Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Thu hút FDI từ cộng đồng kinh tế ASEAN và ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.48 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thu hút FDI từ cộng đồng kinh tế ASEAN và ảnh hưởng tới hoạt động
xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Người hướng dẫn: PGS,TS Vũ Thị Kim Oanh


Hà Nội - 2017


3

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác
giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh.
Các số liệu, bảng biểu được sử dụng để nghiên cứu, phân tích, nhận xét trong
luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn trong bài và trong danh mục tài
liệu tham khảo. Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trong giáo trình, tác phẩm, tạp chí và website và được trích dẫn
trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố trong các công
trình khác dưới bất cứ hình thức nào.
Nếu phát hiện bất cứ sự gian lận nào, tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS,TS Vũ Thị Kim Oanh – trường
Đại học Ngoại thương Hà Nội, người đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi tận tình
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa sau Đại học, các thầy

cô giảng dạy chuyên ngành Kinh doanh thương mại Trường Đại học Ngoại thương
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
Biểu đồ

Bảng
Bảng 1: FDI tại Việt Nam theo đối tác trong AEC.........................................................47
Bảng 2: FDI tại Việt Nam theo đối tác đầu tư (Lũy kế các dự án hiệu lực đến ngày
20/12/2016).....................................................................................................................50
Bảng 3: FDI từ AEC vào Việt Nam theo hình thức đầu tư lũy kế đến 31/12/2016........51


7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ASEAN Comprehensive
Investment Agreement
ASEAN Economic
Community
Framework Agreement on the
ASEAN Investment Area
Agreement for the Promotion
and Protection of Investments
ASEAN Trade in Goods
Agreement
Associations of South-East of
Asian Nation

1

ACIA

2

AEC

3

AIA

4

AIGA


5

AITGA

6

ASEAN

7

BOT

Build-Operate-Transfer

8

BTO

Build-Transfer-Operate

9
10
11
12

BT
FDI
FTA
GDP


13

OECD

14
16

TNC
WTO

Build-Transfer
Foreign direct investment
Free Trade Agreement
Gross Domestic Product
Organization for Economic
Co-operation and
Development
Transnational Corporation
World Trade Organization

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
1

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN

Hiệp định khung về Khu vực đầu tư
ASEAN
Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ
đầu tư
Hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng – Vận hành – Chuyển
giao
Xây dựng – Chuyển giao – Vận
hành
Xây dựng – Chuyển giao
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Công ty xuyên quốc gia
Tổ chức Thương mại thế giới


8

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được chính thành lập năm 2015 được kỳ
vọng là sẽ xây dựng nên một thị trường và cơ sở thống nhất dành cho các quốc gia
thành viên ASEAN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ASEAN trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Một trong những mục tiêu mà AEC hướng tới là tự
do lưu chuyển đầu tư nội khối, mục tiêu này được đánh giá là có ảnh hưởng tới môi
trường đầu tư kinh doanh của các quốc gia thành viên cũng như toàn bộ khối. Bài
Luận văn nghiên cứu vấn đề thu hút FDI từ AEC vào Việt Nam và ảnh hưởng của

nó tới hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên. Qua
quá trình nghiên cứu bài luận văn đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, đặc điểm có liên quan về FDI và xuất, nhập
khẩu của nước nhận đầu tư trong môi trường của Cộng đồng kinh tế. Nêu ra và phân
tích các lý thuyết về ảnh hưởng của FDI tới xuất nhập khẩu thông qua các lý thuyết
cổ điển và suy luận logic dựa trên lý thuyết này, cho thấy mức độ ảnh hưởng được
xem xét trên 3 phương diện về kim ngạch; cơ cấu và thị trường xuất, nhập khẩu.
Thứ hai, phân tích thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ AEC thông qua các
cam kết, thực tiễn thực thi các cam kết này của Việt Nam về ưu đãi dành cho nhà
đầu tư nước ngoài kinh doanh và hoạt động tại Việt Nam, bên cạnh việc tổng hợp số
liệu về FDI, xuất, nhập khẩu trong giai đoạn từ năm 2005 – 2016 để so sánh, phân
tích, suy luận về mức độ ảnh hưởng của FDI nội khối tới tình hình xuất, nhập khẩu
của Việt Nam tới các quốc gia thành viên. Phân tích, chỉ ra được các nhân tố và thực
trạng bao gồm tính tích cực và tiêu cực của các nhân tố này và ảnh hưởng của
chúng tới hoạt động xuất, nhập khẩu.
Thứ tư, thông qua các nguyên nhân tạo nên thực trạng về ảnh hưởng của FDI
từ AEC đến hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam cùng với các mục tiêu và định
hướng trong tương lai của nước ta về vấn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu và nhập
khẩu nói chung và định hướng cho các nước thành viên AEC nói riêng, tác giả đã
đưa ra một số các giải pháp dưới góc độ Chính phủ và doanh nghiệp nhằm tăng
cường thu hút FDI phát huy được ảnh hưởng tích cực của các nhân tố tốt và hạn chế


