Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO
CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO
CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế
Mã số: 60310106


Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.

Học viên

Nguyễn Thị Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống
quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ giảng viên trường Đại học Ngoại thương.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự hỗ trợ đó.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Thị Thu Hương
- người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên,
khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Linh



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC HẢI
QUAN ......................................................................................................................... 6
1.1 Khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan..........................6
1.1.1 Rủi ro trong lĩnh vực hải quan ...................................................................6
1.1.2 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .......................................................8
1.2 Các yếu tố tác động đến quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .....................11
1.2.1 Tổ chức .....................................................................................................11
1.2.2 Quy trình, thủ tục .....................................................................................12
1.2.3 Công nghệ thông tin .................................................................................12
1.2.4 Nhân lực ...................................................................................................12
1.2.5 Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý ..........................13
1.3 Nguyên tắc áp dụng, quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ...........13
1.3.1 Nguyên tắc quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ..................................13
1.3.2 Quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .....................................15
1.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan một số nước trên thế giới .............20
1.4.1 Kinh nghiệm của Hải quan Hoa Kỳ .........................................................20
1.4.2 Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản ......................................................24
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam .........................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN
VIỆT NAM ............................................................................................................... 29
2.1 Khái quát chung về Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế ............................................................................................................................29
2.1.1 Giới thiệu chung về Hải quan Việt Nam ..................................................29

2.1.2 Quá trình hiện đại hoá của Hải quan Việt Nam .......................................31


2.1.3 Tổng quan về quá trình áp dụng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam ...........................................................................................................36
2.2 Phân tích thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ............41
2.2.1 Cơ sở pháp lý ...........................................................................................41
2.2.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................44
2.2.3 Quy trình quản lý rủi ro............................................................................47
2.2.4 Thực tiễn áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ của Hải
quan Việt Nam ..................................................................................................51
2.2.5 Công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý rủi ro ...............................59
2.3 Đánh giá về hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam .........................60
2.3.1 Thành tựu .................................................................................................60
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ...............................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA
HẢI QUAN VIỆT NAM ........................................................................................... 74
3.1 Dự báo xu hướng quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới .74
3.1.1 Dự báo xu hướng phát triển của hàng hóa xuất nhập khẩu ......................74
3.1.2 Xu hướng quản lý rủi ro của Hải quan ở Việt Nam .................................77
3.2 Định hướng của Hải quan Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ thống quản lý
rủi ro ......................................................................................................................80
3.2.1 Mục tiêu và định hướng cải cách, hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam .80
3.2.2 Định hướng công tác quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam trong thời
gian tới...............................................................................................................81
3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam ...............................................................................................................83
3.3.1 Giải pháp đối với ngành Hải quan ...........................................................83
3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước .....................................................................95
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Quy trình quản lí rủi ro trong lĩnh vực hải quan .......................................16
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan............................................30
Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam .............................45
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình Quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ...........................47

Bảng 1.1: Bảng xác định mức độ rủi ro ....................................................................18
Bảng 2.1: Tình hình xuất nhập khẩu từ 2006-2016 ..................................................36
Bảng 2.2: Số lượng biên chế của Hải quan Việt Nam tính đến 31/12/2016 .............37
Bảng 2.3: Số lượng tờ khai kiểm tra trọng điểm giai đoạn 2012 - 2016 ..................55

Biểu đồ 2.1: Tình hình kiểm tra phân luồng hàng hóa giai đoạn 2006 - 2016 .........62


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
APEC
ASEAN
ATIGA
C/O
CBCC
CNTT
CQHQ
DN
ĐTCBL
e-Payment
FTA

GDP
KSRR
KTSTQ
OECD
OPEC
QLRR
RR
TCHQ
USD
WCO
WTO
XNC
XNK

Cụm từ đẩy đủ/nghĩa tiếng Việt
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
Chứng nhận xuất xứ
Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
CQHQ
Doanh nghiệp
Điều tra chống buôn lậu
Thanh toán điện tử
Hiệp định tự do thương mại
Tổng sản phẩm quốc nội
Kiểm soát rủi ro
Kiểm tra sau thông quan
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu lửa
Quản lý rủi ro
Rủi ro
Tổng cục Hải quan
Đô la Mỹ
Tổ chức hải quan thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới
Xuất nhập cảnh
Xuất nhập khẩu


