Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Công tác phục vụ bạn đọc tại trung tâm thông tin – thư viện học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

THẠCH HƢƠNG GIANG

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

THẠCH HƢƠNG GIANG

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC THÔNG TIN – THƯ VIỆN
MÃ SỐ : 60 32 02 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Viết
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm
Luận văn Thạc sỹ


TS. Lê Văn Viết

PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung
tâm Thông tin Thƣ viện Học viện Ngân hàng” hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã
thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày
trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả
các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh
theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình./.

Hà Nội, ngày ..… tháng …. năm 201
Tác giả luận văn

Thạch Hƣơng Giang

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
Thông tin Thƣ viện Học viện Ngân hàng” là kết quả học tập và nghiên cứu

của tác giả trong khoá Cao học từ năm học 2014 – 2016, ngành Thông tin –
Thư viện tại trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả được TS.
Lê Văn Viết trực tiếp hướng dẫn. Sự tận tình chỉ bảo của Tiến sĩ cùng với sự
định hướng chuyên môn, gợi mở những hướng nghiên cứu của các nhà khoa
học trong ngành đã giúp cho tác giả có điều kiện hoàn thành luận văn của
mình. Tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành đến TS. Lê Văn Viết và
đội ngũ các nhà khoa học ngành Thông tin học và Quản trị thông tin, Thông
tin thư việN.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các anh chị và các học viên trường Học
viện Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến
gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tạo mọi điều
kiện trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn
cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy, mong nhận được sự thông cảm và ý kiến góp ý của các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tác giả có thể hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 12
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ................................................... 13

7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 14
8. Kết quả nghiên cứu đạt được ...................................................................... 14
9. Bố cục luận văn ........................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VỚI TRUNG TÂM
THÔNG TIN –THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG............................ 15
1.1. Cơ sở lý luận công tác phục vụ bạn đọc tại thƣ viện .......................... 15
1.1.1.Khái

niệm

về

công

tác

phục

vụ

bạn

đọc………………………………………………………………………………15
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc

……17

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc …………..19
1.2. Đặc điểm Học viện Ngân hàng trƣớc nhiệm vụ chính trị của Nhà
trƣờng ...................................................................................................... 20

1.2.1.Khái quát về Học viện Ngân hàng……………………………………..20
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động ……………………………21
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin thƣ viện Học viện Ngân hàng ................................................................ 27
1.4. Vai trò công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện
Học viện Ngân hàng ............................................................................... 34

3


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG . 36
2.1. Hình thức phục vụ bạn đọc ................................................................... 36
2.1.1. Phục vụ tại phòng đọc.....................................................................36
2.1.2. Phương thức phục vụ tự chọn…………………………………………..39
2.1.3. Phục vụ tại phòng mượn …………………………………………………40
2.2. Các dịch vụ thông tin - thƣ viện............................................................ 42
2.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu ............................................. 47
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phục vụ bạn đọc ........................ 49
2.4.1.Nguồnlựcthôngtin……………………………………………………49
2.4.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và mức độ ứng dụng CNTT của cán bộ
thư viện…………………………………………………………………………….50
2.4.3. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị………………51
2.4.4. Yếu tố quản lý…………………………………………………………….51
2.5. Đánh giá chất lƣợng công tác phục vụ bạn đọc................................... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC
VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ........................................................................... 59
3.1. Đổi mới phƣơng thức phục vụ .............................................................. 59
3.1.1. Tăng cường phương thức phục vụ kho mở…………………………….59
3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ…………………………….......59

3.2. Phát triển nguồn lực thông tin .............................................................. 61
3.3. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin - thƣ viện .................... 69
3.4.1. Xây dựng phong cách phục vụ hiện đại cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
thư viện……………………………………………………………………..75
3.4.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên thư viện………..77
3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật…………….81
3.6. Các giải pháp khác ................................................................................. 82
4


3.6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ .... 82
3.6.2. Đào tạo người dùng tin ......................................................................... 83
3.6.3. Đảm bảo an toàn thông tin…………………………………………...84
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 96