9

những nhân tố xấu tới hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
Giải pháp cũng được dựa trên Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 20112020, định hướng đến 2030 của Nhà nước trước tình hình kinh tế thế giới, khu vực,
Việt Nam và trước tình hình hội nhập của Việt Nam trong AEC.



10

LỜI MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được chính thức hình thành vào ngày
31/12/2015 sau khi lãnh đạo 10 nước thành viên chính thức thông qua bản tuyên bố
thành lập Cộng đồng ASEAN ngày 22/11/2015 tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN
lần thứ 27 tại Kuala Lumpur, đánh dấu một bước quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế giữa các nước trong khu vực ASEAN với rất nhiều những cam kết,
mục tiêu và hiện thực hóa đã được thực hiện trong cả một quá trình dài từ khi thành
lập ASEAN (năm 1992) tại Singpore cho tới nay.
Theo tóm lược về AEC của trung tâm WTO, một trong những mục tiêu mà
AEC đặt ra là tự do lưu chuyển hàng hóa, tự do lưu chuyển dịch vụ, tự do lưu
chuyển đầu tư, tự do lưu chuyển vốn và tự do lưu chuyển lao động có tay nghề. Như
vậy AEC được kỳ vọng là sẽ mang lại những lợi ích về kinh tế cho các doanh
nghiệp ở các quốc gia trong khu vực ASEAN khi mà AEC sẽ là một khu vực thị
trường chung rộng lớn, hàng hóa được tự do lưu chuyển trong nội khối với việc dỡ
bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và tự do hóa đầu tư. Vì vậy các doanh nghiệp Việt
Nam cũng sẽ có cơ hội tốt hơn để đẩy mạnh hoat động xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ đến các quốc gia nội khối.
Với việc chú trọng vào vấn đề tự do hóa đầu tư, AEC được kỳ vọng sẽ giúp
Việt Nam thu hút được nhiều hơn và chất lượng hơn các nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) từ các quốc gia trong khu vực kết hơp với thực tế ASEAN là
nguồn cung FDI quan trọng của Việt Nam, đồng thời cũng là cầu nối cho nhiều
khoản đầu tư của các công ty đa quốc gia có trụ sở tại ASEAN. Tuy nhiên, hiện nay,
việc thu hút FDI từ các quốc gia trong AEC tới Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn
và thách thức khi nước ta phải cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực.
Từ khi gia nhập ASEAN từ năm 1995 cho đến nay, các quốc gia thành viên

trong khu vực luôn được đánh giá là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt
Nam trong hoạt động thương mại quốc tế, khi mà hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam đến các quốc gia nội khối không ngừng có những chuyển biến tích cực.


11

Việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) với quy mô hơn 600 triệu dân,
tổng GDP gần 3.000 tỷ USD và các cam kết mạnh mẽ, có lộ trình về thương mại,
đầu tư… sẽ tác động mạnh hơn nữa đến quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam
và các quốc gia thành viên.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì việc huy động nguồn vốn trong và ngoài
nước để đầu từ cho phát triển kinh tế là một vấn đề vô cùng quan trọng. FDI giữ vai
trò quan trọng là nguồn cung cấp vốn ngoại tệ cho nước nhận đầu tư , FDI ảnh
hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trực tiếp là
hoạt động thương mại quốc tế (bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu) của quốc gia đó.
Và Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ. Vì vậy để nhận biết được tầm quan trọng,
mối liên hệ giữa các vấn đề liên quan: thu hút FDI từ các quốc gia AEC và hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam đến các quốc gia này trong thời điểm Cộng đồng kinh
tế AEC mới được thành lập và chính thức hoạt động trong hơn một năm qua, tôi
chọn đề tài luận văn của mình là: “Thu hút FDI từ Cộng đồng kinh tế ASEAN và
ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành
viên”
2

