Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.89 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---o0o---

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA
CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ THANH TRÀ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---o0o---

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC
CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 60340201

NGUYỄN THỊ THANH TRÀ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÚY ANH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Nội dung luận
văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, bài viết, thông tin đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và trang web theo Danh mục Tài liệu tham khảo của Luận văn. Các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép
công bố.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Trà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thúy Anh, người đã tận tình chỉ
bảo, định hướng, hướng dẫn tôi trong thời gian qua, nhờ vậy tôi mới có thể hoàn
thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Ngoại
thương đã truyền đạt những kiến thức vô cùng bổ ích trong suốt hai năm học
cao học tại trường để tôi hoàn thành bài luận văn của mình.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện cho tôi học và
hoàn thành chương trình cao học.
Nguyễn Thị Thanh Trà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................8
6. Đóng góp của luận văn..........................................................................................8
7. Bố cục của luận văn..............................................................................................9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA
DOANH NGHIỆP.................................................................................................10
1.1. Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức.....................................................10
1.1.1. Cổ tức....................................................................................................10
1.1.2. Chính sách cổ tức...................................................................................18
1.2. Các lý thuyết về chi trả cổ tức..........................................................................23
1.2.1. Lý thuyết chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
(Dividend Irrelevance Hypothesis)...................................................................23
1.2.2. Lý thuyết chính sách cổ tức tiền mặt cao (Bird in the hand Hypothesis).....24
1.2.3. Lý thuyết Chi phí đại diện và dòng tiền tự do của chính sách cổ tức (The

Agency Cost & Free Cash Flow Hypothesis)......................................................25
1.2.4. Lý thuyết “đáp ứng nhu cầu cổ tức” (Catering theory of dividend)............26
1.2.5. Lý thuyết vòng đời doanh nghiệp.............................................................26
1.2.6. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Hypothesis)................................................28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp..............29
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................29
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.....................................................31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH Y TẾ NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM.......................................37
2.1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam và Khung pháp lý liên quan đến
Chính sách cổ tức của công ty niêm yết...............................................................37
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam.......37
2.1.2. Khung pháp lý liên quan đến chính sách cổ tức của công ty niêm yết.............39
2.2. Tổng quan về các công ty ngành Y tế niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.................................................................................................................41
2.2.1. Đặc điểm của ngành Y tế........................................................................41
2.2.2. Khái quát về các công ty ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam.................................................................................................................42
2.3. Thực trạng chi trả cổ tức của các công ty ngành y tế niêm yết trên TTCK
Việt Nam.................................................................................................................49
2.3.1. Tỷ lệ chi trả cổ tức.....................................................................................49
2.3.2. Hình thức chi trả cổ tức..............................................................................53
2.4. Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công
ty ngành Y tế niêm yết giai đoạn 2006 - 2015.......................................................54
2.4.1. Các hạn chế pháp lý nhằm hạn chế suy yếu vốn...................................54
2.4.2. Ảnh hưởng của thuế..............................................................................54
2.4.3. Lạm phát...............................................................................................54
2.4.4. Lãi suất ngân hàng................................................................................55

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ VI MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT................................................................................57
3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................57
3.1.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu...............................................57
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu......................................................................57
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................58
3.1.4. Đo lường các biến nghiên cứu................................................................58
3.1.5. Mô hình nghiên cứu...............................................................................60


3.2. Kết quả nghiên cứu.........................................................................................61
3.2.1. Thống kê mô tả biến...............................................................................61
3.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến.................................................62
3.2.3. Thực hiện lựa chọn mô hình hồi quy và kiểm định các khuyết tật của
mô hình............................................................................................................63
3.2.4. Kết quả hồi quy......................................................................................66
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHẤP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TRONG CÁC CÔNG TY NGÀNH Y TẾ NIÊM YẾT TRÊN TTCK
VIỆT NAM............................................................................................................. 71
4.1. Triển vọng phát triển của các công ty Y tế Việt Nam đến năm 2020...........71
4.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Y tế Việt Nam đến năm 2020........................71
4.1.2. Thuận lợi và Thách thức đối với các công ty Y tế Việt Nam...................72
4.2. Giải pháp đối với các công ty ngành Y tế nhằm hoàn thiện Chính sách
cổ tức ......................................................................................................................74
4.2.1. Duy trì chính sách cổ tức tiền mặt ổn định.............................................74
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền hoạt động kinh doanh..................75
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp................................80
4.2.4. Đánh giá và lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu...................................81
4.2.5. Xây dựng lộ trình thay đổi Chính sách cổ tức giữ lại lợi nhuận..............82

KẾT LUẬN............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................85
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMV

