Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Đảng bộ thành phố hà nội lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 204 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

NGÔ THỊ LAN HƢƠNG

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

NGÔ THỊ LAN HƢƠNG

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: : 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. Hoàng Hồng


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Hồng. Các số liệu trong luận án là
trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, tháng 10/2017
Tác giả luận án

Ngô Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Người thầy
giáo đáng kính: PGS.TS Hoàng Hồng, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo và đóng góp những ý kiến quí báu trong suốt thời gian tôi tiến hành
nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, những nhận
xét quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học giúp tôi hoàn thành
bản luận án của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong thời gian hoàn thành luận án.

Hà Nội, tháng 10/2017
Tác giả luận án

Ngô Thị Lan Hương



DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
BCH
BTV

: An toàn thực phẩm
: Ban Chấp hành
: Ban Thường vụ

CNH, HĐH
DĐĐT

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
: Dồn điền đổi thửa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT
KT - XH


: Khoa học kỹ thuật
: Kinh tế - xã hội

LATS
LLSX
LVThS

: Luận án Tiến sỹ
: Lực lượng sản xuất
: Luận văn Thạc sỹ

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

NTM
NXB
PTBV
QHSX
NN và PTNT
THPT
TNTN
TW
XHCN

: Nông thôn mới
: Nhà xuất bản
: Phát triển bền vững
: Quan hệ sản xuất

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Trung học phổ thông
: Tài nguyên thiên nhiên
: Trung ương
: Xã hội chủ nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .........................................................4
5. Đóng góp khoa học của luận án ..........................................................................5
6. Bố cục của luận án ...............................................................................................5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI .......................................................................................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn nói chung và nông
nghiệp, nông thôn một số địa phương trong thời kỳ đổi mới ..................................6
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn nói chung . 6
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở các vùng,
miền, địa phương ................................................................................... 14
1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững Thủ đô và nông nghiệp,
nông thôn thành phố Hà Nội .................................................................................18
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển bền vững Thủ đô ......... 18
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn thành phố

Hà Nội ................................................................................................... 20
1.3. Nhận xét về các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập
trung nghiên cứu ....................................................................................................24
1.3.1. Nhận xét về các công trình khoa học đã công bố ............................ 24
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu .................................. 27
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 28
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008 ..................................................................... 29
2.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội và chủ
trương của Đảng bộ Thành phố .............................................................................29
2.1.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội ....... 29


2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố .......................................................45
2.2. Sự chỉ đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành
phố Hà Nội ............................................................................................................51
2.2.1. Củng cố hệ thống tổ chức Đảng và xây dựng bộ máy quản lý nhà nước 51
2.2.2. Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp .................................................57
2.2.3. Phát triển nông nghiệp gắn với bảo đảm an toàn thực phẩm và cải thiện
đời sống người nông dân ...................................................................................65
2.2.4. Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường sinh thái ..................70
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................73
Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TỪ NĂM 2008
ĐẾN NĂM 2013 .......................................................................................................75
3.1. Căn cứ xác định chủ trương và chủ trương của Đảng bộ Thành phố .............75
3.1.1. Căn cứ xác định chủ trương ....................................................................75
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội ............................................84
3.2. Sự chỉ đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành

phố Hà Nội ............................................................................................................90
3.2.1. Kiện toàn hệ thống tổ chức Đảng và bộ máy quản lý nhà nước .............90
3.2.2. Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp .................................................95
3.2.3. Phát triển nông nghiệp gắn với bảo đảm an toàn thực phẩm và nâng cao
đời sống người nông dân .................................................................................105
3.2.4. Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường sinh thái ................113
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................117
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ....................................................118
4.1. Nhận xét........................................................................................................118
4.1.1. Về ưu điểm ............................................................................................118
4.1.2. Về hạn chế .............................................................................................130
4.2. Kinh nghiệm .................................................................................................139
4.2.1. Nhận thức sâu sắc , đầy đủ vị trí , vai trò của nông nghiệp bền vững trong
quá trình phát triển ..........................................................................................139
4.2.2. Coi trọng công tác chỉ đạo chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều
rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu................................................142


4.2.3. Chỉ đạo bảo đảm an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu .........143
4.2.4. Coi trọng việc gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp với bảo
vệ môi trường sinh thái ....................................................................................145
Tiểu kết chƣơng 4 ..................................................................................................147
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................168