Tình hình nghiên cứu
Vấn đề về ảnh hưởng của hoạt động FDI đến hoạt động xuất nhập khẩu được
nói tới trong bài khóa luận “Mối quan hệ giữa FDI và hoạt động xuất nhập khẩu ở
Việt Nam” (Lại Thị Thu Huyền, 2010, Đại học Ngoại thương). Bài khóa luận chỉ ra
sơ bộ về tác động qua lại giữa hai nhân tố là FDI và xuất nhập khẩu của Việt Nam

trong giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2010 và đưa ra các giải pháp nhằm thu hút
FDI và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trên cơ sở điều chỉnh mối
quan hệ giữa FDI và xuất nhập khẩu.
Luận văn “Mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam”
(Đào Định Phương, 2013 Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh), kiểm định mối
quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, cụ thể là tăng trưởng kinh
tế được đại diện bởi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng kim ngạch xuất khẩu
(EXP), dựa theo số liệu thống kê từ quý I năm 2000 đến quý IV năm 2013. Nghiên


12

cứu đã chỉ ra trong ngắn hạn FDI chưa có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay gia
tăng xuất khẩu nhưng trong dài hạn, cả FDI và EXP đều có tương quan dương đến
GDP.
Luận văn “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố kinh
tế vĩ mô tại Việt Nam” (Vũ Thị Vịnh, 2013, Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh), nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa FDI và các yếu tố kinh tế
vĩ mô được xem xét là: quy mô thị trường (GDP), tỷ giá, độ mở thương mại (tổng
giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất, lạm phát (CPI) với dữ liệu được tổng hợp
theo quý trong thời gian từ năm 2000-2012 và sử dụng kỹ thuật hồi quy như phân
tích tương quan, kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả Granger Causality, kiểm
định Var để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn, kiểm định đồng liên kết
(Johansen Co-integration Test) để phân tích mối quan hệ trong dài hạn cho thấy mối
tương quan ý nghĩa giữa FDI và DGP, tỷ giá, độ mở thị trường, lãi suất, lạm phát
ngoại trừ yếu tố tỷ giá. Trong ngắn hạn FDI có tác động nhân quả tới CPI, độ mở thị
trường và ngược lại.
Như vậy, từ các nghiên cứu trước, có thể thấy việc thu hút FDI sẽ có mối liên
hệ trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Vấn đề về thu hút hoạt động FDI trong cộng đồng kinh tế ASEAN đã được đề

cập đến trong bài luận văn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN: thực
trạng, khuyến nghị cho Việt Nam sau khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN”
(Nguyễn Ngọc Ánh, 2016, Đại học Ngoại thương) và “Thực trạng, giải pháp thúc
đẩy đầu tư nội khối ASEAN sau khi thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN” (Nguyễn
Thị Thùy, 2016, Đại học Ngoại thương), cho thấy thực trạng về tình hình thu hút
FDI từ các quốc gia ASEAN cũng như đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh việc thu
hút FDI sau khi Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập
Hoạt động thu hút FDI được thúc đẩy bằng cam kết về tự do hóa đầu tư trong
AEC của các quốc gia thành viên, Bài nghiên cứu “Tự do hóa đầu tư trong cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam” (Nguyễn Thị Minh
Phương, 2014, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN) đã chỉ ra sự tham gia của Việt


13

Nam và AEC trong lĩnh vực tư do hóa đầu tư thông qua việc phân tích: (i) các cam
kết và việc thực hiện cam kết của Việt nam trong Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN (ACIA); (ii) thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của ASEAN, từ
đó đưa ra một số cơ hội và thách thức mà AEC mang lại cho Việt Nam từ góc độ tự
do hóa đầu tư.
Bài luận văn được viết trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) mới
chính thức được hình thành hơn một năm, là giai đoạn Việt Nam nên đánh giá lại
việc thu hút FDI cũng như sự ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và các quốc gia thành viên trong cộng đồng. Bài luận văn được coi như là
nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này ở Việt Nam.
3

Mục đích và nhiệm vụ
Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
trong cộng đồng kinh tế và ảnh hưởng của FDI đến xuất, nhập khẩu, luận văn có

mục đích đi sâu vào phân tích các vấn đề sau:
Thứ nhất, Mức độ ảnh hưởng của FDI từ các quốc gia thành viên AEC tới hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trở ngược lại các quốc gia thành viên.
Thứ hai, đề xuất giải pháp nhằm thu hút FDI từ AEC nhằm phát huy ảnh
hưởng tích cực của FDI đến hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc
gia thành viên.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ làm rõ các ý sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vần đề lý luận về FDI, xuất nhập khẩu; vai trò, đặc
điểm FDI đối với nước nhận đầu tư, nhất là việc thu hút FDI từ các quốc gia trong
cộng đồng kinh tế. Làm rõ các lý thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu về mối
quan hệ giữa FDI và hoạt động xuất, nhập khẩu.
Thứ hai, khảo sát thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ các quốc gia thành
viên trong AEC và tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia này
trong giai đoạn từ 2005 – 2016 để chỉ ra sự ảnh hưởng của việc thu hút FDI đến
hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động này.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp cần thiết để thu hút FDI nhằm tăng cường mức
độ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến hoạt động xuất, nhập khẩu
giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của

đất nước trong thời gian tới.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


14

-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của FDI từ các quốc gia thành

viên AEC tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia này.