CTCP Dược - Thiết bị Y tế Việt Mỹ

CTCP

Công ty cổ phần

DBT

CTCP Dược phẩm Bến Tre

DCL

CTCP Dược phẩm Cửu Long

DHG

CTCP Dược Hậu Giang

DHT

CTCP Dược phẩm Hà Tây


DMC

CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco

DN

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

DNM

CTCP Y tế Danameco

EPS

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

FEM

Fixed Effect Model (Mô hình hiệu ứng cố định)

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

IMP

CTCP Dược phẩm Imexpharm

LDP

CTCP Dược Lâm Đồng – Ladophar

JVC

CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật

M&A

Mua bán & Sáp nhập

M&M

Miller & Modigiliani

MNCs

Công ty Đa quốc gia


NĐT

Nhà đầu tư

OPC

CTCP Dược phẩm OPC

PMC

CTCP Dược phẩm Dược liệu Pharmedic

PPP

CTCP Dược phẩm Phong Phú - PP.Pharco


REM

Random Effect Model (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên)

SGDCK

Sở giao dịch Chứng khoán

SPM

CTCP S.P.M

TTCK


Thị trường chứng khoán

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TRA

CTCP Traphaco

R&D

Nghiên cứu và Phát triển

VMD

CTCP Y Dược phẩm Vimedimex


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Quy trình trả cổ tức...................................................................................18
Bảng 2.1. Thống kê sơ lược các công ty ngành Y tế niêm yết giai đoạn 2006 - 2015.....43
Bảng 2.2. Tổng tài sản của các công ty ngành Y tế niêm yết giai đoạn 2006 – 2015......45
Bảng 2.3. Doanh thu của các công ty ngành Y tế niêm yết giai đoạn 2006 - 2015.........46
Bảng 2.4. Khái quát tình hình tăng trưởng của các công ty ngành Y tế niêm yết giai đoạn
2015 - 2016..............................................................................................48
Bảng 2.5. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên mệnh giá của của các công ty ngành Y tế niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015......................................................49
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đo lường việc chi trả cổ tức của của các công ty ngành Y tế niêm

yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015..........................................50
Bảng 2.7. Phân nhóm các công ty theo tỷ lệ chi trả cổ tức............................................52
Bảng 2.8. Phân nhóm các công ty theo hình thức chi trả cổ tức....................................53
Bảng 3.1. Đo lường các biến nghiên cứu....................................................................59
Bảng 3.2. Tóm tắt thống kê mô tả các biến của mô hình..............................................61
Bảng 3.3. Ma trận tương quan giữa các biến của mô hình............................................63
Bảng 3.4. Kết quả hồi quy mô hình FEM sử dụng Hiệu chỉnh sai số chuẩn Robust.......66
Biểu đồ 2.1. Quy mô TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016......................................38
Biểu đồ 2.2. Quy mô tài khoản nhà đầu tư nước ngoài giai đoạn 2000 - 2016...............39
Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam 2001 - 2015................................55

Hình 1.1. Chu kì vòng đời Doanh nghiệp...................................................................26
Hình 3.1. Kết quả kiểm định Đa cộng tuyến mô hình gồm 10 biến giải thích................64
Hình 3.2. Kết quả kiểm định Hausman mô hình gồm 9 biến giải thích.........................65
Hình 3.3. Kết quả kiểm định Phương sai sai số mô hình gồm 9 biến giải thích.............65
Hình 3.4. Kết quả kiểm định Tự tương quan mô hình gồm 9 biến giải thích.................66



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài:“Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các
công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác
giả đã tiến hành phân tích các nhân tố bên ngoài và các nhân tố bên trong công ty
ảnh hưởng đến Chính sách cổ tức trong giai đoạn 2006 - 2015. Tác giả đã sử dụng
phương pháp định tính để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty
đến quyết định Chính sách cổ tức; đồng thời xây dựng các giả thuyết và mô hình
hồi quy để phân tích định lượng sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong công ty.
Đầu tiên tác giả sử dụng cả hai mô hình hiệu ứng cố định Fixed Effect Model
(FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên Random Effect Model (REM). Sau đó, để
xác định xem mô hình nào là phù hợp hơn, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định

