Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quy định của Tổ chức thương mại thế giới về trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.05 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

VŨ PHƯƠNG NGA

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên: Vũ Phương Nga


Người hướng dẫn Khoa học: PGS, TS Vũ Thị Thanh Xuân

Hà Nội - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
của luận văn.

Tác giả luận văn

Vũ Phương Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Thanh Xuân đã tận tình chỉ
bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến các quý Thầy Cô Trường Đại Ngoại Thương Hà Nội,
những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học cao học
vừa qua.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, người thân trong gia đình và
bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được
luận văn tốt nghiệp này.


iii


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ......................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...............................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỢ CẤP VÀ QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ
TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ..................................................... 6
1.1. Lý luận chung về trợ cấp ...................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm trợ cấp .............................................................................................. 6
1.1.2. Phân loại trợ cấp ................................................................................................ 7
1.1.2.1.Trợ cấp nông nghiệp và phi nông nghiệp: ...................................................... 7
1.1.2.2. Trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu ....................................................... 8
1.1.2.3. Trợ cấp bị cấm, trợ cấp có thể đối kháng và trợ cấp không thể đối kháng .... 9
1.1.3. Tác động của trợ cấp ....................................................................................... 11
1.1.3.1.Trợ cấp trong nước ........................................................................................ 11
1.1.3.2.Trợ cấp xuất khẩu .......................................................................................... 14
1.2. Quy định của WTO về trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp.............................. 16
1.2.1. Sự ra đời của Hiệp định trợ cấp nông nghiệp ................................................. 16
1.2.2. Quy định của WTO về trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp............................ 21
1.2.2.1.Quy định về các biện pháp hỗ trợ trong nước ............................................... 22
1.2.2.2. Quy định về các biện pháp trợ cấp xuất khẩu .............................................. 24
1.2.3. Vai trò của Hiệp định nông nghiệp của WTO ................................................ 25
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ....... 28
2.1. Tổng quan về nền nông nghiệp Việt Nam ......................................................... 28
2.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam............................................... 28
2.1.2. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam .................................................. 38
2.2. Thực trạng trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam .................................................. 42
2.2.1. Các biện pháp trợ cấp nông nghiệp Việt Nam sử dụng trước khi gia nhập WTO

................................................................................................................................... 42


iv

2.2.2. Tình hình trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam sau khi gia nhập WTO ........... 54
2.2.2.1. Cam kết của Việt Nam thực thi các quy định của WTO về trợ cấp trong lĩnh
vực nông nghiệp ........................................................................................................ 54
2.2.2.2. Tình hình sử dụng trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
................................................................................................................................... 55
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với chính sách hỗ trợ Nông nghiệp của Việt Nam so với
quy định của WTO .................................................................................................... 67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP
CỦA VIỆT NAM CHO PHÙ HỢP VỚI TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ .............................................................................................................................. 71
3.1. Xu hướng trợ cấp nông nghiệp trên thế giới ...................................................... 71
3.1.1. Chính sách trợ cấp của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam .. 71
3.1.1.1. Chính sách trợ cấp của Hoa Kỳ................................................................... 71
3.1.1.2. Chính sách trợ cấp của Trung Quốc ............................................................. 72
3.1.1.3. Bài học rút ra đối với Việt Nam ................................................................... 75
3.1.2. Xu hướng trợ cấp nông nghiệp trên thế giới ................................................... 76
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam
................................................................................................................................... 77
3.2.1. Xây dựng chiến lược trợ cấp nông nghiệp sát với tình hình thực tiễn ........... 77
3.2.2. Nâng cao lợi ích cho người nông dân trong chính sách trợ cấp...................... 78
3.2.3. Tận dụng triệt để khả năng trợ cấp theo quy định WTO ................................ 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85



v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AOA

Agreement on Agriculture - Hiệp định Nông nghiệp

BVTV

Bảo vệ thực vật

DSB

Dispute Settle Body - Cơ quan giải quyết tranh chấp

GATT

General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp ước chung về
thuế quan và mậu dịch

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN


Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QD-TTg

Quyết định –Thủ tướng

SCM

Agreement on Subsidies and Countervailing Measures - Hiệp
định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng

SPS

Sanitary and Phytosanitary Measure - Hiệp định về việc áp dụng
các biện pháp kiểm dịch động thực vật

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

WTO


World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng vật nuôi giai đoạn 1995 - 2006 ................................................. 28
Bảng 2.2. Sản lượng chăn nuôi của Việt Nam trước khi gia nhập WTO ................. 29
Bảng 2.3. Số lượng vật nuôi giai đoạn 2007 - 2015 ................................................. 30
Bảng 2.4. Sản lượng chăn nuôi của Việt Nam sau khi gia nhập WTO ..................... 32
Bảng 2.5. Sản lượng lúa giai đoạn 1995 - 2006 ........................................................ 33
Bảng 2.6. Sản lượng lúa giai đoạn 2007-2015 .......................................................... 35
Bảng 2.7. So sánh sản lượng lúa trước và sau Việt Nam gia nhập WTO ................. 36
Bảng 2.8. Tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam trước khi gia nhập WTO ......... 38
Bảng 2.9. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2001-2006 .............................. 39
Bảng 2.10. Trợ cấp xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam ............................. 48
Bảng 2.11. Danh mục mặt hàng nông sản vay vốn tín dụng xuất khẩu .................... 50
Bảng 2.12. Một số chính sách nhằm trợ giá gạo trong nước sau khi gia nhập WTO
................................................................................................................................... 63