- Phạm vi nghiên cứu:
• Về thời gian: Đề tài giới hạn pham vi nghiên cứu về mặt thời gian tập trung từ năm
2012 (thời gian bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định ACIA) đến năm 2016 trên cơ sở
đối chiếu với số liệu trong giai đoạn trước (2005 – 2011) với mốc năm 2005 là khi
Luật Đầu tư mới của Việt Nam ra đời và thay thế cho Luật đầu tư nước ngoài 1987
và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998.
• Về không gian: Khu vực ASEAN, Cộng đồng kinh tế AEC
5 Phương pháp
Để thực hiện bài luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp:
-

Phương pháp điều tra phân tích và tổng hợp kinh nghiệm;
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thống kê, liệt kê, so sánh; kết hợp lý

6

luận và phân tích thực tiễn từ đó rút ra đánh giá.
Những tính mới của luận văn
Lựa chọn phân tích thu hút FDI và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong phạm vi một liên kết kinh tế khu vực (Cộng đồng
kinh tế ASEAN) là tính mới của luận văn. Các bài nghiên cứu trước đây chỉ phân
tích chung về mối liên hệ giữa FDI với hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia
hoặc các biến số vĩ mô chung của một nền kinh tế mà chưa chỉ ra được mối liên hệ
này bị ảnh hưởng như thế nào trong môi trường liên kết kinh tế khu vực nơi mà ở
đó có các cam kết, ưu đãi, hợp tác đầu tư giữa các thành viên ảnh hưởng chính đến
thu hút FDI và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó với

các quốc gia thành viên khác.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các bảng, biểu đồ, phụ lục, nội

dung luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về FDI, Cộng đồng kinh tế và ảnh hưởng của FDI
tới hoạt động xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ AEC vào Việt Nam, xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và các quốc gia thành viên và sự ảnh hưởng của FDI tới xuất nhập khẩu
Chương 3: Giải pháp thu hút FDI và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên
cơ sở ảnh hưởng của FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc
gia thành viên AEC


15


16

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI, CỘNG ĐỒNG KINH TẾ VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA FDI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.

Đặc điểm của FDI và xuất, nhập khẩu trong Cộng đồng kinh tế
Khái niệm và đặc điểm của Cộng đồng kinh tế
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa
1.1.1.

sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của
các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các Hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình
thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định.
Như vậy, liên kết kinh tế quốc tế sẽ nhằm tăng cường phối hợp và điều chỉnh
lợi ích giữa các bên, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên tham
gia và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Các bên tham gia liên kết

kinh tế quốc tế có thể là quốc gia hoặc các tổ chức doanh nghiệp thuộc các quốc gia

i.

khác nhau.
Các hình thức của liên kết kinh tế quốc tế bao gồm:
Khu vực mậu dịch tự do (FTA): là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các
thành viên cùng nhau thỏa thuận và thống nhất giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế
quan và các biện pháp hạn chế số lượng, tiến tới hình thành một thị trường thống
nhất về hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, các nước thành viên vẫn giữ được quyền
độc lập, tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khu vực.
FTA là hình thức liên kết kinh tế quốc tế phổ biến nhất hiện nay, cho phép mỗi
quốc gia thực hiện tự do hóa thương mại với các nước trong liên kết tuy nhiên vẫn
thực hiện được chính sách của riêng mình về việc đa dạng hóa thị trường, đa
phương hóa các mối quan hệ kinh tế. FTA là một phương pháp nhanh chóng để tạo
ra sự nhất trí chung trong việc giải quyết các vấn dề kinh tế, thương mại quốc tế
giữa các quốc gia.
Việt Nam cũng là một quốc gia không ngừng đẩy mạnh việc gia nhập các FTA
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tính đến tháng 12/2016, Việt
Nam đã ký kết và thực thi 10 FTA, kết thúc đàm phán 2 FTA và đang đàm phán 4
FTA khác. Việc ký kết và tham gia tích cực đàm phán các FTA giúp Việt Nam
khẳng định vị thế của mình với quốc tế, thúc đẩy hoạt động thương mại hàng hóa
giữa Việt Nam và các quốc gia, cũng như toàn thế giới.