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống của Việt Nam từ ngàn đời nay và là
lĩnh vực luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt coi trọng, đó là nền tảng có tính chiến
lược trong thực hiện các mục tiêu KT - XH, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp được coi là nền tảng căn bản, là cơ sở để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền nông
nghiệp Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu to
lớn như: tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; trình độ KHCN được
nâng cao; xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tăng nhanh, một số sản phẩm đứng hàng đầu
trong cung ứng cho thị trường thế giới… Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn
chế như sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dụng KHKT chưa nhiều, tỷ lệ cơ
giới hóa thấp, phát triển chưa gắn với bảo vệ môi trường… Để khắc phục những hạn
chế đó, Đảng đã có bước đột phá mạnh mẽ, bổ sung, thay đổi một số quan điểm, chủ
trương để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Hà Nội là Thủ đô của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, là trung tâm chính
trị - hành chính quốc gia, là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục,
KHCN của cả nước. Có lịch sử phát triển lâu đời cùng với lợi thế về địa chính trị,
Hà Nội luôn có sức hút và có tác động lớn đến tình hình chung của khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ cũng như cả nước. Trong giai đoạn mới, Đảng bộ và nhân dân Hà
Nội tiếp tục kế thừa và phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng và phát triển Thủ
đô ngày càng văn minh, hiện đại. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV đã khẳng định: “Hà Nội phải gắn phát triển
kinh tế, tăng trưởng nhanh và bền vững, hài hòa với phát triển các lĩnh vực văn
hóa - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân” [16; tr.78]; “phấn đấu
thực hiện hoàn thành từ trước 1 đến 2 năm những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản về
CNH, HĐH Thủ đô, góp phần cùng cả nước để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [16; tr.78]. Thủ đô phải là một trong
những địa phương đi đầu trong phát triển kinh tế, nhưng phát triển thế nào cho hài
hòa lại không đơn giản: “Tăng trưởng cao nhưng phải đảm bảo tính ổn định, bền

vững, bảo vệ được môi trường và giữ được cốt cách của Thủ đô nghìn năm tuổi,
1


đồng thời khai thác được các nguồn lực vô cùng phong phú của Thủ đô” [20;
tr.15]. Để thực hiện mục tiêu đó, lãnh đạo phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM,
từng bước nâng cao đời sống của nông dân là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Đảng bộ thành phố Hà Nội.
Đối với Hà Nội, nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu kinh tế
nhưng được xác định là bộ phận kinh tế có vị trí quan trọng. Vai trò của nông nghiệp,
nông thôn không chỉ thể hiện ở chỗ đáp ứng đáng kể nhu cầu lương thực thực phẩm cho
người dân, làm đẹp cảnh quan, bảo vệ môi trường mà còn mang lại những giá trị tinh thần
to lớn, góp phần lưu giữ những nét văn hóa riêng, những tinh hoa của Thủ đô “ngàn năm
văn hiến”. Cùng với đó, sức ép của quá trình gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa lên
nông nghiệp, nông thôn ngày càng nặng, vấn đề ô nhiễm môi trường, thu hẹp diện tích đất
nông nghiệp… là những bài toán khó cần phải giải của Đảng bộ và nhân dân thành phố
Hà Nội trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Chính vì vậy, nông nghiệp chỉ có thể phát
triển, phục vụ phát triển đô thị khi được phát triển theo hướng bền vững. Có nghĩa là nông
nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò an ninh lương thực, góp phần tăng trưởng
kinh tế còn góp phần ổn định xã hội; giữ gìn, bảo vệ TNTN và môi trường.
Những năm gần đây, Đảng bộ thành phố Hà Nội đã chú trọng xây dựng các
chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; khởi động và khuyến khích các
định hướng phát triển nông nghiệp bền vững nhằm xây dựng một nền nông nghiệp
mới, tạo bộ mặt NTM. Tuy đã đạt được những thành tựu bước đầu nhưng nông
nghiệp Hà Nội đang phải đối mặt với những thách thức to lớn, đó là chưa phát triển
hết tiềm năng, sản xuất chưa gắn chặt với thị trường, ứng dụng KHCN còn hạn chế,
chuyển biến cơ cấu kinh tế chậm, tình hình nông thôn, đời sống của nông dân còn
nhiều nổi cộm, môi trường đất, nước bị ô nhiễm nghiêm trọng ở một số nơi… Làm
thế nào để nông nghiệp PTBV, kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế, ổn định xã hội
và bảo vệ môi trường là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách đối với Hà

Nội. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo
phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013” làm
Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Với
hướng nghiên cứu này, tác giả mong muốn góp phần tìm hiểu, luận giải những bước
chuyển đúng đắn cùng những hướng đi mới về khoa học và thực tiễn để chủ trương
phát triển nông nghiệp được thực hiện có hiệu quả hơn, tích cực xây dựng NTM
Thủ đô ngày càng giàu đẹp.
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013.
- Đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà Nội.
- Trình bày, tái hiện lại quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững theo một hệ thống có tính lịch sử.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn
lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những chủ trương và quá trình lãnh đạo
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà Nội từ năm
2001 đến năm 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm

nghiệp và thủy sản, nhưng ở đây tác giả nghiên cứu ở phạm vi hẹp, có nghĩa là
tìm hiểu ở ba lĩnh vực chính là trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Đề
tài tìm hiểu quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển nông nghiệp
gắn với các tiêu chí PTBV. Đầu tiên là vấn đề xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ
chức đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Đây là điều
kiện quan trọng để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ và vai trò quản lý
của chính quyền Thành phố đối với sự phát triển nông nghiệp Thủ đô. Tiếp đó là
sự chỉ đạo của Đảng bộ để hiện thực hóa những chủ trương của Đảng như: chỉ
đạo phát triển sản xuất nông nghiệp; phát triển nông nghiệp gắn với bảo đảm
ATTP và từng bước nâng cao đời sống người nông dân; phát triển nông nghiệp
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh
đạo phát triển nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2013; trong đó, năm 2001 là khởi
3