Hausman (Hausman test). Kết quả của kiểm định Hausman cho thấy mô hình hiệu
ứng cố định là phù hợp hơn mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên.
Mô hình FEM được thực hiện ban đầu là mô hình hồi quy gồm 10 biến: Khả
năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính, Quy mô, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và
cơ hội đầu tư, Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước, Sở hữu Nhà nước, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản
hữu hình. Tuy nhiên, biến Quy mô gây nên hiện tượng Đa cộng tuyến nên tác giả
buộc phải loại ra khỏi mô hình ban đầu. Sau đó, tác giả đã bổ sung thêm mô hình
tồn tại biến Quy mô (nhưng bỏ bớt 2 biến là Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình) để xem
xét mô hình nào tốt hơn. Mô hình được chọn phân tích là mô hình FEM sử dụng
hiệu chỉnh sai số chuẩn Robust gồm 9 biến giải thích: Khả năng sinh lời, Đòn bẩy
tài chính, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu tư, Tỷ lệ chi trả cổ
tức năm trước, Sở hữu Nhà nước, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình.
Mô hình hồi quy đã chứng minh được Tỷ lệ chi trả cổ tức bị ảnh hưởng bởi Tỷ
lệ chi trả cổ tức năm trước và Dòng tiền. Cả 2 biến này đều có tác động cùng chiều
lên Tỷ lệ chi trả cổ tức. Mô hình giải thích được 21,7% sự phụ thuộc của Tỷ lệ chi
trả cổ tức bởi các biến độc lập. Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong công ty
ảnh hưởng đến Chính sách cổ tức, luận văn đã đề xuất 5 giải pháp đối với các công
ty ngành Y tế nhằm hoàn thiện Chính sách cổ tức.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngoài quyết định đầu tư và quyết định tài trợ, quyết định chi trả cổ tức là một
trong ba quyết định cơ bản của tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích nhất quán là
tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và lợi ích cổ đông. Chính sách cổ tức là sự liên
quan mật thiết giữa các nhà quản trị tài chính trong công ty cổ phần và các nhà
đầu tư bên ngoài. Nó được sử dụng như một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân
phối và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và phát

triển của doanh nghiệp vừa đáp ứng được đòi hỏi của các cổ đông để có thể thu hút
vốn của các nhà đầu tư.
Chính sách cổ tức là một vấn đề trọng tâm trong các nghiên cứu tài chính từ
khi công ty cổ phần ra đời. Các nhà nghiên cứu đã cố gắng để giải quyết một số vấn
đề liên quan đến cổ tức, xây dựng lý thuyết và mô hình để giải thích hành vi cổ
tức của các công ty. Mặc dù có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhưng vấn đề các
yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức vẫn còn nhiều tranh cãi. Các nhà nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào các thị trường phát triển do đó không thể áp dụng hoàn
toàn các mô hình đã được xây dựng trước đó cho một nước đang phát triển và có thị
trường chứng khoán còn non trẻ như Việt Nam.
Các công ty cổ phần ở các ngành khác nhau có chính sách chi trả cổ tức khác
nhau. Một trong những ngành có tỷ lệ chi trả cổ tức cao và tiềm năng tăng trưởng
lớn là ngành Y tế, bởi đây là ngành đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với con người.
Hoạt động kinh doanh cốt lõi phát triển bền vững là một trong những động lực
chính giúp cổ phiếu ngành Y tế đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, ổn định. Trong
giai đoạn vừa qua, nhóm cổ phiếu ngành này luôn thuộc top đạt mức tăng tốt nhất.
Cổ phiếu ngành Y tế có mức tăng trưởng ấn tượng hơn so với VN-Index cũng như
những ngành nghề khác.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức và xây dựng một
chính sách chi trả cổ tức hợp lý là việc các công ty cổ phần không thể bỏ qua, đây
là quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Hơn nữa, cổ phiếu ngành Y tế


2

có mức tăng trưởng khá ổn định, đây là yếu tố giúp các nghiên cứu định lượng đạt
được độ chính xác cao hơn. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố
ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên
Thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến

chính sách cổ tức của các công ty ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán
(TTCK) Việt Nam nhằm làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm liên
quan đến vấn đề này. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng
được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính của các công ty công ty ngành Y tế
niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2015.
2. Tình hình nghiên cứu
Miller và Modigliani (1961) đã đưa ra Lý thuyết đầu tiên về chính sách cổ
tức, với nội dung là chính sách cổ tức không liên quan đến giá trị doanh nghiệp
trong điều kiện thị trường là hoàn hảo. Từ đó, đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu của các nhà kinh tế nhằm xác định và kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng đến
chính sách cổ tức của các công ty cổ phần. Một vài công trình tiêu biểu có thể kể
đến như công trình nghiên cứu “Factors Influencing Corporate Dividend Decision:
Evidence from Jordanian Panel Data” của Husam-Aldin Nizar Al-Malkawi (2008)
phân tích dựa trên số liệu của bảng cân đối 15 năm với 1.137 quan sát giai đoạn từ
năm 1989 đến năm 2003 của các công ty niêm yết tại Jordan, sử dụng mô hình
Logit với Biến giả làm Biến phụ thuộc (bằng 1 nếu trả cổ tức năm t, bằng 0 nếu
khác) bao gồm 9 biến độc lập: Chi phí đại diện (được đo bởi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu
bởi nhà quản lý, giám đốc và các cán bộ điều hành khác và Tỷ lệ cổ đông trên số cổ
phiếu lưu hành), Quy mô (được đo bởi logarit tự nhiện của Giá trị thị trường doanh
nghiệp), Khả năng sinh lời (được đo bởi Tỷ lệ Thu nhâp mỗi cổ phiếu và Lợi nhuận
sau thuế mỗi cổ phiếu), Đòn bẩy tài chính (được đo bởi Tổng nợ trên Vốn chủ sở
hữu), Tăng trưởng và cơ hội đầu tư (được đo bởi Tỷ lệ giá trên thu nhập P/E, Tuổi
công ty và Bình phương của Tuổi công ty), Biến kiểm soát (Biến giả, bằng 1 nếu
công ty thuộc lĩnh vực tài chính, bằng 0 nếu khác), đã cho kết quả là Chính sách cổ
tức phụ thuộc vào Khả năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính và Quy mô công ty. Một


3

công ty có khả năng sinh lời cao hơn, đòn bẩy tài chính thấp hơn, Quy mô lớn hơn,

có xu hướng chi trả cổ tức cao hơn. Mô hình này bác bỏ giả thuyết Chi phí đại diện
và Cơ hội đầu tư (đo bởi P/E) tác động đến Chính sách cổ tức của các công ty.
Nghiên cứu này đã chứng minh rằng rất nhiều tài liệu lý thuyết hiện hành về chính
sách cổ tức có thể được áp dụng cho một thị trường vốn mới nổi như Jordan và các
yếu tố tác động đều là các yếu tố bên trong công ty.
Nghiên cứu “Dynamics and determinants of dividend policy in Pakistan
(evidence from Karachi stock exchange non-financial listed firms” (2008) của
Hafeez Ahmed và Attiya Yasmin Javid với mô hình FEM, REM, OLS và GMM sử
dụng Biến phụ thuộc là Tỷ suất cổ tức (đo bởi Cổ tức mỗi cổ phiếu trên Giá mỗi cổ
phiếu) và 11 biến độc lập bao gồm: Khả năng sinh lời (Đo bởi Thu nhập sau thuế
trên mỗi cổ phiếu), Dấu hiệu (Đo bởi biến Giá trị thị trường trên Giá trị sổ sách Vốn
chủ sở hữu và biến Tốc độ tăng trưởng doanh thu), Biến sở hữu (Số cố đông nắm
giữ trên 5% cổ phiếu), Đòn bẩy tài chính (Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu), Tăng
trưởng doanh số bán hàng, Quy mô (đo bởi 2 biến là Giá trị Vốn hóa thị trường và
Quy mô tổng tài sản), Thanh khoản (được đo bởi Giá trị cổ phiếu được giao dịch
hàng năm trên Thị trưởng chứng khoán), Cơ hội đầu tư (Đo bởi Lợi nhuận giữ lại
trên tổng tài sản), Tỷ suất chi trả cổ tức năm trước, Tỷ suất sinh lời trên tài sản.
Nghiên cứu này cho kết quả là Khả năng sinh lời, Giá trị vốn hóa thị trường, Sở
hữu, tăng trưởng doanh thu và Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước có mối quan hệ cùng
chiều với tỷ suất cổ tức còn các biến Quy mô tổng tái sản, Đòn bẩy tài chính, Dấu
hiệu (Giá trị thị trường trên Giá trị sổ sách Vốn chủ sở hữu), Cơ hội đầu tư có quan
hệ ngược chiều, còn Thanh khoản không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này cho
thấy các công ty phi tài chính ở thị trường mới nổi như Pakistan có xu hướng chi trả
cổ tức dựa vào cổ tức năm trước và việc bảo vệ cổ đông thiểu số có ảnh hưởng đáng
kể đến chính sách cổ tức, tập trung quyền sở hữu dường như là công cụ quan trọng
để giải quyết xung đột giữa các cơ quan kiểm soát và các cổ đông thiểu số.
Nghiên cứu “Determinants of Dividend Payouts in Financial Sector of
Pakistan”(2013) của Dr.Rashid Saeed, Ayesha Riaz, Rab Nawaz Lodhi, Hafiza
Mubeen Munir, Amber Iqbal sử dụng mô hình Logit với Biến phụ thuộc là Biến giả



