu tư xấu đi. Do đó, khi tiến hành đầu tư các nhà
đầu tư cần tìm kiếm và phát hiện ra tính quy luật cũng như xu hướng vận động của các
yếu tố từ đó lựa chọn phương thức, xu hướng và quy mô đầu tư cho phù hợp.((((-Li
Erhua 2005, tr.87)
1.2.1.5 MTĐT có tính đương đối
Đối với cùng một môi trường đầu tư nhưng với những hoạt động đầu tư khác nhau
sẽ cho ra những tác dụng khác nhau, có thể với dự án nào đó là môi trường đầu tư tốt
nhưng với những dự án khác lại không phải. Đây chính là tính tương đối của môi trường
đầu tư. Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm này là do hoạt động đầu tư vốn dĩ đã là một hoạt



6

động mang tính tương đối, mỗi hoạt động đầu tư khác nhau thì yêu cầu môi trường đầu
tư khác nhau và chịu mức độ tác động của cùng một yếu tố môi trường cũng khác nhau.
Ví dụ, nếu đầu tư dự án thâm dụng lao động thì nhạy cảm với yếu tố chi phí lao động;
đầu tư dự án thâm dụng kỹ thuật thì nhạy cảm với yếu tố kỹ thuật; còn nếu đầu tư dự án
thâm dụng tài nguyên thì nhạy cảm đối với điều kiện tài nguyên. Tính tương đối của
môi trường đầu tư gợi ý cho mọi người khi đánh giá và cải thiện môi trường đầu tư,
không chỉ có thể xuất phát từ sự cộng sinh đánh giá và cải thiện tổng thể mà còn nên
đánh giá và cải thiện môi trường đầu tư xuất phát từ tính đặc thù của từng hoạt động đầu
tư cụ thể. ((((- Qi Jianhong 2005, tr. 91)
1.2.2.

Đặc điểm của môi trường FDI

Môi trường FDI ngoài việc có đầy đủ các đặc điểm của môi trường đầu tư như ở
phần trên, do có yếu tố “đầu tư nước ngoài” nên sẽ có thêm một số đặc điểm như:
- Môi trường FDI có phạm vi liên quan rộng và phức tạp hơn MTĐT. Khi hoạt
động FDI diễn ra, tại nước đầu tư sẽ xuất hiện thêm một loạt những vấn đề mới như: thu
nhập từ thuế của doanh nghiệp FDI, quản lý ngoại hối, thu chi quốc tế, thanh toán quốc
tế, thương mại xuất nhập khẩu…
- Môi trường FDI có tính ổn định kém, rủi ro cao. Do hoạt động FDI liên quan
đến nhiều nước nên sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường luật pháp chính trị của nhiều
nước khác nhau vì vậy rất khó kiểm soát, không ổn định và luôn tiềm tàng rủi ro.
1.3. Các yếu tố của môi trường FDI
Những yếu tố thuộc môi trường đầu tư có ảnh hưởng quyết định đến thu hút FDI
mà FDI lại ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Vai trò của các yếu
tố của môi trường đầu tư đối với việc thu hút FDI cũng thay đổi theo thời gian. Các yếu

tố của môi trường FDI như môi trường tự nhiên, chính trị - pháp luật, môi trường kinh
tế, môi trường văn hóa ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của môi trường FDI, từ đó có tác
động tới quyết định và hành vi đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.1.

Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên thường đề cập đến các điều kiện môi trường được hình thành
không phải do yếu tố con người, chủ yếu bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
địa hình, khí hậu. Môi trường địa lý tự nhiên của mỗi nước cũng như việc sử dụng và


7

mức độ hiệu quả của môi trường địa lý tự nhiên ở mỗi quốc gia có sự khác biệt rất lớn,
và nó có những ảnh hưởng khác nhau đến việc sản xuất, kinh doanh của các công ty đa
quốc gia. Ví dụ như chi phí khai thác, mức độ khai thác dễ hay khó, trữ lượng, chủng
loại của các mỏ tài nguyên nhiên; khoảng cách giữa địa điểm khai thác và thị trường
tiêu thụ trong tương lai, điều kiện giao thông cũng như khí hậu ảnh hưởng tới các dự án
đầu tư. Ngày nay, mục tiêu theo đuổi của các công ty đa quốc gia khi đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài chính là chiến lược toàn cầu, trong đó mặt quan trọng là đạt được tối ưu hóa
trong việc bố trí sản xuất và tận dụng tài nguyên trong phạm vi toàn cầu.
1.3.1.1 Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên
Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu chỉ sự phân bố, chất lượng và khả năng
sử dụng của tài nguyên, ví dụ như dầu, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên đất và
tài nguyên thủy điện. Tài nguyên thiên nhiên là các loại của cải khác nhau do thế giới tự
nhiên mang lại cho một quốc gia nào đó. Đối với những nước có thiếu hụt tài nguyên
thiên nhiên hoặc có nguy cơ thiết hụt tài nguyên doanh nghiệp có thể tiến hành xuất
khẩu sang những nước đó; đối với những nước tài nguyên phong phú, doanh nghiệp lại
có thể lợi dụng nguồn tài nguyên này đầu tư xây dựng nhà xưởng và tiêu thụ các sản

phẩm do mình sản xuất ra.
Sự biến đổi và phát triển của môi trường tự nhiên cũng có thể gây ra một số mối
đe dọa hoặc cơ hội thị trường cho doanh nghiệp, vì vậy bộ phận quản lý của doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích xu hướng vận động của môi trường tự nhiên. Xu
hướng vận động chính trong lĩnh vực này hiện là: một số tài nguyên thiên nhiên thiết
hụt hoặc sắp thiếu hụt; giá dầu trên thị trường quốc tế biến động lớn; mức độ ô nhiễm
môi trường EI ngày càng tăng; tại rất nhiều quốc gia Chính phủ dần gia tăng quản lý đối
với tài nguyên thiên nhiên vì vậy các dự án đầu tư trong lĩnh vực này cũng được quy
định rất chặt chẽ.
1.3.1.2 Vị trí địa lý, khí hậu
Môi trường địa lý là yếu tố đầu tư trực tiếp quốc tế không tể kiểm soát được. Việc
hiểu rõ ảnh hưởng của sự khác biệt về địa lý giữa các quốc gia đối với tình hình kinh tế
là một trong những tiêu chuẩn đánh giá quan trọng đối của môi trường FDI. Đặc điểm


8

của khí hậu, điều kiện địa lý rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thích nghi của sản
phẩm và hiệu quả của đầu tư trực tiếp quốc tế.(
1.3.2.

Môi trường chính trị - pháp luật

Theo nghiên cứu của Czinkota, Ronkainen, Moffett (2011), môi trường chính trị
và pháp luật của nước sở tại ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước ngoài theo nhiều
cách khác nhau. Một nhà đầu tư giỏi sẽ biết quy mô của các quốc gia mà công ty định
tiến hành hoạt động đầu tư để họ có thể làm việc trong các thông số hiện có và từ đó lên
kế hoạch lường trước những thay đổi có thể xảy ra. Các công ty đa quốc gia thường
thích đầu tư vào một đất nước có Chính phủ ổn định và thân thiện, nhưng những quốc
gia như vậy không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm được. Các nhà đầu tư phải liên tục