đầu của chủ trương phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững được nêu trong
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII và Chương trình số 12-CTr/TU về “Phát
triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn (2001 - 2005)” của
Thành ủy Hà Nội; năm 2013, Đảng bộ Thành phố tiến hành sơ kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết TW 7 (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố theo
mốc thay đổi địa giới hành chính: địa giới Hà Nội cũ (2001 - 2008) và địa giới Hà
Nội mới (2008 - 2013).
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, sắc lệnh… của Đảng, Chính
phủ; các chỉ thị, thông tư của các bộ, ngành liên quan về vai trò của nông nghiệp,
nông thôn, về chủ trương xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông
dân… hiện đang lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Cục Lưu trữ - Văn

phòng Trung ương Đảng, Viện Môi trường và Phát triển bền vững...
- Các văn kiện của Đảng bộ thành phố Hà Nội, các đảng bộ cơ sở về phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Tài liệu của các cấp, các ngành về phát triển nông
nghiệp, nông thôn Thủ đô nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng bền vững nói riêng như: Niên giám thống kê, báo cáo, đề án, kế hoạch,
quy hoạch tổng thể KT - XH, quy hoạch vùng kinh tế… được lưu trữ tại Văn
phòng Thành ủy, Văn phòng UBND Thành phố, Sở NN và PTNT, Trung tâm
Khuyến nông, Hội Nông dân thành phố Hà Nội...
- Các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến đề tài bao gồm
sách, kỷ yếu hội thảo khoa học, luận án, luận văn, các bài viết đăng trên các báo và
tạp chí.
- Các số liệu thu thập được qua khảo sát thực tế của tác giả đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: Luận án được thực hiện dựa vào những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp là đường lối, chủ trương của Đảng về
phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới.
- Luận án sử dụng các phương pháp của khoa học lịch sử như phương pháp lịch
sử, lôgic. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ
4


thống, so sánh, điều tra xã hội học… để tái hiện một cách chân thực và khoa học quá
trình lãnh đạo nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà Nội từ
năm 2001 đến năm 2013.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án dựng lại quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013, qua đó phân tích tư
duy, nhận thức mới và quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp của Đảng bộ qua
những giai đoạn cụ thể khác nhau.

- Nêu lên các thành tựu và hạn chế, tồn tại từ đó rút ra những kinh nghiệm về
lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ Thành phố.
Những kinh nghiệm này có tính định hướng cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
đoạn tiếp theo.
- Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử được xây dựng trên cơ sở hệ thống
hóa các nguồn tư liệu tin cậy từ những tư liệu được lưu trữ đến các tư liệu qua điều
tra, khảo sát thực tiễn nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bằng
những luận chứng khoa học, luận án tập trung nghiên cứu để làm nổi bật nên sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Thành phố trong việc tìm tòi, thể nghiệm con đường
đi đúng và mới cho nông nghiệp.
- Luận án là có thể dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu lịch sử
Đảng bộ Thành phố nói chung và lịch sử Ngành nông nghiệp Thành phố nói riêng,
hoặc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu có liên quan đến
lĩnh vực này.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương 9 tiết.

5


Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn nói chung và
nông nghiệp, nông thôn một số địa phƣơng trong thời kỳ đổi mới
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn nói chung
* Những nghiên cứu về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
nông nghiệp, nông thôn
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước
ta ngày càng chú ý tới sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn trong tổng thể sự

phát triển chung của đất nước. Có nhiều công trình nghiên cứu về chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong đó phải kể đến
một số công trình tiêu biểu như:
Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang (1996), “Chính sách kinh tế và vai trò của nó
đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội. Công trình đề cập đến các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam như: chính sách kinh tế nhiều thành phần, chính sách ruộng đất, chính
sách đầu tư, chính sách tín dụng... Các tác giả đã đánh giá những ưu điểm, hạn chế của
những chính sách từ đó đề xuất các giải pháp lớn trong việc hoạch định chính sách phù
hợp, đúng đắn để phát triển toàn diện nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Nguyễn Trọng Phúc (1998), “Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới đất nước”, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Trong công trình nghiên
cứu của mình tác giả có đề cập đến vai trò của Đảng trong phát triển kinh tế, đặc
biệt là đã nhấn mạnh quá trình tìm tòi, đổi mới nông nghiệp. Từ đó, tác giả đi đến
kết luận chính sự đổi mới tư duy kinh tế, trong đó kinh tế nông nghiệp là khâu đột
phá đã mở đường cho quá trình đổi mới đất nước.
Trương Thị Tiến (1999), “Đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp ở Việt Nam”,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày ngắn gọn, tái hiện những
bước thăng trầm của nông nghiệp gắn với chủ trương của Đảng, cơ chế chính sách
của Nhà nước qua các giai đoạn lịch sử. Từ sự phân tích quá trình đổi mới nông
nghiệp, tác giả đã rút ra những kinh nghiệm góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới
nông nghiệp ở nước ta tiến lên. Tác giả khẳng định: “Đổi mới cơ chế quản lý nông
nghiệp đã tạo ra một cơ chế mới. Nhờ vậy, QHSX dần phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của LLSX. Kinh tế nông nghiệp đã có bước phát triển khá căn
6


bản, đời sống nông dân được cải thiện, góp phần ổn định tình hình KT - XH trong
cả nước nói chung” [113; tr.236].
Nguyễn Ngọc Hà (2012), “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng

Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2011)”, NXB Lý luận Chính trị,
Hà Nội. Công trình này tập trung làm rõ những điều kiện lịch sử và quá trình hình
thành những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn ở Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu một cách toàn diện về kinh tế
nông nghiệp và những biến đổi của đời sống xã hội nông thôn thời kỳ đổi mới; quá
trình thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và những thành
tựu đạt được. Trong đó, tác giả tập trung vào nội dung trọng tâm là vấn đề Đảng
lãnh đạo thực hiện cơ chế đổi mới quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng đất,
giải phóng sức lao động, phát huy tính năng động và sáng tạo của người nông dân
để từ đó khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong đường lối đổi mới nông
nghiệp nói riêng và đổi mới đất nước nói chung.
Gần đây nhất nhóm tác giả Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên
Hương, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Kim Dung cho ra đời cuốn sách: “Đổi mới
chính sách nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh, nhu cầu và triển vọng”, NXB Chính
trị Quốc gia, năm 2014. Nội dung cuốn sách không chỉ đưa ra tổng quan tình hình
nông nghiệp và nông thôn mà còn đi sâu phân tích hệ thống chính sách nông nghiệp
trong giai đoạn 2007 - 2013 với hai nhóm chính sách lớn: nhóm chính sách hỗ trợ,
điều hành sản xuất, kinh doanh và thị trường cho toàn ngành nông nghiệp và nhóm
chính sách điều hành và phát triển từng ngành nông sản. Các tác giả khẳng định:
“Hệ thống những chính sách này có nhiều đổi mới, thể hiện sự quan tâm và nỗ lực
của Nhà nước để duy trì và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế tác động
tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng lương thực và kinh tế toàn cầu cũng như tận dụng
tốt nhất những cơ hội mang lại từ quá trình hợp tác quốc tế” [110; tr.98].
Ngoài ra còn các bài đăng trên tạp chí như: Phạm Văn Búa (2006), “Tìm hiểu
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và nông thôn trong
thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng (1), tr.15-16; Nguyễn Văn Thông (2013),
“Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
trong thời kỳ mới”, Tạp chí Giáo dục Lý luận (199), tr.25-28… Những nghiên cứu
này cho thấy chủ trương đúng đắn của Đảng tạo điều kiện cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt việc đổi mới cơ chế quản lý có tác động trực tiếp đến ruộng đất và

người nông dân ở nông thôn.
7


Nghiên cứu về vấn đề này có một số công trình là các LATS như:
Lê Văn Thái (2001), “Quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới
trong nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1996”,
LATS Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung trình
bày quá trình tìm tòi, hoạch định và từng bước đổi mới trong nông nghiệp của Đảng
giai đoạn 1975 - 1996. Trên cơ sở phân tích những đổi mới nông nghiệp dưới sự
lãnh đạo của Đảng, tác giả đã rút ra những nhận xét và những bài học lịch sử trong
việc đề ra và chỉ đạo thực hiện đường lối đổi mới trong nông nghiệp, làm rõ giá trị
của những bài học đó trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay.
Lê Quang Phi (2006), “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2002”,
LATS Lịch sử, Học viện Chính trị Quân sự. Tác giả đã phân tích yêu cầu khách
quan CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong giai đoạn này. Tác giả đánh giá
những thành tựu, yếu kém và rút ra kinh nghiệm Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn từ năm 1991 đến năm 2002.
Hoàng Sỹ Kim (2007), “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt
Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, LATS Kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế; thực trạng quản
lý nhà nước đối với nông nghiệp trong những năm đổi mới. Từ đó tác giả đưa ra
quan điểm, mục tiêu và những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Đặng Kim Oanh (2011), “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996 - 2006)”, LATS Lịch sử, Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu

đã làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006. Trên cơ sở đó, tác giả đã rút ra một số kinh
nghiệm lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đảng thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
* Những nghiên cứu tổng kết quá trình đổi mới nông nghiệp, nông thôn
Mặc dù cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu khác nhau nhưng những
công trình tổng kết quá trình đổi mới nông nghiệp, nông thôn khá phong phú. Đây
là những nguồn tư liệu quý mà luận án có thể tham khảo.
8