17

ii.

Liên minh thuế quan là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các quốc gia tham

gia sẽ bị mất quyền độc lập tự chủ trong buôn bán với các nước ngoài khối, các
quốc gia trong liên minh thuế quan sẽ lập ra biểu thuế quan chung, và chính sách
thương mại quốc tế áp dụng khi buôn bán với các nước ngoài khối.
Ví dụ: Liên minh thuế quan Á Âu (EACU) bao gồm tất cả những thành viên
của Liên minh kinh tế Á Âu (gồm Belarus, Kazakhstan, Nga, Armenia, Kyrgyzstan)

iii.

Thị trường chung: là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các quốc ra sẽ xóa
bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch, giấy phép, xóa bỏ các trở ngại cho quá trình di
chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và sức lao động giữa các quốc gia thành viên;
đồng bộ hóa các thủ tục hải quan, các quy định hành chính và giảm thiểu các yêu
cầu về hải quan; đồng bộ hóa cá tiêu chuẩn sản phẩm và tương thích với các tiêu
chuẩn quốc tế; đồng thời lập ra các chính sách thương mại quốc tế thống nhất với
các quốc gia ngoại khối.
Ví dụ: Thị trường chung Châu Âu (EC), thị trường chung Trung Mỹ, thị
trường chung Đông và Nam Phi (COMESA)…
Thị trường chung đã và đang dần hình thành giữa các quốc gia trong cùng một
khu vực địa lý, nhằm tăng cường sự phát triển về kinh tế mỗi nước trong khu vực
nội khối, và khẳng định vị thế của khối trên toàn cầu.

iv.

Liên minh kinh tế (EU): là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các quốc gia
sẽ xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các quốc gia thành viên, xóa bỏ
chính sách kinh tế riêng của mỗi nước.
Ví dụ: Liên minh kinh tế Á Âu (EAEU)…

v.


Liên minh về tiền tệ: Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới thành lập
một khu vực kinh tế chung của nhiều quốc gia, mà ở đó các nước thành viên sẽ thực
hiện các đặc điểm sau:
- Xây dựng chính sách kinh tế chung
- Xây dựng chính sách đối ngoại chung
- Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của mỗi
-

nước
Quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất


18

-

Xây dựng ngân hàng chung thay thế cho ngân hàng trung ương của mỗi thành

-

viên
Xây dựng quỹ tiền tệ chung
Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung với các nước đồng minh

và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
- Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị.
Hiện nay trên thế giới chỉ tồn tại một liên minh tiền tệ duy nhất là Liên minh
tiền tệ châu Âu (EMU), với việc tiến hành hòa nhập các chính sách kinh tế, tiền tệ
của các nước thành viên, và sử dụng đồng tiền chung Châu Âu (Euro).
Từ trước đến nay, chưa có định nghĩa chính xác cho “Cộng đồng kinh tế” tuy

nhiên từ việc hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 cho thấy
Cộng động kinh tế là một mô hình liên kết giữa các quốc gia thành viên khá sâu
rộng trên nhiều lĩnh vực và như vậy có thể tóm gọn khái niệm như sau: “Cộng đồng
kinh tế là một trong các cấp độ của liên kết kinh tế quốc tế, tương đương với cấp
độ “thị trường chung” với việc có đầy đủ các đặc điểm của “thị trường chung” bao
gồm sự tự do di chuyển của các yếu tố hàng hóa, dịch vụ, vốn, lực lượng lao
động….”
Cộng đồng kinh tế được hình thành giữa các thể chế trong liên kết kinh tế khu
vực, nơi mà các quốc gia có thể thống nhất một cách dễ dàng hơn các thỏa thuận
liên quan đến các vấn đề về việc xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động mua, bán
hàng hóa, dịch vụ, di chuyển đầu tư, giảm dần và xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa
các quốc gia về các vấn đề trên, nhằm tạo ra các tiêu chuẩn, yếu tố đảm bảo sự hoạt
động đúng của thị trường.


19

Các đặc điểm của Cộng đồng kinh tế bao gồm:
i.