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu


CSVC

Cơ sở vật chất

HVNH

Học viện Ngân hàng

KH&CN
NCT
NCKH

Khoa học và công nghệ
Nhu cầu tin
Nghiên cứu khoa học

NDT

Người dùng tin

TTTV

Thông tin – thư viện

NLTT

Nguồn lực thông tin

SP&DV


Sản phẩm và dịch vụ

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ Học viện Ngân hàng từ năm 2007 đến nay .......... 22
Bảng 1.2: Đội ngũ cán bộ Trung tâm TT-TV HVNH ...................................... 26
Bảng 1.3. Thống kê số lượt phục vụ theo phiếu yêu cầu................................. 37
Bảng 1.4. Số liệu thống kê số lượt phục vụ tại phòng mượn .......................... 41
Bảng 1.5. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV ........... 46
Bảng 1.6. Tần suất đáp ứng nhu cầu tin của thư viện .................................... 52
Bảng 1.7. Tổng hợp số liệu lượt đến thư viện từ năm 2009 - 2013 ................ 53
Bảng 1.8. Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện ....................... 54
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu NDT tại Trung tâm......................................................... 28
Biểu đồ 1.2. Nhu cầu tin về nội dung tài liệu .................................................. 31
Biểu đồ 1.3. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu.................................................. 32
Biểu đồ 1.4. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu ................................................. 33
Biểu đồ 1.5. Các dịch vụ thư viện ................................................................... 46
Biểu đồ 1.6. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ TT-TV ....... 47

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyên bố của Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học năm 1998 do
UNESCO tổ chức đã chỉ rõ: "Sứ mệnh của giáo dục đại học là góp phần vào
yêu cầu phát triển bền vững và phát triển xã hội nói chung”. Bên cạnh đó,
Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ Việt Nam về

đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 2020 cũng đặt ra yêu cầu: "Hiện đại hóa hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở
kế thừa những thành quả giáo dục và đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc
dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển
giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới". Trong trường đại học, thư viện góp
phần đào tạo nguồn nhân lực có tri thức cho đất nước, thúc đẩy tiến bộ xã hội,
phát triển sản xuất và các khoa học công nghệ. Thư viện cung cấp cho xã hội
những thông tin khoa học mới, đặc biệt là thành quả các công trình nghiên
cứu khoa học của cán bộ giảng viên và sinh viên trong trường.
Thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ là một yêu cầu của đổi mới giáo
dục theo hướng hiện đại hóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực cho đất nước. Đào tạo theo hình thức tín chỉ đòi hỏi nhà
trường phải chuyển biến toàn diện từ việc thiết kế lại chương trình, giáo trình,
bài giảng, đổi mới phương thức dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đến
việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện cơ sở vật chất
phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Đồng thời yêu cầu người học phải
tham gia với thái độ tích cực, trong quá trình học họ phải chủ động tìm kiếm
tài liệu cho phù hợp với từng môn học của mình. Chính vì vậy, từ sự chuyển
đổi phương thức đào tạo này vai trò của Trung tâm Thông tin – Thư viện sẽ
ngày càng lớn hơn bởi lẽ một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới
chất lượng đào tạo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện,
đồng thời hoạt động thông tin- thư viện cũng sẽ buộc phải đổi mới về mọi
8


mặt, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ. Giảng viên và
sinh viên sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm và sử dụng tài liệu
tham khảo theo yêu cầu môn học, giúp hình thành tính tích cực trong học tập
của sinh viên, cũng như khả năng cập nhật thông tin trong bài giảng của giáo
viên, yếu tố hàng đầu đảm bảo chất lượng phương thức đào tạo theo học chế
tín chỉ.

Trong những năm qua Trung tâm Thông tin - thư viện Học viện Ngân
hàng bằng hoạt động nghiệp vụ và nguồn lực thông tin của mình đã tổ chức
công tác phục vụ thông tin – thư viện cho người đọc, tuy nhiên mới chỉ làm
theo khuôn mẫu hay chức năng phục vụ. Vì vậy nghiên cứu tìm ra các giải
pháp nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc là cần thiết với một thư viện, và
đặc biệt cần thiết hơn trong xã hội thông tin hiện nay.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng đó tôi chọn đề tài: “Công tác phục vụ
bạn đọc tại Trung tâm Thông tin - thƣ viện Học viện Ngân hàng” làm đề
tài luận văn Thạc sỹ Khoa học thư viện của mình nhằm tìm hiểu thực trạng
công tác phục vụ bạn đọc hiện nay ở thư viện, những thuận lợi, khó khăn
trong việc khai thác sử dụng tài liệu của thư viện, thành phần bạn đọc và các
nhu cầu tin của họ. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ đáp ứng của tài liệu, đề
xuất các biện pháp thích hợp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác
phục vụ tại thư viện, đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài về công tác phục vụ bạn đọc là một trong những đề tài luôn nhận
được sự quan tâm và nghiên cứu của các cơ quan thông tin – thư viện (TTTV). Hiện nay ở các trường đại học đào tạo về ngành TT-TV như: trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn của Đại học Quốc Gia Hà Nội, trường Đại
học Văn Hóa Hà Nội đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác phục vụ bạn
đọc. Với mỗi đề tài lại có cách nhìn nhận và khai thác vấn đề khác nhau như:

9


Một số đề tài nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc tại trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội: "Công tác
phục vụ bạn đọc tại thư viện trường Đại học Quảng Bình" của tác giả Trần
Thị Lụa bảo vệ năm 2013; "Công tác phục vụ bạn đọc của Thư viện Tỉnh Yên
Bái - Thực trạng và giải pháp" của tác giả Lê Thị Ánh Tuyết bảo vệ năm
2014; "Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu

giáo khoa Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy" của tác giả Trần Thị Hà
bảo vệ năm 2015.
Một số đề tài nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc tại trường Đại
học Văn hóa Hà Nội: "Tổ chức phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin - thư
viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội" của tác giả Lê Thu Hà bảo vệ năm
2010; “Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin của Thư viện
Quốc gia Việt Nam” của tác giả Nguyễn Xuân Dũng bảo vệ năm 2011; "Công
tác phục vụ bạn đọc tại thư viện trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Việt
Bắc" của tác giả Đặng Anh Tú bảo vệ năm 2014.
Luận văn trên của các tác giả đã đề cập tới một số vấn đề lý luận liên
quan đến công tác phục vụ bạn đọc cũng như công tác phục vụ người dùng tin
tại một thư viện cụ thể tính chất, nhiệm vụ và đặc thù riêng.
Ngoài những đề tài nghiên cứu kể trên còn có một số bài báo, tạp chí
viết về công tác phục vụ bạn đọc: trên tạp chí Thư viện Việt Nam có các bài
viết về nâng cao hiệu quả công tác phục vụ ở thư viện trường đại học và các
tỉnh thành phố như: "Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc" của
tác giả Trương Đại Lượng – Nguyễn Hữu Nghĩa, số 1-2008; tác giả Liêu
Trường Thành với bài viết “Thực trạng kỹ năng giao tiếp của người cán bộ
phục vụ bạn đọc ở Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQG Hà Nội”; tác giả
Nguyễn Thị Ngà với bài viết “Công tác phục vụ bạn đọc ở Thư viện tỉnh Bắc
Giang”, số 5-2012; tác giả Vũ Trí Tĩnh với bài viết “Nâng cao công tác phục
vụ người đọc tại Thư viện tỉnh Bắc Giang”, số 5-2013; hay tác giả Nguyễn
10


Thị Thuỷ với bài viết “Nguyên tắc phục vụ bạn đọc tại Thư viện tỉnh Gia
Lai”, số 3-2014. Các bài viết chủ yếu trình bày thực trạng công tác phục vụ
bạn đọc tại thư viện các tỉnh và một số kỹ năng giao tiếp của người cán bộ
phục vụ trong thư viện mà chưa có bài viết nào trình bày cụ thể cơ sở lý luận
của công tác này.

Cho đến nay, nghiên cứu về Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng có
hai đề tài luận văn thạc sỹ là: luận văn "Xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin
- Thư viện Học viện Ngân hàng" của tác giả Nguyễn Thị Tứ và luận văn
"Nguồn lực thông tin phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Trung tâm thông tin Thư viện Học viện Ngân hàng" của tác giả Trần Thị Tươi cùng bảo vệ năm
2014. Hai đề tài đi sâu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác xử lý nội dung tài liệu và phát triển nguồn lực thông tin trong hoạt
động thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Bên cạnh
đó có một số công trình nghiên cứu khoa học được triển khai tại Trung tâm:
Đề án "Khai thác hiệu quả Hệ thống Thư viện Học viện Ngân hàng" của tác
giả Nguyễn Thị Ngọc, Vũ Quỳnh Nhung năm 2011 đề cập đến thực trạng và
giải pháp cho các vấn đề chung từ cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nguồn lực
thông tin đến các hoạt động chuyên môn của hệ thống thông tin - thư viện
Học viện Ngân hàng; hay Đề án "Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
đào tạo theo tín chỉ tại Học viện Ngân hàng" của tác giả Thạch Lương
Giang,… và các đồng nghiệp năm 2013 đề cập đến thực trạng và giải pháp
cho việc xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu: CSDL nội sinh (CSDL thư mục,
CSDL toàn văn), CSDL ngoại sinh phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Học viện
Ngân hàng.
Như vậy, có thể khẳng định đề tài: "Công tác phục vụ bạn đọc tại
Trung tâm thông tin - thƣ viện Học viện Ngân hàng" là đề tài hoàn toàn
mới, chưa bị trùng lặp và mang tính cấp thiết đối với công tác phục vụ bạn