4

(bằng 1 đại diện cho các công ty chi trả cổ tức bằng tiền và giá trị 0 đại diện cho các
công ty không chi trả cổ tức bằng tiền) và 5 biến độc lập bao gồm: Khả năng sinh
lời (Đo bởi Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), Quy mô (Đo bởi Logarit tự nhiên của
Tổng tài sản), Thanh khoản (đo bởi Tỷ lệ Tài sản lưu động trên Nợ ngắn hạn), Tỷ lệ
tài sản hữu hình, Thu nhập sau thuế trên mỗi cổ phiếu (EPS), Dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh; đã cho kết quả chính sách cổ tức chỉ phụ thuộc vào Dòng tiền và
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Nghiên cứu này chỉ giới hạn cho các công ty
trong lĩnh vực tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi của Pakistan
và kết quả có thể khác nhau với các nghiên cứu trong các lĩnh vực khác, hàm ý là
dòng tiền và thu nhập trên mỗi cổ phiếu là nhân tố quyết định đối với chính sách cổ
tức của các công ty trong lĩnh vực tài chính tại một thị trường mới nổi như Pakistan.
Matthias Nnadi, Nyema Wogboroma, Bariyima Kabel với nghiên cứu
“Determinants of Dividend Policy: Evidence from Listed Firms in the African
Stock Exchanges”(2011) sử dụng Biến phụ thuộc là Tỷ suất cổ tức và các biến giải
thích bao gồm: Cổ phiếu phổ thông (đo bởi Logarit tự nhiên của số cổ phiếu phổ
thông), Chi phí đại diện (Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu bởi Ban quản lý), Sở hữu (biến giả,
bằng 1 nếu cá nhân là cổ đông kiểm soát, bằng 0 nếu khác), Sở hữu chính phủ (Biến
giả, bằng 1 nếu chính phủ hoặc cơ quan của nó là cổ đông chi phối, bằng 0 nếu
khác), Sở hữu của tổ chức (Biến giả, bằng 1 nếu một tổ chức chi phối, bằng 0 nếu
khác), Giá trị cổ phiếu được giao dịch cuối năm, Tỷ lệ Giá trị thị trường trên Giá trị
sổ sách mỗi cổ phiếu, Tuổi công ty, Logarit tự nhiên Giá trị thị trường, Hệ số nợ
trên vốn chủ sở hữu, Thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu, Thuế (Bằng 1 trong những
năm 1998-2009), Biến giả ngành (bằng 1 nếu công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp
dịch vụ, bằng 0 nếu khác), đã chứng minh Chính sách cổ tức (đo bởi Tỷ suất cổ tức)
là hàm của Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của Ban quản lý, Giá trị vốn hóa thị trường, Thu
nhập trên mỗi cổ phiếu, Tuổi công ty, Đòn bẩy tài chính và Sở hữu nhà nước.
Nghiên cứu cho thấy rằng có rất nhiều lý thuyết hiện hành về chính sách cổ tức có

thể được áp dụng cho các thị trường vốn mới nổi như châu Phi và nghiên cứu này
cho thấy sự tương đồng trong các yếu tố quyết định đến chính sách cổ tức ở châu
Phi với các nền kinh tế phát triển khác.


5

Ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như
công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyen Kim Thu, Le Vinh Trieu, Duong
Thuy Tram Anh, Hoang Thanh Nhon:“Determinants of Dividend Payments of Nonfinancial Listed Companies in Ho Chi Minh Stock Exchange” (2013) sử dụng mô
hình cố định gồm biến phụ thuộc được đo bởi Cổ tức mỗi cổ phiếu trên Thu nhập
mỗi cổ phiếu và các biến độc lập gồm: Chi phí đại diện (được đo bởi tỷ lệ sở hữu
của Ban lãnh đạo), Dòng tiền tự do trên tổng tài sản, Tỷ lệ tài sản hữu hình, Quy mô
(được đo bởi logarit tự nhiên của Tổng doanh thu), Rủi ro (được đo bằng hệ số
beta), Tăng trưởng doanh thu bán hàng, Khả năng sinh lời (được đo bởi Thu nhập
ròng trên tổng tài sản), Đòn bẩy tài chính (được đo bởi Tổng nợ trên Vốn chủ sở
hữu), Biến giả ngành (bằng 1 nếu thuộc lĩnh vực công nghiệp, bằng 0 nếu khác), đã
chứng minh được chính sách cổ tức chịu tác động ngược chiều của Tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản và tác động cùng chiều của Đòn bẩy tài chính công ty. Trong thời
gian nghiên cứu (2007 - 2012), nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng do cả
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và các vấn đề kinh tế trong nước vì vậy các công
ty có xu hướng thận trọng hơn trong việc chi trả cổ tức. Khi nền kinh tế trở nên khó
khăn, các công ty có xu hướng giữ lại lợi nhuận tái đầu tư. Điều này được phản ánh
trong các mối quan hệ ngược chiều giữa ROA và tỷ lệ chi trả cổ tức. Mặt khác, mối
quan hệ cùng chiều giữa đòn bẩy tài chính và lệ chi trả cổ tức phản ánh thực tế rằng
các công ty có xu hướng vay mượn tiền để trả cổ tức cho các lý do khác nhau, bao
gồm cả việc giữ uy tín của công ty, hoặc bù đắp mất mát của các nhà quản lý trong
đầu tư chứng khoán của họ.
Ngoài ra, còn có công trình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh” năm 2015 của tác giả Trương Đông Lộc và Phạm Phát Tiến đã
sử dụng mô hình hiệu ứng cố định với biến phụ thuộc là Tỷ lệ chi trả cổ tức trên
mệnh giá và các biến độc lập là: Thu nhập trên mỗi cổ phần, Tốc độ tăng doanh
thu, Tỷ số nợ (được đo bởi Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu), Khả năng thanh toán
(được đo bởi Tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn), Quy mô công ty (được đo bởi
Logarit tự nhiên của tổng tài sản), Thời gian niêm yết, Tỷ lệ sở hữu của nhà nước,