Tạo ra một thị trường chung, thống nhất giữa các quốc gia thành viên trong cộng
đồng thông qua các chính sách về thương mại (tự do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ),

ii.

chính sách về đầu tư (tự do lưu chuyển vốn, đầu tư).
Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia thành viên bằng việc tạo ra những
ưu đãi, thuận tiện hơn trong các hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư, chuyển giao

iii.


công nghệ, lao động …
Xây dựng nên một khu vực kinh tế có tính cạnh tranh với các quốc gia, các liên kết
kinh tế quốc tế khác trên toàn thế giới thông qua các chính sách, kế hoạch phát triển
chung giữa các quốc gia thành viên bao gồm các chính sách về thương mại, cạnh
tranh, bảo hộ người tiêu dùng, người sản xuất, các quyền về sở hữu trí tuệ, thuế
quan…
1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của FDI trong Cộng đồng kinh

tế


Khái niệm

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 1996) có thể thực hiện bằng các cách như: thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu
tư; mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới;
cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm). Để có quyền kiểm soát nhà đầu tư cần nắm từ 10%
cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Tại điều 3 luật Đầu tư 2005 của Việt Nam, định nghĩa “Đầu tư nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”
Trước đây có sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư quốc tế, do góc độ

xem xét, nhìn nhận vấn đề khác nhau trên cùng một hoạt động của con người. Đứng
trên góc độ một quốc gia để xem xét hoạt động đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia


20

khác hoặc ngược lại thì ta có “đầu tư nước ngoài”, nhưng nếu xem xét trên phương
diện tổng thể nền kinh tế thé giới thì gọi là “đầu tư quốc tế”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong các hình thức cơ bản của đầu
tư quốc tế (bên cạnh hình thức Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Đầu tư chứng
khoán nước ngoài (FPI) và tín dụng tư nhân quốc tế).
Trong giáo trình Đầu tư quốc tế có định nghĩa như sau: “FDI là một hình thức
đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn
vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia
kiểm soát dự án đó” (Vũ Chí Lộc, Giáo trình Đầu tư kinh tế, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội, 2012, trang 113).
Luật Đầu tư năm 2014, chỉ đưa ra khái niệm “Đầu tư kinh doanh” (thay cho
“Đầu tư trực tiếp” và “Đầu tư gián tiếp” trong Luật đầu tư năm 2005) bên cạnh khái
niệm “Nhà đầu tư nước ngoài” và “Vốn đầu tư”, FDI có thể được hiểu như sau
“FDI là một hình thức đầu tư trong đó cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ
chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam bỏ vốn đầu tư (là tiền hoặc tài sản khác) để thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan”.
Như vậy có thể hiểu rằng FDI là hoạt động đầu tư quốc tế mà ở đó nhà đầu tư
ở một nước quốc gia khác đưa vốn bằng tiền hoặc tài sản nào khác để thực hiện các
hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước tiếp tiếp nhận đầu tư với quyền được sở hữ,
quản lý hoặc kiểm soát một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh đó nhằm thu
lại lợi ích kinh tế cho mình.

Như đã trình bày ở phần trên, một trong các đặc điểm là trong Cộng đồng kinh
tế, các quốc gia sẽ thúc đẩy việc xóa bỏ các rào cản gây trở ngại, dỡ bỏ dần các quy
định và các hạn chế đến hoạt đầu tư giữa các quốc gia trong khối, nhằm hướng đến
sự tự do hóa đầu tư, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư nội khối và từ các quốc gia ngoài
khối. Mỗi một cộng đồng kinh tế sẽ có những quy định, thỏa thuận riêng với nhau


21

nhằm thông thoáng hơn môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư
nước ngoài thuộc các quốc gia thành viên có hơn những ưu đãi so với các nước
khác ngoài khu vực khi thực hiện hoạt động đầu tư tới các nước trong khu vực đó.
Đặc điểm chính của FDI trong Cộng đồng kinh tế bao gồm:
FDI được điều chỉnh bởi Hiệp định đầu tư khu vực


-

Hiệp định đầu tư quốc tế (IIAs) là các thỏa thuận giữa các nước đề cập đến
nhiều vấn đề liên quan đến đầu tư quốc tế và điều chỉnh các hoạt động này trong đó
có FDI (Vũ Chí Lộc, Giáo trình Đầu tư quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
2012, trang 254). Khi một khu vực kinh tế hay Cộng đồng kinh tế được thành lập,
các quốc gia thành viên luôn muốn đảm bảo đầu tư nội khối giữa các quốc gia với
nhau, dành cho nhau những ưu đãi và thuận lợi hơn so với các quốc gia ngoài khối
vì vậy mà thông thường sẽ đưa ra Hiệp định đầu tư khu vực gắn với các chương
trình liên kết khu vực. IIAs trong khu vực sẽ hướng vào việc tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho FDI thông qua quá trình tự do hóa các quy định liên quan đến gia nhập và
hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài tại nước nhận đầu tư. Để Hiệp định này có
hiệu lực hoàn toàn thì các quốc gia thành viên sẽ trải qua các giai đoạn chuyển đổi,
điều chỉnh hệ thống pháp luật, các quy định về đầu tư nước ngoài, áp dụng tùy vào

tình hình của mỗi nước trước khi có thể thống nhất hoàn toàn với nhau những cam
kết, mở cửa nhằm tạo môi trường tự do hóa thương mại trong nội khối.
-