11


đọc trong sự nghiệp thông tin - thư viện nói chung và thư viện Học viện Ngân
hàng nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phục vụ bạn đọc tại

Trung tâm TT-TV Học viện ngân hàng.
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi quy mô: Dự kiến sẽ điều tra khoảng 490 phiếu hỏi, trong
đó:
- Sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh: 330 phiếu
- Giảng viên, cán bộ: 160 phiếu
3.2.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu khảo sát công tác phục vụ bạn
đọc tại Trung tâm TT-TV Học viện ngân hàng.
3.2.3. Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến nay: đây là giai đoạn Trung
tâm có sự thay đổi về quy mô hoạt động, chức năng, nhiệm vụ trong việc
quản lý và điều phối hoạt động nghiệp vụ của các thư viện trong toàn bộ hệ
thống thông tin - thư viện Học viện Ngân hàng.
3.2.4. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc: cơ
sở lý luận; đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin, hình thức phục vụ bạn
đọc, các dịch vụ thông tin, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phục vụ bạn
đọc và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác công tác phục vụ bạn đọc.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
TT-TV Học viện Ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả phục vụ.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
12


sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn đọc.
- Khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài: đặc điểm của Trường và Trung
tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung
tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác phục vụ bạn đọc tại Trung
tâm TT-TV Học viện Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta trong hoạt động thư viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn
đọc trong hoạt động TT–TV nói chung và của các trường đại học nói riêng.
6.2. Ý nghĩa ứng dụng
- Nghiên cứu công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TT-TV Học viện
Ngân hàng; tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên nhân của hiện trạng
trên đối với Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng, từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc để thư viện ngày càng phát triển
13


và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục của Nhà trường.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo tốt phục
vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập về công tác phục vụ bạn đọc trong

ngành khoa học thông tin - thư viện.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TT-TV Học viện
Ngân hàng chưa đáp ứng hiệu quả nhu cầu tin của người dùng tin. Những
nguyên nhân chủ yếu có thể do: vốn tài liệu, chính sách, kinh phí, nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ khai thác tài liệu của người dùng tin chưa
đáp ứng yêu cầu.
- Vì vậy, tác giả muốn nghiên cứu đề tài này để có cơ sở khoa học và
có thể đưa ra một số giải pháp hy vọng sẽ khắc phục được những hạn chế
như: đổi mới phương thức phục vụ; phát triển nguồn lực thông tin; nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện;… nhằm tăng cường hiệu
quả công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện
Ngân hàng.
8. Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc
Kết quả nghiên cứu dự kiến được trình bày trong 100 Trang A4.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương:
CHƢƠNG 1: Công tác phục vụ bạn đọc với Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân hàng
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng.
CHƢƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc
tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng.

14


CHƢƠNG 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VỚI TRUNG TÂM
THÔNG TIN –THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận công tác phục vụ bạn đọc tại thƣ viện

1.1.1. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc
Công tác phục vụ bạn đọc giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt
động thông tin – thư viện, hiệu quả của công tác phục vụ bạn đọc là tiêu
chuẩn, là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi thư viện. Công tác
này chính là cầu nối giữa bạn đọc với vốn tài liệu thông qua cán bộ thư viện,
là khâu cuối cùng, là mục đích cao nhất của mọi hoạt động thư viện.
Hiện nay, khái niệm công tác phục vụ bạn đọc xuất hiện nhiều trong
các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả. Theo Đại từ điển
Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý thì : “Độc” là “đọc”, “giả” là “người”,
“độc giả” là “người đọc” [30, tr.655].
Cụm từ “người đọc” được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau như:
“Library user” (người sử dụng thư viện), “information user” (người dùng tin),
“client” (khách hàng), “user” (người sử dụng). Ở trong luận văn này, tác giả
thống nhất gọi chung là “bạn đọc” cho tất cả các thuật ngữ trên, bởi vì tuy
cách gọi khác nhau nhưng bản chất của các thuật ngữ không khác nhau nhiều.
Bạn đọc được coi là yếu tố quan trọng nhất trong bốn yếu tố cấu thành thư
viện: "nguồn lực thông tin - người làm công tác thư viện - cơ sở vật chất - bạn
đọc".
Theo nghĩa thông thường, khái niệm bạn đọc được hiểu là người có nhu
cầu đọc và sử dụng tài liệu để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Bạn đọc, với
tư cách là người tham gia hoạt động thư viện được hiểu là người có nhu cầu
đọc, đồng thời sử dụng tài liệu trong thư viện để thỏa mãn nhu cầu đọc của
mình. Đó là những con người cụ thể trong xã hội, bị chi phối bởi nhiều mối
quan hệ xã hội phức tạp. Tuy nhu cầu đọc chỉ thể hiện một khía cạnh quan hệ
của con người, nhưng nó nằm trong hệ thống các nhu cầu của con người, vì
15