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Qua nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý
rủi ro của Hải quan Việt Nam”, với kết cấu 3 chương, luận văn đã trình bày một số
nội dung sau:
Chương 1: Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản
của quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan như khái niệm, những yếu tố cần thiết
để xây dựng và phát triển hệ thống quản lý rủi ro, nguyên tắc áp dụng, quy trình
quản lý rủi ro. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Hoa Kỳ và
Nhật Bản, từ đó rút ra bài học cho Hải quan Việt Nam.
Chương 2: Luận văn phân tích thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam qua các mặt: cơ cấu tổ chức, quy trình, các hoạt động nghiệp vụ, đào tạo
tập huấn. Từ đó, luận văn đã rút ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn
chế của hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam. Cuối chương 2, luận văn
tập trung nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân tồn tại của những hạn chế đó.
Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu định hướng cải cách của Hải quan Việt
Nam, phân tích bối cảnh kinh tế thế giới, luận văn đưa ra những dự báo về xu
hướng rủi ro đồng thời tìm hiểu về định hướng phát triển của ngành Hải quan về
công tác quản lý rủi ro trong thời gian tới. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp đối với ngành Hải quan và một số kiến nghị đối với Nhà nước để nhằm hoàn

thiện hơn nữa hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam. Trong đó:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường đạo tạo nguồn nhân lực là nhóm giải
pháp có vị trí quan trọng hàng đầu.
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý rủi ro đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin là nhóm giải pháp đứng thứ 2.
- Bên cạnh đó, các giải pháp về công tác nghiệp vụ chuyên môn cũng cần
được chú trọng hơn nữa.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa đã phát triển thành xu thế tất yếu trên thế giới và có những tác
động không nhỏ tới các nước tham gia, trong đó có Việt Nam. Trong những năm
qua, Việt Nam đã nỗ lực để có những bước tiến dài trong quá trình hội nhập khu
vực và quốc tế. Một mặt, toàn cầu hóa tạo ra sự gia tăng không ngừng lưu lượng
hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ … giúp mang lại nhiều thời cơ, vận hội mới cho
các quốc gia. Tuy nhiên, mặt khác, toàn cầu hóa đồng thời cũng mang đến không ít
những khó khăn, thách thức về kinh tế, văn hóa xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia, cộng
đồng.
Tìm ra giải pháp vượt qua, khắc phục được những khó khăn thách thức mà
toàn cầu hóa mang lại là bài toán lớn đối với của Nhà nước và các cơ quan chức
năng. Là một mắt xích trong chuỗi quản lý Nhà nước, với chức năng “gác cửa nền
kinh tế đất nước”, Hải quan Việt Nam đã không ngừng thực hiện cải cách, hiện đại
hoá để nâng cao hiệu quả quản đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, mà vẫn đảm bảo quản lý
chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật, góp phần bảo hộ nền sản xuất trong
nước, giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Trọng tâm của kế hoạch hiện đại hóa Hải quan là phương thức quản lý hải
quan hiện đại với cơ chế chính sách đầy đủ, minh bạch thủ tục đơn giản trên nền

tảng ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng phương thức quản lý rủi ro. Trải qua
11 năm triển khai, công tác quản lí rủi ro đã góp phần tạo ra những chuyển biến căn
bản trong phương thức quản lí hải quan. Quá trình này đã đặt nền móng vững chắc
cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử, đẩy mạnh tự động hóa hải quan, giảm
thiểu thủ tục và kiểm tra hàng hóa tạo ra “sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm
soát”. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam
không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Chính vì thế, ngành Hải quan cần có
những nghiên cứu một cách toàn diện về thực trạng của hệ thống quản lý rủi ro từ
đó tìm ra giải pháp hoàn thiện, củng cố để nâng cao năng lực quản lý của mình và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn


2
đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan
QLRR trong lĩnh vực hải quan là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Đến nay,
đã có nhiều công trình được công bố, trong đó có một số công trình đáng chú ý như:
- WCO, Risk Management Guide, 06/2003
- WCO Customs Risk Management Compendium Volume 1, 2011
Các công trình trên là các tài liệu hướng dẫn chung của WCO dành cho các
thành viên về quản lý rủi ro và chỉ tập trung vào mô tả các kỹ thuật quản lý rủi ro,
chứ chưa có được một cái nhìn tổng thể về hệ thống cho một quốc gia.
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro của hải
quan, đó là:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Nghiên cứu xây dựng, quản lý và sử
dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan” Quách Đăng
Hòa (2009), đề tài nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm, đặc điểm của hồ sơ rủi ro
cũng như phương thức xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ - một trong những kỹ thuật trong nghiệp vụ QLRR của Hải quan Việt

Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý
rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan” của tác giả Vũ Ngọc Anh (2010), công
trình này nghiên cứu về thực trạng quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan, đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro. Tuy nhiên công trình này
nghiên cứu về thực trạng công tác QLRR giai đoạn 5 năm đầu mới áp dụng QLRR
và phương thức hải quan điện tử thời gian này mới được triển khai thí điểm, hải
quan vẫn thực hiện quản lý theo phương thức thủ công truyền thống, đến nay công
tác này đã có nhiều thay đổi đặc biệt là việc áp dụng hải quan điện tử thông quan tự
động VNACCS/VCIS vì vậy thực trạng QLRR cũng đã có nhiều biến chuyển và các
giải pháp đề ra không còn phù hợp với thời điểm hiện nay.
- “Đề án tăng cường năng lực quản lý rủi ro của ngành Hải quan giai đoạn
2013 - 2015”, của TCHQ (2013), đánh giá thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong


3
hoạt động nghiệp vụ hải quan, phân tích tình hình áp dụng QLRR của Hải quan Việt
Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLRR của ngành trong giai
đoạn 2013-2015. Các giải pháp của đề án đều có lộ trình thực hiện và hầu hết đã
được triển khai áp dụng trong giai đoạn 2013-2015, tuy nhiên sau khi áp dụng hệ
thống QLRR của ngành vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục.
- Luận văn thạc sỹ “Hệ thống quản lý rủi ro của hải quan một số nước và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Trần Ngọc Mai, trường Đại học Ngoại Thương, Hà
Nội (2013), luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về QLRR, nghiên cứu hệ thống
QLRR của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học đối với Việt Nam. Dựa
trên việc phân tích thực trạng hệ thống QLRR của hải quan Việt Nam, đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện hệ thống QLRR của Việt Nam. Tuy nhiên, trong luận văn
này tác giả tập trung sâu vào việc phân tích các bài học kinh nghiệm của hải quan
các nước trên thế giới, tiếp theo tác giả điểm sơ qua vài nét chính về thực trạng rồi
đưa ra các giải pháp hoàn thiện.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập tới những khía cạnh
khác nhau của công tác quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Tuy vậy, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về hệ thống quản lý rủi ro
của Hải quan Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn có những đóng góp mới như:
- Hệ thống hóa, làm rõ thêm các vấn đề lý luận về rủi ro trong lĩnh vực hải
quan, quản lý rủi ro, qui trình, các yếu tố hỗ trợ QLRR.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về áp dụng QLRR trong lĩnh vực hải quan của Hoa
Kỳ, Nhật Bản.
- Phân tích thực trạng hệ thống QLRR, đánh giá được thành tựu, hạn chế của
hệ thống, từ đó tìm ra nguyên nhân tồn tại hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ thống QLRR của Hải
quan Việt Nam.


4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt
Nam, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại của hệ thống,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của ngành
trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý rủi ro và hệ thống quản lý rủi ro của
Hải quan Việt Nam;
- Phân tích thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam và đánh
giá thành tựu, hạn chế của hệ thống;
- Trên cơ sở phân tích trên, đề ra những giải pháp cho Hải quan Việt Nam
nhằm hoàn thiện hệ thống QLRR.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống QLRR của Hải quan Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống QLRR trong lĩnh vực
hải quan trên cả hai phương diện lý thuyết tổng quát và thực tiễn triển khai tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2012 – 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống cho giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản được sử dụng cho luận văn là phương pháp nghiên cứu
tại bàn thông qua các thông tin tổng hợp từ internet, sách chuyên khảo và các tạp
chí, giáo trình, chủ trương – chính sách của Nhà nước và của cơ quan Hải quan. Bên
cạnh đó, để đảm bảo tính xác thực của số liệu cũng như khả năng khả thi của những
giải pháp đề xuất, người viết tiến hành tham khảo ý kiến và phỏng vấn chuyên gia
trong lĩnh vực QLRR, công chức chuyên trách QLRR công tác tại các cục Hải quan
tỉnh, thành phố, Cục QLRR của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, người viết có sử dụng


5
phương pháp luận và tư duy logic trong việc đánh giá các ưu nhược điểm của hệ
thống QLRR của Hải quan Việt Nam, sau đó rút ra bài học kinh nghiệm hoàn thiện
hệ thống.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương gồm:
Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Chương 2: Thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt
Nam


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC HẢI
QUAN
1.1 Khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
1.1.1 Rủi ro trong lĩnh vực hải quan
1.1.1.1 Rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến. Mỗi giai đoạn khác nhau, mỗi lĩnh vực,
trường phái khác nhau, các học giả lại đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến như:
Allan H.Willett cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi” (Allan H. Willett, 1901, tr.33)
Quan điểm của Frank H. Knight được xem là hiện đại và nhận được sự đồng
tình cao khi cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được” (Knight
Frank H, 1921, tr.20)
Tại Việt Nam, trong cuốn giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương
định nghĩa “rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu
nhiên” (Hoàng Văn Châu và Nguyễn Hồng Đàm, 1997).
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng chúng đều
cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn
không chắc chắn. Thứ hai, trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa
đến kết quả không mong muốn và có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng
gặp rủi ro”.
1.1.1.2 Rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Lĩnh vực hải quan cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro, các quốc gia có những khái
niệm về rủi ro trong lĩnh vực hải quan khá đa dạng:
Liên minh EU đưa ra khái niệm về rủi ro trong lĩnh vực hải quan là “khả năng
một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng các biện pháp xử lý của cộng
đồng hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của Hải quan” (European
Commission, 2007, tr.165).