FDI tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng dưới tác động của các chính
sách chung trong Cộng đồng kinh tế
Theo UNCTAD (1998) “Một nhà đầu tư nước ngoài khi lựa chọn địa điểm

đầu tư sẽ quan tâm đến 3 nhóm yếu tố chính của nước tiếp nhận, bao gồm yếu tố
chính sách, yếu tố kinh tế và yếu tố kinh doanh”.
Yếu tố chính sách liên quan đến ổn định kinh tế, chính trị và xã hội; quy định
về gia nhập và hoạt động; đối xử với doanh nghiệp; chính sách thương mại và các
hiệp định FDI quốc tế. Việc ký kết và tham gia vào Cộng đồng kinh tế sẽ tăng thêm
sự đảm bảo về môi trường chính trị, giúp gia tăng niềm tin của nhà đầu tư nước
ngoài và từ đó cải thiện dòng vốn FDI vào các nước thành viên.


22

Các yếu tố kinh tế sẽ phụ thuộc vào mục đích của FDI, với mục đích tìm kiếm
thị trường, các yếu tố quan tâm bao gồm quy mô thị trường, tốc độ gia tăng thị
trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu. Các quốc gia thành viên
trong cộng đồng kinh tế thông thường sẽ có những cam kết để xóa bỏ thuế quan và
tạo thuận lợi hóa thương mại bao gồm thương mại hàng hóa và dịch vụ sẽ tác động
trực tiếp đến yếu tố kinh tế thông qua mở rộng thị trường (do rào cản thương mại
được xóa bỏ, tạo nên một thị trường chung rộng lớn) và giảm chi phí sản xuất, thúc
đẩy FDI giữa các nước thành viên. Với mục đích tìm kiếm nguồn lực, nhà đầu tư sẽ
quan tâm tới nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn nhân lực; trình độ công nghệ và
cơ sở hạ tầng…,
Các yếu tố kinh doanh bao gồm: xúc tiến đầu tư, khuyến khích đầu tư, thủ tục

đầu tư dành cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ được xem xét đến khi ra quyết định đầu
tư. Điều này sẽ được quy định rất rõ và cụ thể trong các cam kết về tự do hóa đầu tư
giữa các quốc gia thành viên, và với Cộng đồng kinh tế thì rõ ràng những điểm này
sẽ được cải thiện và có thuận lợi hơn hẳn so với các quốc gia ngoại khối, và như
vậy nước nhận đầu tư sẽ có nhiều hơn nguồn vốn FDI từ các quốc gia khác.
Như vậy, đối với một quốc gia đang là thành viên của Cộng đồng kinh tế hoàn
toàn có những lợi thế hơn so với các quốc gia khác để hoàn thiện và nâng cao giá
trị, chất lượng các nhóm yếu tố mà nhà đầu tư quan tâm để thu hút giá trị vốn đầu tư
nhiều hơn đặc biệt là từ các quốc gia cùng Cộng đồng kinh tế. Đồng nghĩa với giá
trị nguồn vốn FDI từ các nước thành viên khác trong khu vực vào nước nhận đầu tư
tăng lên liên tục thì nước nhận đầu tư cũng sẽ được lợi từ môi trường đầu tư, vị thế
đầu tư của khu vực và sẽ là điểm đến đầu tư của nhiều các quốc gia khác trên thế
giới.
-

FDI gắn với Hiệp định thương mại khu vực sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
xuất, nhập khẩu của quốc gia nhận đầu tư
Bằng việc tạo được ưu thế khi thu hút FDI từ quốc gia thành viên trong khu

vực, nước nhận đầu tư không chỉ nhận một lượng vốn lớn bằng tiền cho đầu tư phát
triển kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài còn chuyển các vốn bằng các hiện vật khác