thế đương nhiên bị chi phối bởi hệ thống các nhu cầu đó. Mỗi người trong xã
hội chỉ có thể trở thành bạn đọc của cơ quan thông tin thư viện khi họ sử dụng

các sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan đó để thỏa mãn nhu cầu tin của
mình. Căn cứ vào mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin – thư viện là
thỏa mãn nhu cầu đọc của bạn đọc; chính vì vậy, công tác phục vụ bạn đọc là
một trong những khâu công tác quan trọng và cần được quan tâm hàng đầu
trong hoạt động thư viện.
Hiện nay, ở Việt Nam có một số định nghĩa khác nhau về công tác bạn
đọc. Trong cuốn “Công tác độc giả”, tác giả Phan Văn định nghĩa: “Công tác
độc giả (người đọc) là nghiên cứu mối quan hệ giữa sách và con người trên cơ
sở tâm lý học, giáo dục học và xã hội học cụ thể. Công tác người đọc nghiên
cứu mối quan hệ giữa cung và cầu trong công tác thông tin – thư viện – thư
mục về tài liệu sách báo trong các ngành khoa học và các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. Công tác người đọc nghiên cứu hình thức, phương pháp
tuyên truyền sách và hướng dẫn đọc sách, tổ chức phục vụ và thỏa mãn nhu
cầu, hứng thú đọc sách của độc giả trong thư viện và ngoài thư viện. Công tác
độc giả là thước đo hiệu quả luân chuyển tài liệu sách báo và tác dụng của nó
trong đời sống xã hội” [24, tr. 6-7]. Định nghĩa này chưa nêu bật được nội
hàm của công tác bạn đọc. Công tác bạn đọc thực tế không nghiên cứu mối
quan hệ giữa sách và con người một cách chung chung mà đi sâu vào nghiên
cứu cụ thể nhu cầu, hứng thú đọc của bạn đọc với các loại tài liệu khác nhau
để nhằm tổ chức các hình thức phục vụ thỏa mãn một cách đầy đủ.
Trong cuốn “Cẩm nang nghề thư viện”, tác giả Lê Văn Viết có đưa ra
định nghĩa rõ ràng hơn về công tác phục vụ bạn đọc: “Phục vụ bạn đọc là hoạt
động của thư viện nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc
là bản sao của chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử
dụng tài liệu đó. Công tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình

16


liên quan chặt chẽ với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin, tra

cứu” [25, tr.370].
Kế thừa có chọn lọc các quan điểm trên, có thể coi công tác phục vụ
bạn đọc là hoạt động của thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu
cầu, hứng thú đọc tài liệu của bạn đọc thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn
và cung cấp tài liệu dưới các hình thức khác nhau.
Công tác phục vụ bạn đọc có một vị trí rất quan trọng, là điểm khởi
đầu, là đích đến của bất kỳ một thư viện nào, cho dù đó là thư viện truyền
thống hay thư viện hiện đại. Thông qua công tác này nguồn lực thông tin quý
giá của thư viện mới được sử dụng có hiệu quả, mới phát huy được tác dụng
trong phát triển mọi mặt của đất nước, từ đó vị trí, vai trò xã hội của thư viện
mới được khẳng định.
Công tác phục vụ bạn đọc dựa trên 3 nguyên tắc:
- Nguyên tắc có phân biệt/ đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu tin: phục
vụ theo nhu cầu tin của bạn đọc. Phân nhóm bạn đọc để phục vụ thích hợp với
nhu cầu của họ.
- Nguyên tắc kịp thời: Phục vụ đúng thời điểm, tiết kiệm thời gian của
bạn đọc. Tài liệu cập nhật và có giá trị thời gian.
- Nguyên tắc phát huy tính tự giác và sáng tạo của bạn đọc: hình thành
ở bạn đọc ý thức tự nguyện đọc sách, giúp họ hình thành hứng thú đọc sách
mới, tạo điều kiện để họ lĩnh hội sáng tạo nội dung tài liệu.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc
Nghiên cứu nhu cầu tin và đáp ứng nhu cầu tin là hoạt động then chốt
trong hoạt động của các cơ quan thông tin thư viện. Mọi yếu tố trong dây
chuyền thông tin – thư viện đều có quan hệ hữu cơ và ảnh hưởng đến chất
lượng công tác phục vụ bạn đọc.
- Nguồn lực thông tin: được xem là nền tảng cho mọi hoạt động thư
viện, là chất liệu để hình thành các sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện.
17