7
Theo Hải quan Hoa Kỳ, rủi ro được xác định như mức độ tiếp cận những cơ
hội không tuân thủ, dẫn đế tổn thương hoặc mất mát, thiệt hại liên quan đến thương
mại, công nghiệp (John Phyper, 2004, tr.235).
Trong phụ lục tổng quát - Chương 6 - Hướng dẫn Công ước KYOTO sửa đổi
năm 1999, WCO đã thống nhất “rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ
Pháp luật hải quan” (WCO, 1999, tr.8). Trong đó, pháp luật hải quan được hiểu là
hệ thống pháp luật bao gồm các cam kết, chuẩn mực quốc tế mà nước đó ký kết và
công nhận tham gia, hệ thống các văn bản luật pháp quốc gia. Hiện nay, có nhiều
quốc gia áp dụng khái niệm này trong đó có Việt Nam. Luật Hải quan 2014 qui
định: “rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương
tiện vận tải” (Quốc hội, 2014a). Vì thế luận văn sẽ dùng khái niệm này làm cơ sở để
nghiên cứu các vấn đề liên quan.
1.1.1.3 Phân loại rủi ro trong lĩnh vực hải quan
* Căn cứ vào lĩnh vực xuất hiện: Theo văn bản hướng dẫn về bộ tiêu chí rủi ro
của WCO thì có 4 lĩnh vực xuất hiện rủi ro:
- Đảm bảo nguồn thu: Rủi ro các hành động xảy ra gây nên thất thu thuế cho
ngân sách nhà nước.
- Phương tiện vận tải: rủi ro phương tiện vận tải có chuyên chở hàng hóa, hành
khách có nguy cơ buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, có tuyến đường vận
chuyển trái phép và các vi phạm pháp luật hải quan khác.
- Ma túy và các thành phẩm: rủi ro hàng hóa là ma túy và các chế phẩm bị
cấm.
- An ninh và ngăn cấm: rủi ro hàng hóa, hành khách, phương tiện chuyên chở
hàng hóa, hành khách gây nguy hại đến an ninh quốc gia và nguy hiểm cho xã hội.
* Căn cứ và nguồn gốc gây ra rủi ro:
Nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan có thể đến từ trong nội bộ ngành
Hải quan (rủi ro bên trong), bao gồm:
- Rủi ro do hệ thống pháp luật, quy trình, thủ tục không phù hợp;



8
- Rủi ro do công chức thừa hành không liêm chính.
Ngoài ra, nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan còn có nguồn gốc từ
các đối tượng ngoài ngành Hải quan (rủi ro bên ngoài), bao gồm:
- Rủi ro từ các DN, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu;
- Rủi ro từ các tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ ngành có liên quan;
- Rủi ro từ các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan hoạt động hải quan.
1.1.2 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
1.1.2.1 Khái niệm
Trong bối cảnh thương mại quốc tế đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Để đạt
được một sự cân bằng giữa việc tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát theo qui
định, nhìn chung các CQHQ đã dần dần từ bỏ việc kiểm tra truyền thống, để chuyển
sang áp dụng QLRR như một kỹ thuật để đưa ra các quyết định ưu tiên và phân bố
hiệu quả hơn các nguồn lực cần thiết.
Theo WCO, “QLRR là việc áp dụng các hệ thống các thủ tục và thực tế quản
lý trong đó thực hiện việc cung cấp, xử lý hải quan với các thông tin cần thiết đối
với doanh nghiệp hoặc lô hàng mà hiện đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro” (WCO, 2003,
tr. 8). Trong khái niệm này, “các thủ tục và thực tế quản lý” là các biện pháp, quy
trình nghiệp vụ pháp luật liên quan đến việc thông lô hàng, “lô hàng” ở đây chỉ tất
cả hàng hóa xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, gia công, quá cảnh ....
Điều 4, Luật Hải quan 2014 đã đưa ra khái niệm về QLRR một cách rõ ràng,
cụ thể, theo đó: “QLRR là việc CQHQ áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình
nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí,
sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan
khác có hiệu quả” (Quốc hội, 2014a).
Vì vây, QLRR là một kỹ thuật để xác định và thực hiện tất cả các biện pháp
cần thiết nhằm hạn chế tối đa khả năng rủi ro xảy ra và giảm thiểu hậu quả của nó.
Đối với ngành Hải quan, QLRR trong hải quan được thực hiện trên cơ sở tất cả các

nguồn thông tin thu thập trong và ngoài nước để đánh giá tính tuân thủ của DN, từ
đó quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra cũng như việc áp dụng hay không
áp dụng các nghiệp vụ hải quan khác. Việc áp dụng QLRR với mục đích tạo thuận