6

Khả năng kiểm soát (biến giả, bằng 1 nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc là 1, bằng 0 nếu khác), Cổ tức bằng tiền (Biến giả, bằng 1 nếu chi trả cổ tức
bằng tiền, bằng 0 nếu khác), Cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu (Biến giả, bằng 1
nếu cổ tức chi trả vừa bằng tiền vừa bằng cổ phiếu, bằng 0 nếu khác), đã cho thấy
Thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng kiểm soát (quản trị công ty) và hình thức chi
trả cổ tức là các nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến chính sách cổ tức của các công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức đã được tiến
hành ở các nền kinh tế khác nhau, các quốc gia khác nhau. Qua các nghiên cứu trên
thế giới đã được tiến hành, các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức bao gồm 3
nhóm nhân tố: Các nhân tố về đặc điểm và tình hình tài chính công ty (Quy mô, đòn
bẩy tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán…), các nhân tố về quản trị
công ty (chi phí đại diện, mức độ tập trung sở hữu của nhà đầu tư…), các nhân tố
bên ngoài công ty (thuê, lạm phát…). Tuy nhiên, tại Việt Nam - một nền kinh tế
đang phát triển vẫn có rất ít nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này, đặc biệt đối với
các ngành nghề riêng biệt và trong thời gian gần đây. Kết quả của các nghiên cứu
trên thế giới có thể được sử dụng làm tài liệu để tham khảo cho các nghiên cứu được
tiến hành tại Việt Nam, song phải thận trọng và tùy vào thực tiễn để áp dụng cho phù
hợp. Nghiên cứu “Phân tích chính sách cổ tức của các công ty ngành dược phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Ths.Đào Thị Thương (năm

2013) đã phân tích sự ảnh hưởng của Chính sách cổ tức đến đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012. Tuy nhiên, nghiên cứu này không hướng đến mục
tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức. Trên cơ sở đó, tác giả
đã mở rộng phạm vi nghiên cứu (16 công ty niêm yết bao gồm cả công ty ngành sản
xuất dược phẩm và kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị y tế trong giai đoạn 2006 2015). Hiện tại, cổ tức năm 2016 vẫn chưa được chi trả hết nên có thể coi đây là
một trong những nghiên cứu cập nhật mới nhất về chính sách cổ tức ngành Y tế trên
TTCK Việt Nam, và tác giả mong muốn sẽ đóng góp những kiến thức chưa được
nghiên cứu để làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức của công ty cổ phần.


7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, thiết kế, xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
chính sách cổ tức trong các công ty ngành Y tế niêm yết trên TTCK Việt Nam nhằm
phân tích, đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố lên chính sách cổ tức, từ đó làm
cơ sở đề xuất các giải pháp xây dựng Chính sách cổ tức phù hợp cho các công ty
trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn giải quyết những
nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cổ tức, chính sách cổ tức và các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức của công ty cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách chi trả cổ tức của các công ty
ngành Y tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 2015.
- Phân tích, đo lường tác động của các nhân tố đến chính sách cổ tức trong các
công ty ngành Y tế niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức cho các công ty ngành Y tế
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách cổ tức của các công ty ngành Y tế niêm yết
trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Các công ty ngành Y tế niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015.
Phạm vi nhân tố nghiên cứu: Các nhân tố bên trong công ty (Khả năng sinh
lời, Đòn bẩy tài chính, Quy mô, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu
tư, Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước, Sở hữu Nhà nước, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng chủ yếu