Nguồn lực thông tin là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo một
hay nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo nguyên tắc, quy trình
khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cao
và được bảo quản.
Nguồn lực thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng, được coi là yếu tố
đầu tiên để cấu thành thư viện, nội dung nguồn lực thông tin thư viện càng
phong phú, loại hình càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu của người
dùng tin càng cao. Để thu hút bạn đọc đến thư viện, cần tăng cường nguồn lực
thông tin trên các phương diện: số lượng, chất lượng và hình thức xuất bản...
Trước đây, khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin thì thư viện phục vụ
bạn đọc tài liệu truyền thống như: sách, báo, tạp chí và đến khi công nghệ
thông tin được áp dụng làm thay đổi hình thức của tài liệu, bên cạnh những tài
liệu dạng văn bản còn xuất hiện những dạng tài liệu phi văn bản. Bạn đọc
ngày nay có thể lựa chọn nhiều loại hình tài liệu khác nhau như: sách, báo, tạp
chí, đĩa CD, DVD, cơ sở dữ liệu... để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình một
cách tối đa. Người dùng tin, từ chỗ bị hạn chế trong việc mượn tài liệu đến
chủ động trong việc tìm kiếm nguồn thông tin đa dạng và phong phú, không
chỉ trong thư viện mà cả nguồn tài nguyên thông tin trên mạng. Để nâng cao
hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc thì thư viện cần có
phương thức phục vụ tài liệu cho phù hợp, cần phải xử lý tài liệu một cách
chính xác nhất, cập nhật kịp thời, xử lý khoa học và hiệu quả nhằm đưa ra
phục vụ những tài liệu phù hợp với nhu cầu của bạn đọc.
- Sản phẩm thông tin - thư viện: được coi là chiếc chìa khóa, cầu nối
giữa bạn đọc với tài liệu và là kết quả của quá trình xử lý thông tin, quá trình
này là một dạng lao động hết sức đa dạng, có nhiều mức độ khác nhau, là loại
hình lao động đặc trưng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ. Do vậy chất lượng sản phẩm thông tin phụ thuộc vào yếu tố chủ
quan của cá nhân hay tập thể thực hiện quá trình xử lý, các kỹ năng và trình
18



độ xử lý thông tin của cán bộ thông tin. Có nghĩa là các sản phẩm phải hoàn
thiện về mặt nội dung, đồng thời đảm bảo tính nguyên tắc trong việc sử dụng
và xử lý thông tin để đưa ra những sản phẩm thông tin chính xác, phù hợp với
nhu cầu, trình độ của bạn đọc và khả năng khai thác thông tin qua những sản
phẩm đó.
- Trình độ chuyên môn, kỹ năng của cán bộ thư viện: Cán bộ thư viện
được coi là linh hồn của thư viện và là một trong bốn yếu tố cấu thành thư
viện. Trong mối quan hệ với bạn đọc, họ là người trung gian, môi giới giữa tài
liệu và bạn đọc. Họ không chỉ tuyên truyền, giới thiệu tài liệu đến với bạn đọc
mà còn nghiên cứu nhu cầu đọc, hứng thú đọc, hướng dẫn bạn đọc sử dụng tài
liệu nhằm tạo ra những dịch vụ tối ưu nhất phục vụ bạn đọc.
Để công tác phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả cán bộ thư viện ngoài nắm
vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải có kỹ năng, ý thức trách
nhiệm trong công việc và lòng yêu nghề.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong bốn yếu
tố cấu thành thư viện, có thể nói cơ sở vật chất của thư viện chính là nơi để
người dùng tin sáng tạo và chất lượng công việc của họ đó là nghiên cứu, tìm
đọc... phụ thuộc lớn vào yếu tố này. Cơ sở vật chất của thư viện khang trang
sẽ thu hút đông đảo lượng bạn đọc đến sử dụng thư viện và ngược lại.
- Yếu tố quản lý: Với bất kỳ cơ quan thông tin thư viện nào, những
người quản lý, lãnh đạo luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất, họ như những
người định hướng, cầm lái cho những con thuyền đi đến đích. Trong thời đại
mọi ngành khoa học đều phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì vai trò của họ
càng tỏ rõ hơn nữa. Ngoài kiến thức chuyên môn thì họ cần phải có những
kiến thức và năng lực quản lý, lãnh đạo, kỹ năng hoạch định chiến lược cũng
như kỹ năng xây dựng và thực hiện dự án. Càng có nhiều kỹ năng họ càng
quản lý tốt hơn và đưa ra những định hướng phát triển dài hạn hơn.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc
19