9
lợi hơn cho các DN tuân thủ tốt pháp luật, do đó việc kiểm tra sẽ tập trung hơn ở
những vùng hay với những lô hàng của DN có nguy cơ rủi ro cao hơn về mức độ
không tuân thủ pháp luật hải quan.
1.1.2.2 Lợi ích của áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vưc hải quan
Nhìn chung, CQHQ các nước trên thế giới có 2 nhiệm vụ chính: tạo thuận lợi
cho thương mại và đảm bảo kiểm soát tuân thủ pháp luật. Với khối lượng công việc
lớn, tăng tỷ lệ thuận với khối lượng giao dịch thương mại quốc tế CQHQ cần phải
có những công cụ hỗ trợ quản lý hiệu quả. QLRR là một trong số đó.
Một hệ thống QLRR tốt sẽ là nền tảng cho các hoạt động hải quan đạt hiệu
quả cao. Trên thực tế, hầu hết các CQHQ đều áp dụng một vài hình thức quản lý
dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro. Các quy định quản lý này bao trùm lên các hoạt
động theo chức năng nhiệm vụ của hải quan, gồm thông quan hàng hóa, thu thuế và
kiểm soát tuân thủ.
Một hệ thống QLRR hiệu quả trong lĩnh vực hải quan mang lại những lợi ích
như:
- Phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn: QLRR tạo điều kiện cho cán bộ hải
quan tập trung nguồn lực vào những lô hàng trọng điểm, bớt gánh nặng và sức ép
của việc quá tải khối lượng công việc, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu suất làm
việc của Hải quan;
- Hạn chế tiêu cực, chống thất thu thuế: trước đây khi thực hiện quy trình thủ
tục hải quan truyền thống trách nhiệm đặt toàn bộ lên các công chức hải quan, công
chức can thiệp sâu vào quy trình thông quan hàng hóa của DN, để phát hiện rủi ro
trong lô hàng, CQHQ chủ yếu dựa trên kiểm tra thực tế với tỷ lệ kiểm tra cao, điều
này tạo ra những kẽ hở để cán bộ công chức có thể gây nhũng nhiễu phiền hà đối

với DN. Khi QLRR được áp dụng, mặc dù kiểm tra thực tế hàng hóa ít hơn nhưng
tính chuyên nghiệp và hiệu suất làm việc của CQHQ được nâng cao, giúp gia tăng
số thuế thu được từ DN, quyết định thống nhất khách quan hơn tạo ra môi trường
minh bạch, hạn chế được hiện tượng móc nối với tội phạm nhằm mục đích trục lợi
của cán bộ công chức hải quan.


10
- Giảm bớt thời gian giải phóng hàng: trên nền tảng ứng dụng kỹ thuật QLRR,
thời gian thông quan và giải phóng hàng ngày càng được rút ngắn, đặc biệt với
những lô hàng được phân luồng xanh. Thông quan trên cơ sở QLRR có thể giúp
giải phóng được số lượng lớn hàng hóa sau khi hồ sơ được nộp cho Hải quan;
- Cắt giảm chi phí giao dịch: nếu như thời gian thông quan dựa trên những
quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật QLRR mới, 80-90%
hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng vài giờ, vì vậy tiết kiệm được rất nhiều chi
phí giao dịch cho DN;
- Nâng cao được tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: việc được đánh
giá là DN tuân thủ tốt pháp luật mang lại nhiều lợi ích lớn cho DN, cụ thể: hàng hóa
của DN sẽ được phân luồng xanh nhiều hơn, thời gian thông quan nhanh hơn, giảm
thiểu được các chi phí liên quan đến lô hàng như đã nêu trên. Điều này là động lực
rất lớn để các DN tuân thủ tốt pháp luật, đảm bảo cho hàng hóa của mình được lọt
vào luồng xanh. Đồng thời, QLRR cho phép CQHQ xác định những lô hàng và các
DN trọng điểm có khả năng xảy ra sai sót với xác suất cao, có tính chất răn đe, cảnh
báo và tăng cường mức độ tuân thủ của DN;
- Cải thiện mối quan hệ cộng tác giữa Hải quan và Doanh nghiệp: mối quan
hệ tương tác giữa Hải quan và DN là một phần của quá trình đánh giá rủi ro liên
quan đến những hàng hóa được vận chuyển, nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Thông
thường mối quan hệ này sẽ giúp hai bên hiểu nhau hơn và hỗ trợ cho nhau hơn. Nhờ
có việc áp dụng QLRR, doanh nghiệp và Hải quan cùng hợp tác với nhau dựa trên
nguyên lý hai bên cùng có lợi: Hải quan thu thập được thông tin từ DN phục vụ