8

là phương pháp phân tích định lượng nhằm phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố vi mô đến Chính sách cổ tức của công ty ngành Y tế niêm yết trên
Thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, bài viết còn sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính để phân tích các yếu tố vĩ mô tác động đến chính sách cổ tức
của các công ty ngành Y tế niêm yết, phương pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm phân
tích và tổng hợp lý thuyết về cổ tức, chính sách cổ tức và phương pháp nghiên cứu
thực tiễn nhằm quan sát, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích định lượng được tiến hành với Phân tích thống kê mô tả
và Phân tích tương quan để xem xét đặc điểm về giá trị trung bình, giá trị lớn nhất
và giá trị nhỏ nhất của các biến cũng như mối quan hệ tương quan giữa các biến
trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để
ước lượng sự ảnh hưởng của các nhân tố vi mô đến Chính sách cổ tức của các công
ty ngành Y tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài có những điểm mới sau:
- Tổng kết lại tình hình chi trả cổ tức tại các công ty ngành Y tế niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2015 và phân tích định
tính các yếu tố vĩ mô tác động đến chính sách cổ tức của các công ty ngành Y tế
niêm yết như: lạm phát, thuế, lãi suất…
- Thiết lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty
ngành Y tế niêm yết, bao gồm các nhân tố bên trong công ty là: Khả năng sinh lời, Đòn
bẩy tài chính, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu tư, Tỷ lệ chi trả cổ
tức năm trước, Sở hữu Nhà nước, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình. Hồi quy mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức (được đo lường bởi Tỷ lệ chi trả cổ tức trên
mệnh giá) để ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố lên chính sách cổ tức.
- Từ kết quả phân tích, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cổ tức
của các công ty ngành Y tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
7.

Bố cục của luận văn


9

Ngoài phần Tóm tắt kết quả nghiên cứu Luận văn, Mở đầu, Kết luận, Mục lục,
Danh mục chữ viết tắt và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung chính cua Luận
văn được thể hiện trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về Chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Chính sách cổ tức của các của các công ty ngành Y
tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu các nhân tố vi
mô ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty Y tế niêm yết.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức trong các công ty
ngành Y tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.



10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức
1.1.1. Cổ tức
1.1.1.1. Khái niệm
“Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một
công ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.” (Khoản 3
Điều 4 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014).
Định nghĩa khác về cổ tức được phát biểu như sau: “Cổ tức (dividend) là một
phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty cổ phần được dùng để chi trả
cho các cổ đông (chủ sở hữu của công ty cổ phần) theo tỷ lệ vốn sở hữu của các
cổ đông đó” (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
1.1.1.2. Điều kiện chi trả cổ tức
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng
cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng
đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công
ty. Theo Điều 132, Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014 quy định Công ty cổ phần chỉ
được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau:
-Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
-Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
-Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1.1.1.3. Phương thức chi trả cổ tức
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu của công ty hoặc bằng
tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Trong đó, hai phương thức chi trả bằng



11

tiền mặt và bằng cổ phiếu là phổ biến nhất.
a, Phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt
Cổ tức tiền mặt là hình thức trả cổ tức mà công ty tiến hành lấy tiền từ lợi
nhuận sau thuế chia cho cổ đông dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản (Nguyễn
Thu Thủy, 2011).
 Ưu điểm
Tính thanh khoản rất cao, các cổ đông thường muốn nhận một lượng tiền mặt
ở hiện tại hơn là kỳ vọng vào một lượng thu nhập không chắc chắn ở tương lai. Khi
giá cổ phiếu thấp, trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ hỗ trợ tính thanh khoản cho cổ phiếu,
giúp công ty giữ chân được cổ đông, nhất là cổ đông lớn.
Công ty chứng minh mình có một nền tài chính vững mạnh, dòng tiền rõ ràng.
Nhà đầu tư thường xem xét đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của công ty theo
thời gian, cổ tức có ổn định và tăng trưởng qua các năm hay không để đánh giá độ
hấp dẫn của cổ phiếu khi đầu tư.
Việc trả cổ tức bằng tiền mặt còn giúp tăng thanh khoản giao dịch cổ phiếu khi
số lượng cổ phiếu phát hành thêm tăng lên và cơ hội tăng giá cho chính bản thân cổ
phiếu cũng xảy ra.
Thủ tục chi trả nhanh chóng và đơn giản.
 Nhược điểm
Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản của công ty,
phần tiền này công ty phải trả cho cổ đông thay vì phục vụ hoạt động của công ty, dòng
tiền đi ra càng nhiều càng đe dọa đến khả năng thanh toán của công ty. Có khả năng
công ty phải gia tăng thêm nợ, làm tăng chi phí và rủi ro trong các dự án đầu tư khi tỷ
trọng tiền vay ở mức lớn.
Nhà đầu tư chịu thuế hai lần. Lần thứ nhất là khi công ty có lợi nhuận sau thuế
(thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế suất đánh vào cổ tức cho thu nhập cá

nhân nhà đầu tư.