Căn cứ vào mục đích hoạt động của thư viện có thể đưa ra tiêu chí đánh
giá chất lượng hoạt động phục vụ của thư viện như sau:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin
Thể hiện ở mức độ đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ các yêu cầu tin của bạn đọc
được đáp ứng. Chất lượng thông tin được đánh giá trên tính đầy đủ của thông
tin. Thông tin đầy đủ, chính xác có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở thông tin
được cung cấp bạn đọc có nhìn nhận đúng về sự kiện, hoạt động,... Chất
lượng phục vụ bạn đọc còn phải được thể hiện ở tính kịp thời. Hoạt động
phục vụ đảm bảo để người dùng tin nhận được thông tin theo đúng yêu cầu,
trong thời gian ngắn nhất. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin được đo bằng tỷ lệ
phù hợp giữa tài liệu và nhu cầu tin của bạn đọc; ý kiến bạn đọc.
- Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện
Thể hiện qua số lượng bạn đọc đến thư viện. Mức độ lôi cuốn bạn đọc
được đo bằng tỷ lệ giữa lượng bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện với lượt bạn
đọc đến sử dụng thư viện.
- Mức độ khai thác nguồn lực thông tin
Tài liệu được luân chuyển càng nhiều càng chứng tỏ rằng tài liệu đó có
giá trị và đáp ứng được nhu cầu tin của bạn đọc. Mức độ khai thác nguồn lực
thông tin được đo bằng vòng quay tài liệu.
Như vậy đây là ba tiêu chí đánh giá chất lượng công tác phục vụ bạn đọc tuy
chúng có nội dung khác nhau nhưng đều liên quan, hỗ trợ lẫn nhau.
1.2. Đặc điểm Học viện Ngân hàng trƣớc nhiệm vụ chính trị của Nhà
trƣờng
1.2.1. Khái quát về Học viện Ngân hàng
Học viện Ngân hàng là tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trải qua gần 60 năm xây dựng và
phát triển, hiện nay, HVNH đã trở thành cơ sở đào tạo uy tín trong nước và
quốc tế với quy mô trên 700 cán bộ, giáo viên và trên 17.000 sinh viên, học

20


viên cao học và nghiên cứu sinh. Cho đến nay, HVNH đã trải qua những giai
đoạn lịch sử khác nhau:
Giai đoạn 1961 - 1998: Học viện Ngân hàng tiền thân là trường Cao
cấp Nghiệp vụ Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 3032/GV ngày
13/09/1961 của Thủ tướng Chính phủ với nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo trình
độ đại học và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
Giai đoạn 1998 đến nay: Học viện Ngân hàng được thành lập theo
quyết định số 30/1998/QĐ -TTg ngày 09/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Hơn 10 năm qua, HVNH đã phát triển không ngừng từ một trường đại học
chuyên đào tạo lĩnh vực tài chính, ngân hàng, HVNH đã mở rộng đào tạo đa
ngành. Chất lượng người học, trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
giảng viên ngày càng được nâng cao. Hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế,
NCKH và chuyển giao công nghệ phát triển mạnh nâng cao chất lượng đào
tạo và đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế.
Đánh giá cao hiệu quả công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho nền kinh tế quốc
dân và ngành tài chính, ngân hàng, HVNH được Đảng và Nhà nước trao tặng
nhiều huân chương lao động. Ngoài ra, Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào cũng đã trao tặng Huân chương Độc lập cho HVNH, cán bộ, giảng
viên của Học viện.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động
a. Chức năng, nhiệm vụ
Ngày 16/03/2012 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban
hành Quyết định số 433/QĐ-NHNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mô hình tổ chức, cơ cấu của HVNH nhằm kiện toàn bộ máy tổ chức và
hoạt động của Học viện cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong
thời kì hội nhập.Với chức năng đào tạo, NCKH, bồi dưỡng nguồn nhân lực về
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng ở các bậc học và các ngành nghề khác