Nguyễn Văn Bích (2007), “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi
mới - Quá khứ và hiện tại”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình đã nhìn
nhận một cách toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong
tiến trình lịch sử, nhất là trong 20 năm đổi mới. Với cách nhìn khái quát, công trình
này được coi như một bản tổng kết về lĩnh vực nông nghiệp nước ta được phản ánh
khá đầy đủ, toàn diện, có thống kê số liệu qua các thời kỳ lịch sử xây dựng, phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong
quá trình đổi mới”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nhận định: Trong
suốt chặng đường đổi mới, nông dân là lực lượng nòng cốt tạo nên bước đột phá
phát triển kinh tế, phát triển nông thôn, mở ra cục diện mới của đất nước. Tác giả
khẳng định những chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp từ ngày
đổi mới là đúng đắn. Tác giả trăn trở khi thấy tình trạng manh mún và năng lực thấp
về sản xuất của kinh tế trang trại và nông hộ hiện nay tại Việt Nam, từ đó tác giả đặt
ra yêu cầu phải tổ chức lại theo hướng liên kết thành các vùng chuyên canh nhằm
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Nguyễn Danh Sơn (Chủ biên) (2010), “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội. Công trình đã đề cập một cách tương đối có hệ thống một

số vấn đề lý luận liên quan tới vai trò, vị trí của nông dân, nông thôn, nông nghiệp
trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong bối cảnh mới.
Từ đó, các tác giả đề xuất những kiến nghị về lý luận chính trị liên quan đến vấn đề
tam nông trong quá trình phát triển đất nước.
Các bài viết đăng trên tạp chí: Nguyễn Sinh Cúc (2007), “Nông nghiệp Việt
Nam sau 20 năm đổi mới và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (2), tr.6-8; Phạm Thắng (2008), “Giải pháp nào cho sự phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản (790), tr.55-60;
Đặng Kim Oanh (2011), “Thành tựu phát triển nông nghiệp, nông thôn qua 25
năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986 - 2010)”, Tạp chí Lịch sử
Đảng (1), tr.77-80… Những nghiên cứu này đã khái quát bước phát triển của
nông nghiệp Việt Nam kể từ sau đổi mới. Các tác giả đã khẳng định trong quá
trình đổi mới, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
trên nhiều lĩnh vực. Song bên cạnh thành tựu, cũng đã xuất hiện nhiều vấn đề nổi
cộm, những khó khăn và thách thức mới cần phải tìm ra những giải pháp phù
9


hợp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, ổn định và nâng cao đời sống
người nông dân trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Những nghiên cứu về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng được rất nhiều
học giả quan tâm, tiêu biểu phải kể đến một số công trình:
Ban Tư tưởng văn hóa TW - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002),
“Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở khẳng định: “CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
là chủ trương lớn của Đảng ta, đồng thời cũng là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của CNH, HĐH đất nước” [23; tr.4], công trình đã đề cập đến những vấn đề lớn
như: giới thiệu một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển quan điểm của
Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trước đổi mới và trong đổi mới; giới
thiệu kinh nghiệm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của một số nước và vùng

lãnh thổ trên thế giới; những tác động của cơ chế chính sách đến quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Bằng những luận giải khoa học, công trình đã góp
phần tích cực đưa nghị quyết của Đảng đi nhanh vào mặt trận nông nghiệp, góp
phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
Nguyễn Kế Tuấn (2006), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ở Việt Nam - con đường và bước đi”, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Tác giả đã đi
sâu làm rõ lý luận, quan điểm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và con đường của
nó. Bên cạnh đó, tác giả đã đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nước ta khi
bước vào thời kỳ CNH, HĐH; những nhân tố tác động và nội dung con đường CNH,
HĐH nông thôn. Không chỉ dừng lại ở đây, công trình còn đề xuất một số định hướng
mục tiêu, giải pháp và chính sách cụ thể để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Các bài viết được đăng trên các tạp chí như: Đỗ Kim Chung (1999), “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở các vùng kinh tế - lãnh thổ Việt Nam”, Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế (25), tr.54-58; Vũ Văn Phúc (1999), “Một số vấn đề về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộng sản (7), tr.73-76 ...
Theo các tác giả thì sau hơn 10 năm, hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam có
bước phát triển vượt bậc, đời sống xã hội ở nông thôn đã có những chuyển biến quan
trọng theo hướng hiện đại. Để tiếp tục quá trình đổi mới, bước đi của CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam phải từng bước giải quyết những hệ lụy nảy sinh trong
quá trình CNH, HĐH. Đây là những vấn đề lớn mà để giải quyết chúng phải có bước đi,
cách làm phù hợp, thận trọng và quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân.
10


* Những nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn bền vững
Quan điểm PTBV cũng đã được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và
Nhà nước. Trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010)” được thông
qua tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta đã đưa ra quan
điểm: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” [51; tr.162]. Trong “Chiến lược phát

triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam - năm 2004)
khẳng định: “ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững” [147; tr.15]. Từ
những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, quá trình nghiên cứu về nông
nghiệp, nông thôn bền vững đã được nhiều học giả quan tâm.
Nguyễn Văn Mấn, Trịnh Văn Thịnh (1997), “Nông nghiệp bền vững - cơ sở và
ứng dụng”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách đã giới thiệu một số kiến thức
cơ bản về nền nông nghiệp bền vững. Trên cơ sở khẳng định: “Mục đích của nông
nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về
mặt kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người mà không làm hủy
diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường” [89; tr.16], các tác giả đi sâu vào
những nội dung: thiết kế điều tra tài nguyên, cơ sở hạ tầng; vấn đề bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh học; các hệ thống của nông nghiệp bền vững; giới thiệu một số
mô hình sản xuất cho hộ quy mô nhỏ… Những vấn đề này được trình bày bằng
những kiến thức xúc tích, ngắn gọn và bổ ích.
Nguyễn Xuân Thảo (2004), “Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt
Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách nêu lên những vấn đề
bức xúc cần giải quyết nhưng đồng thời cũng là những vấn đề lâu dài mang tầm
chiến lược như vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch các vùng
kinh tế, lao động việc làm ở nông thôn. Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra những giải
pháp góp phần PTBV nông thôn Việt Nam.
Nguyễn Từ (2004), “Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững”, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình đã đề cập đến một số vấn đề như: quan niệm
về PTBV, vai trò của nông nghiệp trong PTBV ở Việt Nam, thực trạng phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam và tác động của nó đến PTBV. Từ đó, tác giả đã đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp gắn với mục tiêu PTBV.
Vũ Văn Nâm (2009), “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, NXB
Thời đại, Hà Nội. Đây cũng là một trong những công trình tiêu biểu nghiên cứu nội
11



dung này. Bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm: “Phát triển nông nghiệp bền vững là quá
trình sử dụng hợp lý các nguồn TNTN, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn các nhu cầu của con người trong
hiện tại, trong tương lai và được xã hội chấp thuận” [92; tr.14], tác giả đi đến trình bày
một số cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và khái quát
các kinh nghiệm xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia
trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả đi sâu phân
tích những chuyển biến trong phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững,
đánh giá vai trò của nền nông nghiệp bền vững đối với quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, tác giả đã đưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Đường Hồng Dật (2012), “Phát triển nông nghiệp bền vững”, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội. Tác giả khẳng định: “Trên con đường CNH, HĐH nền kinh tế nước
ta, xây dựng nền nông nghiệp bền vững là bước phát triển có nhiều ý nghĩa và thực
sự cần thiết” [41; tr.4]; “nông nghiệp bền vững là bước phát triển mới của sản xuất
nông nghiệp hiện đại” [41; tr.5], từ đó tác giả đã đưa ra khái niệm: “Nông nghiệp
bền vững là nền nông nghiệp tiến hành trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ mới, bảo đảm được bền vững cho kinh tế, xã hội, sức khỏe con người, tự
nhiên, môi trường. Nông nghiệp bền vững là một bộ phận quan trọng của phát triển
bền vững kinh tế - xã hội” [41; tr.49-50]. Theo tác giả, một nền nông nghiệp bền
vững phải hướng tới đảm bảo năm mục tiêu cơ bản: “Năng suất cao, chất lượng tốt,
sản lượng nhiều; Sản phẩm nông nghiệp ngon, lành, sạch; TNTN, tài nguyên nông
nghiệp không ngừng phát triển; Môi trường trong lành, ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường; Thu nhập và đời sống của nông dân tăng lên” [41; tr.34].
Từ những nghiên cứu về cơ sở khoa học của nông nghiệp bền vững, tác giả đã
đưa ra những biện pháp để xây dựng nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Với
cách hiểu mới mẻ, lý thú, đây là những tổng kết đầy sáng tạo của tác giả liên quan
đến sinh học, sinh thái học nông nghiệp, môi trường; mở ra hướng mới trong nhận
thức và hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa nông nghiệp bước vào nền kinh
tế tri thức, làm cho nông nghiệp thực sự trở thành hoạt động sản xuất cơ bản của

loài người, đảm bảo cho con người phát triển ổn định, bền vững, sống hòa hợp và
hài hòa với tự nhiên.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội thảo Quốc gia (2006) với chủ
đề “Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững”, Hà Nội. Các nghiên cứu được
12


trình bày tại hội thảo đã chỉ rõ sự cần thiết phải phát triển nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam bền vững, theo hướng: bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
đất và nước phục phụ sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh việc trồng rừng và bảo vệ
rừng; khai thác hợp lý các nguồn lợi thủy hải sản; bảo tồn và phát triển đa dạng sinh
học và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp; quan tâm đúng mức đến xây dựng và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng KT - XH
ở nông thôn, đến giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, thực
hiện dân chủ và công bằng xã hội đối với mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn.
Các công trình được đăng trên các tạp chí viết về nông nghiệp, nông thôn bền
vững như: Đào Thế Tuấn (2003), “Nông nghiệp sinh thái hay nông nghiệp bền vững”,
Tạp chí Phát triển Nông thôn (37), tr.3-4; Phạm Văn Vang (2005), “Đổi mới và phát
triển bền vững nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh
tế (10), tr.62-72; Nguyễn Hữu Hải (2006), “Cần những chính sách phát triển bền vững
nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Quản lý Nhà nước (3), tr.28-21; Phạm Thị Khanh
(2009), “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững”, Tạp chí Giáo dục Lý luận (142), tr.29-31; Hoàng Thị Chỉnh (2010),
“Để nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững”, Tạp chí Phát triển Kinh tế (236),
tr.11-19... Gần đây nhất, bài viết “Phong trào hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới - khâu
đột phá để cơ cấu lại nông nghiệp và nâng cao thu nhập bền vững cho người nông dân”
của Nguyễn Thiện Nhân (7/2015), Tạp chí Cộng sản (873) đề cập tới một vấn đề quan
trọng của PTBV về mặt xã hội trong nông nghiệp, đó là thu nhập của người nông dân.
Từ những phân tích về bất cập trong nông nghiệp nước ta, tác giả đưa ra những giải
pháp nhằm xây dựng các HTX kiểu mới. Đây được coi là khâu đột phá nhằm nâng cao