mục đích đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ; DN được hướng dẫn tư vấn đồng thời
được cung cấp thông tin giúp rà soát chấn chỉnh hoạt động của bản thân DN;
Mặt khác, việc áp dụng QLRR là một phần không thể tách rời và cũng là điều
kiện cần cho việc triển khai thực hiện chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành
Hải quan: có thể thấy lợi ích to lớn từ việc áp dụng QLRR trong lĩnh vực hải quan,
Hội đồng Hải quan thế giới đã khuyến nghị các nước áp dụng QLRR trong hoạt
động nghiệp vụ, thể hiện qua sự kiện hồi tháng 06/1999. Thời điểm đó, Hội đồng
Hải quan thế giới đã thông qua Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hóa thủ tục


11
hải quan (Công ước KYOTO sửa đổi) trong đó đưa ra các khuyến nghị (6.3, 6.4,
6.5) áp dụng QLRR trong hoạt động kiểm soát hải quan. Do vậy, việc áp dụng
QLRR là phù hợp với tiến tình hiện đại hóa của hải quan thế giới.
1.2 Các yếu tố tác động đến quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
1.2.1 Tổ chức
Nguồn lực tài chính: là một trong những yếu tố cần thiết cho việc thực hiện
chương trình QLRR. Hải quan các nước xác định rõ nguồn lực bằng cách đánh giá,
phân tích hoạt động kinh doanh quốc tế hiện tại và tiềm năng tại các quốc gia hoặc
tại khu vực của họ.
Mức độ tập trung: Rất khó để đề xuất một cơ cấu tổ chức chung cho tất cả
CQHQ. Quản lí tập trung là kết quả của sự cần thiết phải hạn chế phân tán các
nguồn lực và đảm bảo sự hội nhập của QLRR trong quá trình lập kế hoạch quản lí
tổng thể. Còn phân cấp quản lí là kết quả của sự cần thiết phải thúc đẩy công chức
hải quan địa phương bằng cách tăng trách nhiệm của họ. Một tổ chức tối ưu là sự
cân bằng giữa quản lí tập trung và phân cấp quản lí.
Cơ cấu tổ chức: Ở tất cả các nước, các CQHQ trung ương phải nhận trách
nhiệm tổng thể cho quá trình QLRR. Quy mô và thành phần của các đơn vị QLRR
cấp trung ương tùy thuộc vào các yêu cầu quốc gia và mức độ tập trung, tuy nhiên
đều được vận hành bởi các cán bộ công chức giỏi, được trang bị rất nhiều kĩ năng

như thanh tra, kiểm toán, điều tra, phân tích… Đơn vị QLRR trung ương sẽ thực
hiện đánh giá rủi ro cấp cao cho toàn bộ lãnh thổ hải quan, các báo cáo thông tin
chiến lược cho CQHQ địa phương và các đơn vị kiểm toán. CQHQ địa phương có
chức năng đảm bảo hoạt động hiệu quả quy trình QLRR bằng cách thực hiện đánh
giá rủi ro địa phương, đưa ra thông tin giúp cho cán bộ Hải quan có thể ra quyết
định thông quan XNK. Đội ngũ cán bộ hải quan tại địa phương, tại các cảng chuyên
phân tích các tờ khai hàng hóa và chứng từ thương mại như hóa đơn, chứng từ vận
tải, có thể nắm được mục tiêu là các lô hàng có nguy cơ cao và thực hiện kiểm tra.


12
1.2.2 Quy trình, thủ tục
CQHQ cần phải xây dựng quy trình để thực hiện phương pháp quản lí áp dụng
thống nhất trên toàn lãnh thổ hải quan, chuyển trọng tâm từ việc kiểm soát chặt chẽ
hàng hóa thông quan sang hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), với một số
mục đích như: Giảm thiểu thời gian lưu thông hàng hóa/hành khách; khuyến khích
DN tuân thủ pháp luật hải quan; Tăng cường sử dụng thông tin trước khi hàng đến
và nộp bằng phương tiện điện tử; Tăng cường sử dụng hệ thống thương mại và hồ
sơ của thương nhân thay vì đòi hỏi việc duy trì các hồ sơ hải quan được lưu trữ;
Tăng cường mối quan hệ giữa DN và hải quan để giảm mức độ rủi ro.
CQHQ cần phân tích và đánh giá cơ chế, thủ tục một cách phù hợp đề đảm
bảo tính hiệu quả của thủ tục hải quan. Các thủ tục phải được xem xét thường xuyên
để kịp điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển hệ thống, trong đó, khuyến khích sử
dụng các phương pháp quản lí hiện đại, tự động.
1.2.3 Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động QLRR. Nó
cho phép phân tích nhanh hơn các tiêu chí chọn lọc so với việc làm thủ công. Tự
động hóa cho phép CQHQ thiết lập một cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin trên tất
cả các giao dịch và các diễn biến cần được cập nhật, sử dụng để chia sẻ thông tin
nhanh chóng, xác định các vùng có nguy cơ rủi ro. Hệ thống sẽ cung cấp một hồ sơ