21


khi được cấp có thẩm quyền cho phép nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt, tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn của Học
viện; xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp cho người học; NCKH gắn với đào tạo và ứng dụng
khoa học và công nghệ vào thực tiễn hoạt động của Học viện. Hợp tác với các
trường, các cơ sở đào tạo, NCKH trong nước và nước ngoài để không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy của Học viện.Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của Điều lệ trường đại học và được Thống đốc giao.
b. Cơ cấu tổ chức của Học viện Ngân hàng gồm 3 khối như sau
- Khối hành chính gồm 09 phòng chức năng: Phòng Tổ chức Cán bộ,
Phòng Thanh tra khảo thí, Văn phòng, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Đào
tạo, Phòng Quản lý người học, Phòng Quản trị, Phòng Tạp chí, Trạm y tế.
- Khối đào tạo gồm 09 khoa và 4 bộ môn: Khoa Ngân hàng, Khoa Tài
chính, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Hệ thống
Thông tin quản lý, Khoa Ngoại ngữ, Khoa Lý luận chính trị, Khoa Sau đại
học, Khoa Tại chức, Bộ môn Kinh tế, Bộ môn Luật, Bộ môn Toán, Bộ môn
Giáo dục thể chất.
- 07 đơn vị trực thuộc gồm: Trung tâm Đào tạo và Hợp tác Quốc
tế,Trung tâm Tài chính vi mô, Trung tâm TT-TV, Trung tâm Đào tạo - Bồi
dưỡng, Trung tâm Thực hành, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo, Viện khoa học Ngân
hàng. Ngoài ra Học viện còn có 01 cơ sở đào tạo và 02 Phân viện trực thuộc.
Đội ngũ cán bộ: Tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên gồm 721
người, trong đó 411 người có trình độ trên đại học. Ngoài ra, nhiều giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ của các trường đại học cũng tham gia giảng dạy tại Học

viện, cụ thể:
Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ Học viện Ngân hàng từ năm 2007 đến nay
22


Trình độ chuyên môn
Năm

Tổng số
GS-PGS

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

Khác

2007

500

2

26

112

304


56

2008

530

1

26

121

324

58

2009

557

4

28

130

337

58


2010

609

4

32

154

359

60

2011

630

5

39

172

352

62

2012


471

4

56

251

128

36

2013

717

4

56

279

315

67

8/2014

721


8

64

339

261

57

Nguồn: 50 năm Học viện Ngân hàng

c. Chuyên ngành đào tạo
Hiện nay, Học viện có 02 chuyên ngành đào tạo hệ sau đại học; 17
chuyên ngành chính đào tạo hệ cử nhân, 04 chương trình đào tạo tiếp cận với
các chương trình đào tạo quốc tế và nhiều chương trình liên kết với các
trường đại học nổi tiếng thế giới. Ngoài ra Học viện còn đào tạo hệ trung cấp,
cao đẳng, liên thông, văn bằng 2, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và cập nhật
kiến thức.
Hơn 50 năm hình thành và phát triển, Học viện Ngân hàng đã trở thành
cơ sở đào tạo đại học và sau đại học đa ngành khá hoàn chỉnh. Tính từ khóa 1
đến khóa 43 hệ đại học chính quy và tương đương, trường đã đào tạo được
trên 100.000 cử nhân đại học, 3.000 cử nhân cao đẳng, trên 3.000 thạc sĩ và
100 tiến sĩ kinh tế. Sinh viên tốt nghiệp HVNH đã đáp ứng được nhu cầu
nguồn nhân lực cho nền kinh tế và góp phần khẳng định vị thế của HVNH
trên thị trường lao động.
Từ năm 2006, HVNH bắt đầu dự thảo chương trình đào tạo theo học
chế tín chỉ và năm 2008 thực hiện khóa đào tạo theo tín chỉ đầu tiên. Đây là


23


×