hiệu quả kinh tế tập thể, thực hiện tốt Đề án “Tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của Bộ Chính trị TW Đảng.
Bên cạnh những công trình nói trên, tác giả cũng đã cố gắng khảo cứu công
trình của các tác giả nước ngoài viết về nông nghiệp Việt Nam, trong đó có cuốn
sách “Economic reform in Vietnam” (1998) (Cải cách kinh tế ở Việt Nam) của tác
giả Keith Griffin. Nội dung của cuốn sách bao gồm 7 chương được viết bởi tác giả
và được lựa chọn từ các nhà nghiên cứu khác. Trong chương 5: “Vietnam’s Rural
Economy: Performance and Prospects” (Kinh tế nông nghiệp Việt Nam: thực trạng
và triển vọng), tác giả Azizur RalmalKhan đã cung cấp những kiến thức cơ bản và
những số liệu cụ thể của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong những năm
1990, bao gồm: sự đóng góp của kinh tế nông nghiệp vào GDP; vai trò trung tâm
13


của kinh tế nông thôn vào sự phát triển của Việt Nam; thực trạng của nền kinh tế
nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; tình trạng nghèo đói ở nông thôn;
chính sách phát triển xóa đói giảm nghèo ở nông thôn; chính sách phát triển xóa đói
giảm nghèo ở nông thôn…
Những công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trên đây
cho thấy những cách nhìn khác nhau và bức tranh toàn cảnh về nông nghiệp, nông
thôn trong quá trình đổi mới có những chuyển biến tích cực, khởi sắc. Đó là những
nguồn tư liệu quan trọng cả về lý luận và thực tiễn để tác giả kế thừa, tham khảo
trong quá trình hoàn thành luận án.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở các vùng,
miền, địa phương
Nghiên cứu về vai trò của các đảng bộ địa phương trong lãnh đạo phát triển
nông nghiệp, nông thôn và tổng kết quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
các vùng, miền, địa phương được nhiều người quan tâm, trong đó phải kể đến một
số công trình:
Lâm Quang Huyên (2002), “Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ

XXI”, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã
phân tích những thuận lợi và khó khăn, những xu hướng chung và riêng trong phát
triển nông nghiệp khi bước vào thế kỷ XXI; làm rõ vai trò và nhiệm vụ của nông
nghiệp, nông thôn Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Phạm Hùng (2003), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay”, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội. Tác gả đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông
thôn theo hướng CNH, HĐH; khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp, nông
thôn miền Đông Nam Bộ. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm tự nhiên, KT - XH
có ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn của miền, tác giả đã đưa ra
phương hướng và những giải pháp cơ bản để phát triển nông nghiệp, nông thôn
miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH.
Đặng Văn Thắng và Phạm Ngọc Dũng (2003), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công - nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng - thực trạng và triển vọng”, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã đi sâu vào vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế công - nông nghiệp; phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của vùng
cũng như những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu lao
động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
14


Mai Thị Thanh Xuân (2004), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Trung Bộ (qua khảo sát các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh)”, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Thông qua nguồn tài liệu, số liệu thực tế rất phong phú
và tin cậy ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, tác giả đã có những luận giải
khoa học về thuận lợi, khó khăn; những thành tựu, hạn chế trong quá trình CNH,
HĐH nông thôn ở ba tỉnh từ đó gợi mở những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở vùng Bắc Trung Bộ.
Các LATS Kinh tế bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Lê
Anh Vũ (2001), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nguyễn Đăng Bằng (2002), “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các
công trình đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn và vận dụng nghiên cứu vào thực tiễn vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ.
Từ đó, các tác giả đề xuất những giải pháp mang tính chiến lược để tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn các vùng này theo hướng CNH, HĐH.
Vũ Quang Ánh (2012), “Thực hiện đường lối của Đảng về phát triển nông
nghiệp ở một số tỉnh thành Đồng bằng sông Hồng (1997 - 2010)”, LATS Lịch sử, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung làm rõ quá trình
đảng bộ và nhân dân một số địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh,
Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng) thực hiện đường lối của Đảng về phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Từ đó, tác giả đánh giá kết quả đạt được cũng
như những hạn chế thiếu sót cần khắc phục và những kinh nghiệm rút ra trong quá
trình chỉ đạo phát triển nông nghiệp ở các địa phương nêu trên.
Nghiên cứu về vai trò của đảng bộ địa phương trong lãnh đạo phát triển nông
nghiệp, nông thôn thành phố Hồ Chí Minh có: Nguyễn Việt Hùng (2001), “Đảng
bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo nông dân ngoại thành phát triển sản xuất
nông nghiệp, xây dựng nông thôn thời kỳ 1986 - 1996”, LATS Lịch sử, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh có: Nguyễn Sĩ (2007),
“Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh
từ năm 1986 đến nay: Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”, LATS kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thanh Hóa có: Nguyễn Văn Vinh
(2010), “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
15