theo dõi chính sách và sự ổn định của Chính phủ để xác định khả năng thay đổi chính trị
có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động đầu tư của mình.
1.3.2.1 Môi trường chính trị
- Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới nhưng phạm vi rủi ro lại rất
khác nhau giữa các quốc gia, rủi ro chính trị thấp nhất ở các nước có lịch sử ổn định,
nhất quán và ngược lại rủi ro chính trị có xu hướng cao ở các quốc gia không có lịch sử
như vậy. Thông thường, các nhà đầu tư có thể gặp phải 3 loại rủi ro chính đó là: rủi ro
về quyền sở hữu (owner risk); rủi ro trong hoạt động (operate risk) và rủi ro di chuyển
(transfer risk).
+ Rủi ro về quyền sở hữu: xảy ra khi các hoạt động bị đe dọa bởi sự tiếp quản
hoặc tước đoạt của Chính phủ, chủ sở hữu có thể mất đi tài sản ở nước ngoài của mình.
Đây được gọi là chủ nghĩa bảo hộ hay quốc hữu hóa kinh doanh.
+ Rủi ro trong hoạt động: xảy ra khi các chính sách của Chính phủ nước nhận đầu
tư có thể cản trở công việc kinh doanh như tài chính, tiếp thị hoặc quyền sở hữu.
+ Rủi ro di chuyển: sự nguy hiểm trong việc chuyển lợi nhuận ra và vào một quốc
gia bị ngăn cản bởi các quy tắc và quy định của Chính phủ.
Hiện nay, mối nguy cơ lớn ở nhiều quốc gia đang gặp phải đó là xung đột và bạo
lực. Rõ ràng nhà đầu tư sẽ cân nhắc rất kỹ trước khi tiến hành đầu tư ở một quốc gia có


9

những rủi ro cao như vậy.
Bị chiếm hữu tài sản cũng là một rủi ro thường gặp khi một quốc gia có Chính phủ
mới hoặc xuất hiện một lập trường mới là chủ nghĩa dân tộc và phản đối đầu tư nước
ngoài. Khi chiếm hữu tài sản, Chính phủ có bồi thường cho chủ sở hữu nhưng thường
thấp hơn giá trị đầu tư.
Rủi ro bị tịch thu tài sản tương tự như việc chiếm đoạt vì nó dẫn đến việc chuyển
giao quyền sở hữu từ công ty sang nước tiếp nhận nhưng khác ở chỗ nó không liên quan

đến việc bồi thường cho công ty. Một số ngành công nghiệp dễ bị tổn thương hơn so với
các doanh nghiệp khác trong việc tịch thu và tước đoạt vì tầm quan trọng đối với nền
kinh tế nước chủ nhà như các lĩnh vực khai khoáng, năng lượng, tiện ích công cộng và
ngân hàng.
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia cũng đã chuyển từ tịch thu và tước quyền sở hữu
sang các hình thức kiểm soát tinh vi hơn, chẳng hạn như sự nhập tịch. Mục tiêu của
nhập tịch cũng vẫn là để giành quyền kiểm soát đối với đầu tư nước ngoài tuy nhiên
phương pháp này có khác biệt một chút. Thông qua việc nhập tịch, Chính phủ yêu cầu
giao quyền sở hữu và trách nhiệm quản lý. Chính phủ cũng có thể áp đặt các quy định
để đảm bảo rằng một phần lớn sản phẩm được sản xuất tại địa phương hoặc phần lớn lợi
nhuận được giữ lại trong nước. Những thay đổi trong luật lao động, bảo vệ bằng sáng
chế và các quy định về thuế cũng được sử dụng cho mục đích nhập tịch.
- Rủi ro kinh tế
Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài đều phải đối mặt với một số rủi
ro khác ít nguy hiểm hơn rủi ro chính trị nhưng có lẽ lại phổ biến hơn. Chính những
tham vọng của Chính phủ cũng như tình hình chính trị của nước nhận đầu tư dẫn tới
việc Chính phủ áp đặt các quy định kinh tế hoặc luật để hạn chế hoặc kiểm soát các hoạt
động quốc tế của doanh nghiệp như:
+ Thu phí kiểm soát ngoại hối;
+ Áp dụng chính sách thuế để kiểm soát các tập đoàn và vốn của họ;
+ Quy định giá cả hàng hóa và dịch vụ kiểm soát giá cả của các sản phẩm hoặc
dịch vụ nhập khẩu.
- Quản lí rủi ro


×