23

như máy móc thiết bị, khoa học, công nghệ, thiết bị hiện đại, bí quyết, công nghệ
quản lý, công nghệ marketing… Việc chuyển giao này hoàn toàn có thêm thuận lợi
thông qua các Hiệp định thương mại về hàng hóa và dịch vụ (cắt giảm thuế quan,
dỡ bỏ các chính sách hạn chế, bỏ trợ cấp xuất khẩu và các biện pháp tự vệ khác…).
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI được thực hiện chủ yếu bởi các

công ty xuyên quốc gia (TNC) hoặc mạng lới doanh nghiệp khu vực (do sự gia tăng
hợp tác giữa các doanh nghiệp đầu tư và nhận đầu tư giữa các quốc gia với nhau)
dưới hình thức chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một TNC và
chuyển giao giữa các chi nhánh của TNC. Trong quá trình sử dụng các công nghệ
nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước học hỏi được cách chế tạo công nghệ,
thiết kế, sản xuất sau đó cải biến sao cho phù hợp với điều kiện của mình, và phù
hợp với điều kiện của nền sản xuất trong nước. Từ đó, thông qua FDI các nước
nhận đầu tư có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế hơn và tiếp cận với thị trường thế giới dễ dàng hơn, dựa vào vị thế,
uy tín và mối quan hệ của TNC trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Như
vậy FDI vừa làm tăng năng lực xuất khẩu vừa mở rộng thị trường xuất khẩu cho
nước nhận đầu tư.
Cơ cấu hàng hóa xuất, nhập khẩu cũng thay đổi theo hướng tích cực với giá trị
hàng công nghiệp ngày càng tăng. Sự chuyển dịch cơ cấu là do FDI sẽ làm xuất
hiện lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới và góp phần nâng cao nhanh chóng trình
độ kỹ thuật và công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, phát triển năng suất lao động của
các ngành này, mà chủ yếu là các ngành tận dụng được lực lượng lao động dồi dào,
không đòi hỏi chất lượng quá cao của lao động như công nghiệp, phụ trợ công
nghiệp…
 Về các hình thức của FDI

Theo Luật đầu tư 2014, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta sẽ
bao gồm:
-

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ
chức kinh tế có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc thành lập tổ chức kinh tế liên


24


doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam theo hình thức đầu tư
-

góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (Hợp đồng PPP): nhà đầu tư, doanh
nghiệp ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự
án đầu tư mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết

-

cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC)
Trong bài luận văn này xem xét các hình thức của FDI với bốn hình thức như sau:
-

Tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp sở hữu của của nhà đầu

tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tự quản lý và chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Các nhà đầu tư nước ngoài phải có dự
án đầu tư và thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định pháp luật tại nước tiếp nhận đầu tư.
-

Các doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký

giữa hai bên hoặc nhiều bên, hoặc được thành lập dựa trên hợp đồng đầu tư theo

hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật. Hình thức thành lập doanh nghiệp liên doanh được sử dụng khá rộng rãi trên
toàn cầu và phát triển khá nhanh tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, tăng
cường hợp tác kinh tế, xã hội giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay. Hình thức
FDI này sẽ có sự tham gia của cả đối tác trong nước và nước ngoài, hình thành pháp
nhân mới trên lãnh thổ nước tiếp nhận đầu tư.
-

Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, BTO hay BT với cơ quan nhà nước có thẩm

quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa các dự án kết
cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước,


25

xử lý chất thải và các lĩnh vực khác được quy định. Tùy vào từng hình thức của Hợp
đồng là BOT, hay BTO, hay BT mà sau khi xây dựng song nhà đầu tư nước ngoài sẽ
có thời gian kinh doanh, hoặc chuyển giao công trình đó ở các thời điểm khác nhau
nhằm thu lại vốn đầu tư đã bỏ ra và tỷ lệ lợi nhuận hợp lý. Chính phủ sẽ quy định
lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư;
quyền và nghĩ vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT,
BTO, BT.
-

Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại điều 3, Luật đầu tư 2014 định nghĩa “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau


đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh phân chia lợi nhận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức
kinh tế”.
Hình thức FDI mà có sự tham gia của cả chủ đầu tư trong nước và nước ngoài,
không hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia sẽ tự thành lập ban điều phối để
thực hiện hợp đồng với chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm của ban điều
phối do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp
đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy đinh của Luật đầu tư và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.3.


Khái niệm và đặc điểm của xuất nhập khẩu trong cộng đồng kinh tế
Khái niệm

Theo Điều 28, Luật Thương mại Việt Nam 2005 có định nghĩa về xuất khẩu và
nhập khẩu như sau:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.


×