từ năm 1986 đến năm 2005”, LATS Lịch sử, Học viện chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Quang Minh (2011); “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế

nông thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa
hiện nay”, LATS Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ có: Tống Thị Nga
(2014), “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn từ năm 1997 đến năm 2010”, LATS Lịch sử, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nghiên cứu về nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình có các công trình của Lê Thị Hồng
(2015), “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001
đến năm 2010”, LATS Lịch sử, Học viện Chính trị Bộ Quốc Phòng; Phạm Thị Kim Lan
(2015), “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp từ
năm 2001 đến năm 2010”, LATS Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về nông nghiệp thành phố Hải Phòng có: Nguyễn Văn Thông
(2015), “Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ
năm 1996 đến năm 2010”, LATS Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các tác giả nghiên cứu về đề tài địa phương với cách tiếp cận, chuyên ngành
khác nhau nhưng đã hệ thống hóa các chủ trương của Đảng và các đảng bộ địa
phương hay phân tích tổng kết quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ
sở đánh giá những ưu điểm và hạn chế, các giả đã đưa ra các giải pháp hoặc kinh
nghiệm đóng góp vào việc hoàn thiện chủ trương lãnh đạo của Đảng và đảng bộ các
tỉnh, thành phố; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý phát triển nông nghiệp, nông
thôn ở các địa phương trong giai đoạn hiện nay. Đây là nguồn tư liệu mang tính
chất tham khảo rất quan trọng tác giả đã vận dụng vào quá trình nghiên cứu thực
tiễn nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội.
Trong thời gian gần đây, những nghiên cứu về nông nghiệp bền vững ở các địa
phương ngày càng được quan tâm. Đây cũng là hướng nghiên cứu mới phù hợp với
thực tiễn khách quan của nền nông nghiệp Việt Nam đang vận động và phát triển
theo hướng bền vững.
Bài viết của Huỳnh Phong Tranh (2009), “Lâm Đồng ứng dụng công nghệ
cao, phát triển nông nghiệp bền vững”, Tạp chí Cộng sản (805), tr.70-74; Vũ Thành

Hưởng (2012), “Giải pháp đẩy nhanh phát triển kinh tế tỉnh Cao Bằng theo hướng
bền vững”, Tạp chí Kinh tế phát triển, Số đặc biệt/tháng 10, tr.83-88... Mặc dù ở
16


các địa phương khác nhau nhưng các tác giả đã nhận định việc ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất nông nghiệp là động lực, giải pháp quan trọng để đưa nền nông
nghiệp cả nước nói chung, các địa phương nói riêng PTBV.
Các công trình là các luận văn, luận án nghiên cứu về nông nghiệp bền vững ở
các địa phương với nhiều góc độ khác nhau: Trần Trọng Phương (2006), “Nghiên
cứu phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở thành phố Hải Phòng”, LATS Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; Hà Ban (2008), “Phát triển bền vững
nông nghiệp ở tỉnh Kon Tum”, LATS Nông nghiệp, Đại học Đà Nẵng; Nguyễn
Đình Bộ (2010), “Đánh giá thực trạng sử dụng đất và đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Hải
Dương”, LATS Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; Nguyễn Văn
Khang (2011), “Nghiên cứu mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững trong vùng dự
án ngọt hóa Gò Công”, LATS Nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm thành phố
Hồ Chí Minh; Dương Thành Nam (2011), “Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông
nghiệp vùng gò đồi tỉnh Thái Nguyên”, LATS Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội; Bùi Thị Thu Hằng (2012), “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh
Phúc”, LVThS Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia; Lê
Thanh Hải (2014), “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc
theo hướng bền vững”, LATS Kinh tế, Viện Chiến lược Phát triển… Những công
trình này thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, nghiên cứu về những nội dung khác
nhau của nông nghiệp bền vững và được nghiên cứu trên phạm vi của một địa
phương cụ thể. Trong đó, có một số công trình tiêu biểu như:
Hà Ban (2008), “Phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Kon Tum”, LATS Nông
nghiệp, Đại học Đà Nẵng. Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận về phát triển bền vững nói chung, phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng. Trên

cơ sở đó, tác giả đã vận dụng vào phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Kon
Tum trong thời gian trước đó, chỉ ra những thành công cũng như những mặt còn hạn
chế trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Cuối cùng, tác giả đã đề xuất
các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm tạo điều kiện cho nông nghiệp Kon Tum phát
triển theo hướng bền vững trong những năm tiếp theo.
Lê Thanh Hải (2014), “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc theo hướng bền vững”, LATS Kinh tế, Viện Chiến lược Phát triển. Trên cơ sở
hệ thống hóa những vấn đề lý luận về PTBV nói chung, PTBV nông nghiệp nói
riêng, tác giả vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ở
17


×