12

b, Phương thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là công ty chi trả thêm cổ phần thường cho các cổ
đông nắm giữ cổ phần thường theo tỷ lệ nhất định và công ty không nhận được
khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.
 Ưu điểm
Không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và nhu cầu đầu tư của
công ty.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Khi
chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn. (Theo Thông tư
113/2013/TT-BTC).
Giúp nhà đầu tư ngắn hạn có thể hưởng lợi từ phần chênh lệch khi giá cổ phiếu
tăng.
 Nhược điểm
Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm pha loãng quyền điều hành do tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu thay đổi, tạo áp lực cho việc chi trả cổ tức trong tương lai. Ngoài ra, việc tăng
cổ phiếu làm phát sinh chi phí phát hành cổ phiếu mới, làm giảm thu nhập trên mỗi
cổ phiếu. Ngoài ra, phương thức chi trả này khó có thể duy trì một cách liên tục.
c, Phương thức chi trả cổ tức bằng tài sản khác
Công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản, trái
phiếu, hay cổ phiếu của công ty khác do công ty sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy
ra trong thực tiễn. Hình thức này được sử dụng khi công ty không thể trả cổ tức cho
cổ đông bằng các phương thức khác. Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức bằng tài sản làm
giảm các khoản đầu tư của công ty, hàng hóa, bất động sản từ đó tài sản giảm dẫn
đến giảm uy tín kéo theo giá cổ phiếu của công ty sụt giảm.

Việc trả cổ tức bằng tài sản khác tại Việt Nam hiện nay gặp phải một số vướng
mắc nhất định. Thứ nhất, các văn bản pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể, gây khó
khăn cho công ty và các cơ quan quản lý trong các thủ tục làm hồ sơ xin phép chi


13

trả cổ tức bằng tài sản. Thứ hai, các cơ quan quản lý gặp khó khăn trong công tác
định giá tài sản đó, cũng như định giá khoản cổ tức đó để điều chỉnh giá tham chiếu
của cổ phiếu. Thứ ba, công ty gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình triển
khai, như thế nào để chia tròn tỷ lệ cổ tức là tài sản cho tất cả các cổ đông.
d, Mua lại cổ phần
Trả cổ tức bằng việc mua lại cổ phần là việc công ty mua lại toàn bộ hoặc một
phần số cổ phiếu do chính công ty phát hành đang thuộc sở hữu của các cổ đông (cổ
phần mua lại được gọi là Cổ phiếu quỹ). Có thể thấy, việc công ty mua lại cổ phiếu
của mình cũng giống như một hình thức chi trả cổ tức của công ty, bởi vì cổ đông
của công ty cũng nhận được một khoản lợi từ việc bán lại cổ phần của mình. Vì vậy,
hành động này được xem như là một cơ chế phân phối tiền cho các cổ đông mà một
công ty có thể lựa chọn thay cho việc trả cổ tức bằng tiền.
 Ưu điểm
Thể hiện tín hiệu tích cực rằng công ty sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn trong tương
lai.
Những công ty có lượng tiền mặt dư thừa nhưng không chắc chắn về khả năng
tiếp tục tạo ra dòng tiền thặng dư này trong tương lai, sẽ chọn cách mua lại cổ phần
thay vì chia cổ tức bằng tiền mặt.
Đây cũng là cách hỗ trợ tăng giá cổ phiếu công ty trong ngắn hạn. Việc mua lại
cổ phiếu ở giá cao hơn thị giá như một tín hiệu phát ra từ công ty muốn ám chỉ cho thị
trường là giá cổ phiếu đang bị giao dịch thấp hơn giá trị thực mà công ty mong đợi. Số
lượng cổ phiếu mua lại làm giảm số cổ phiếu lưu hành trên thị trường, làm thu nhập
trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng lên. Nếu chỉ số giá trên thu nhập (P/E) trước khi công ty

mua lại cổ phiếu không đổi, do EPS tăng do đó thị giá cổ phiếu cũng tăng theo.
 Nhược điểm
Nhược điểm đầu tiên là nhà đầu tư phải chịu thuế đầu tư vốn (capital gain) khi
bán lại cổ phiếu cho công ty.
Nhược điểm thứ hai: Giá cổ phiếu chỉ tăng trong ngắn hạn. Nếu công ty không


×