rủi ro làm cơ sở cho hệ thống phân luồng, thông quan tự động và xa hơn nữa là để
phục vụ cho công tác phúc tập và KTSTQ.
Việc xác định và phân tích rủi ro thường dựa trên quá trình xử lý một số lượng
lớn dữ liệu. CQHQ cần sử dụng công nghệ tiên tiến về các hệ thống quản lý thông
tin để xử lý các thông tin quan trọng từ hệ cơ sở dữ liệu đồng thời cho phép các
quyết định được đưa ra nhanh hơn, hợp lý hơn và đáng tin cậy hơn.
1.2.4 Nhân lực
Hệ thống QLRR phải được vận hành bởi các công chức hải quan được đào tạo
chuyên nghiệp mới đem lại kết quả cao. Với sự gia tăng sử dụng các phương tiện
lưu trữ, phân tích điện tử và sự tinh tế của thương mại toàn cầu thì tiêu chuẩn đào
tạo công chức cũng cao hơn. Công chức phụ trách mảng QLRR không những điều


13
khiển được hệ thống trí tuệ nhân tạo mà còn phải tinh ý, có nghiệp vụ chắc chắn, có
trực giác nghề nghiệp tốt để can thiệp vào kết quả xử lí rủi ro khi có dấu hiệu đáng
nghi. Các kiến thức về luật pháp, về kinh tế và giao dịch thương mại quốc tế nói
chung, các nghiệp vụ chuyên ngành hải quan nói riêng, ngoài ra các kĩ năng về kế
toán, kiểm toán, ngoại ngữ, công nghệ thông tin là những yêu cầu cần thiết đối với
chương trình tuyển dụng và đào tạo công chức.
1.2.5 Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý
Khi khối lượng hàng hóa thương mại quốc tế và các phương pháp quản lí mới
được phát triển, hệ thống quản lí hiện tại tỏ ra khá bị động, trong đó các quyết định
chỉ dựa trên tờ khai hàng hóa và các giấy tờ nộp sau khi hàng hóa đến lãnh thổ hải
quan. Vì thế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, trao đổi giữa các đơn vị nội
bộ hải quan với nhau và với các cơ quan chức năng khác như Y tế, Môi trường,
Quốc phòng – An ninh hỗ trợ rất nhiều trong việc QLRR. Nó là một nguồn bổ sung
cụ thể và đôi khi có vai trò quyết định để làm cơ sở phân tích rủi ro. Ngoài ra, sự
phối hợp này còn thể hiện ở việc tương trợ lẫn nhau và hành động trong phạm vi
quyền hạn khác nhau đươc quy định của mình, giúp mang lại lợi ích trực tiếp để

kiểm soát những lô hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến xã hội (thuốc men, thú y, gia
cầm, ..) hay những hoạt động vượt ra khỏi lãnh thổ quốc gia (kiểm toán xuyên quốc
gia). Vì vậy sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ lẫn nhau giữa các cơ quan thực thi
pháp luật giúp cho việc thu thập thông tin và xử lí rủi ro tiến hành dễ dàng hơn.
1.3 Nguyên tắc áp dụng, quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
1.3.1 Nguyên tắc quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Nguyên tắc 1: CQHQ áp dụng QLRR để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong quản lý đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối với người thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh
vực này.
Theo nguyên tắc này, CQHQ phải thực hiện thu thập, phân tích, nghiên cứu
thông tin của các đối tượng tham gia. Trên cơ sở đó, phát hiện, ngăn ngừa các đối
tượng không tuân thủ pháp luật, tiến hành tập trung kiểm tra, kiểm soát, giám sát


14
chặt chẽ. Tăng cường các mức độ kiểm tra trước, trong và sau thông quan, cũng như
có các hình thức xử phạt thích hợp. Đồng thời, có những biện pháp tạo điều kiện,
khuyến khích tối đa đối với những cá nhân, tổ chức chấp hành tốt pháp luật. Các
DN này sẽ được giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa, tạo điều kiện giảm thời gian
thông quan, thuận lợi cho giao lưu hàng hóa. Vì thế, bản chất của QLRR là phân
biệt đối xử trong thủ tục hành chính căn cứ vào việc có cơ sở từ thông tin, dữ liệu
hiện có về các đối tượng của hải quan. Mục đích là tạo thuận lợi cho DN chấp hành
tốt pháp luật, đồng thời thúc đẩy các DN tuân thủ pháp luật hơn.
Nguyên tắc 2: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được đánh giá rủi
ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp
vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan,

pháp luật thuế.
Theo đó, tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu đều được đánh giá mức độ rủi ro để
hỗ trợ cho quá trình kiểm tra, giám sát. Việc kiểm tra thực tế sau khi đã thông qua
hệ thống phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức
độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, quản lí Nhà nước về hải quan mang tính
khách quan. Thông qua QLRR, CQHQ sẽ sàng lọc khả năng rủi ro để thực hiện thủ
tục một cách hiệu quả, áp dụng các biện pháp phù hợp nhất cho từng đối tượng.
Mức độ kiểm tra sẽ có sự thay đổi theo từng thời điểm để phù hợp với tình hình
thực tế hoạt động của DN.
Nguyên tắc 3: Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên tiêu
chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu có trên hệ thống thông
tin của ngành hải quan tại thời điểm đánh giá.
Trên cơ sở thu thập phân tích thông tin, đánh giá rủi ro hàng nghìn thông tin
liên quan đến DN, mặt hàng, tuyến đường…ở các giai đoạn trước trong và sau
thông quan được thực hiện dựa trên các tiêu chí QLRR theo từng thời điểm, điều
kiện, khả năng thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật để phân biệt đối tượng
kiểm tra và áp dụng các chế độ kiểm tra thích hợp.


15
Nguyên tắc 4: CQHQ tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro
cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.
Những đối tượng có mức rủi ro thấp sẽ được khuyến khích, tạo thuận lợi bằng
việc áp dụng mức miễn kiểm tra hồ sơ hoặc miễn kiểm tra thực tế. Thay vào đó
CQHQ sẽ tiến hành tập trung để kiểm tra kiểm soát những vấn đề nghiêm trọng, các
đối tượng có rủi ro cao, áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tối đa các vấn đề
gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế. Nguyên tắc này giúp phân bổ hiệu quả
nguồn lực có hạn của ngành Hải quan trước khối lượng công việc gia tăng tỷ lệ
thuận với mức độ trao đổi thương mại của quốc gia.

Nguyên tắc 5: Trường hợp xảy ra vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế
nhưng trước đó công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các quy
định, hướng dẫn của pháp luật về QLRR theo phân cấp thì được miễn trách nhiệm
cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đây là nội dung hết sức cần thiết trong điều kiện thực hiện thủ tục hải quan
điện tử hết sức thông thoáng, đối với các trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm, cán
bộ công chức đã thực hiện đầy đủ chức trách theo qui định được miễn trách. Tuy
nhiên, cũng có rất nhiều rủi ro khi công chức thực hiện nhiệm vụ khi bỏ qua hay
làm trái qui định trong bất cứ một khâu trong qui trình nghiệp vụ dẫn đến lọt lưới
các vi phạm, khi kiểm tra sau thông quan mới được phát hiện sẽ bị xử lý kỷ luật
theo qui định.
1.3.2 Quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Quản lý rủi ro là một quy trình tương tác động, trong đó thông tin liên tục
được cập nhật, phân tích, để đưa ra hành động và rà soát. Theo thông lệ, một quy
trình quản lý rủi ro của hải quan bao gồm các bước: thiết lập bối cảnh, phân tích rủi
ro, đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà soát, trao đổi thông tin. Quy trình
quản lí rủi ro được thể hiện theo sơ đồ sau:


16

a. Nhận dạng rủi ro
b. Phân tích rủi ro
Tần suất

Hậu quả

c. Đánh giá và sắp xếp thứ
tự rủi ro


4. Giám sát và rà soát

2.Đánh giá rủi ro

và tham vấn

5. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin

1.Thiết lập bối cảnh

3. Xử lý rủi ro

Hình 1.1: Quy trình quản lí rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Nguồn: WCO Risk management compendium Vol 1, 2011, tr.13
Trong đó:
Bước 1 – Thiết lập bối cảnh: Để tiến hành QLRR đầu tiên phải thiết lập được
cái cần kiểm soát. Bước này xác định bối cảnh mà QLRR sẽ được thực hiện nhằm
làm rõ các mục tiêu và những rủi ro được kiểm tra. Xác định được vấn đề phải được
quản lý giúp cho việc thiết lập các thông số cho các bước tiếp theo của quá trình
QLRR.
Việc thiết lập bối cảnh có thể được xác định bằng cách trả lời được những vấn
đề sau:
- Mục tiêu của bối cảnh thực hiện QLRR là gì?
- Môi trường vận hành là gì?
- Vốn và những nguồn lực nào dành cho QLRR?
- Những tiêu chí nào dùng để xác định và đánh giá rủi ro trong phương thức
quản lý truyền thống?



×