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sản lượng cây có hạt từ 1995 - 2015 ......................................................... 36
Hình 2.2. Sản lượng thủy sản từ 1995 - 2015 ........................................................... 37
Hình 2.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi nhập WTO .......... 40
trước khi gia nhập WTO ........................................................................................... 48
Hình 2.4. Trợ cấp của Việt Nam cho công tác thủy lợi ............................................ 58
Hình 2.5. Tình hình tín dụng ưu đãi được giải ngân hàng năm ................................ 60



vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về trợ cấp nông nghiệp, theo
đó, nội dung chính của chương 1 là đưa ra các khái niệm về trợ cấp, trợ cấp nông
nghiệp, sự ra đời của Hiệp định nông nghiệp. Tác giả cũng nêu lên những quy định
của WTO về trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp mà các nước tham gia WTO phải
cam kết thực hiện.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những bài học kinh nghiệm từ chính sách trợ
cấp của một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ và Trung Quốc, từ đó rút ra bài học
cho Việt Nam.
Luận văn cũng đã phân tích thực trạng cam kết trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam
khi gia nhập WTO, đồng thời đã nêu lên những chính sách trợ cấp nông nghiệp trước
và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó, tác giả cũng phân tích những hạn
chế còn tồn tại trong chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trong khuôn khổ
tuân theo những quy định của WTO. Nhìn chung, so với các quy định của WTO về
cam kết trợ cấp nông nghiệp, thì các quy định của Việt Nam đều đáp ứng trong khuôn
khổ, nhưng hiệu quả của các chính sách trợ cấp này chưa cao, điều này hạn chế đến
việc phát triển nông nghiệp tại Việt Nam.
Cuối cùng, dựa trên những hạn chế về chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt
Nam so với quy định của WTO, luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam trong chương 3.
Theo đó, các giải pháp chính là xây dựng chiến lược trợ cấp nông nghiệp sát
với tình hình thực tiễn; Nâng cao lợi ích cho người nông dân trong chính sách trợ cấp;
Tận dụng triệt để khả năng trợ cấp theo quy định WTO.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức thương mại lớn với sự
tham gia của nhiều nước, hoạt động theo các Hiệp định và quy tắc về kinh tế, thương
mại v.v, trong đó các quy định về tổ chức và thực hiện các quan hệ kinh tế quốc tế
chiếm một số lượng lớn. Đặc biệt các quy tắc về nông nghiệp đóng một vai trò quan
trọng trong lịch sử phát triển của WTO, có thể nói rằng, nông nghiệp là một trong
các trụ cột chính của WTO do tính phức tạp ảnh hưởng đến hàng tỷ nông dân và
người tiêu dùng trên toàn thế giới. Việc đưa ra các nghiên cứu Hiệp định nông nghiệp
cũng như các đánh giá thực hiện Hiệp định này trong nước đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc ban hành chính sách pháp luật nông nghiệp quốc gia các nước, trong
đó có Việt Nam.
Việt Nam là một đất nước nghèo với nền kinh tế nông nghiệp là nền tảng, trong
những năm gần đây, dù là một trong những quốc gia hàng đầu về xuất khẩu nông
sản, nhưng đời sống của nông dân vẫn còn thấp. Mặc dù giai đoạn hiện nay, với sự
cố gắng hiện đại hóa - cơ giới hóa ngành nông nghiệp nhưng nền kinh tế nông nghiệp
của Việt Nam chưa hệ thống, năng suất còn kém và phát triển thiếu tính bền vững.
Năm 2007, khi Việt Nam là thành viên của WTO, ngành nông nghiệp Việt Nam
có nhiều cơ hội phát triển nhưng đồng thời cũng gặp nhiều thách thức. Những thách
thức lớn đó là khả năng cạnh tranh thấp, hay phải đương đầu với trợ cấp xuất khẩu
của các nước giàu, năng lực của Việt Nam thực thi các điều khoản cam kết, việc cắt
giảm thuế quan và các trợ cấp nông nghiệp, việc Việt Nam không được tiếp cận đối
với cơ chế tự vệ đặc biệt cho các sản phẩm chăn nuôi v.v. Đồng thời, là một nước
nghèo, lạc hậu, khó có thể có sự phù hợp hoàn toàn giữa thực trạng nền kinh tế đất
nước với những quy định trợ cấp từ phía WTO.
Tính đến thời điểm này, năm 2017, Việt Nam đã gia nhập WTO được 10 năm,
nhưng những chính sách trợ cấp của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế như mức trợ
cấp nông nghiệp còn thấp, chưa tận dụng được hết giới hạn trợ cấp nông nghiệp theo
quy định WTO v.v thì khi nền kinh tế hội nhập sâu rộng thì vấn đề đặt ra cho ngành
nông nghiệp Việt Nam làm sao có thể tránh được những thua thiệt trong việc thực



2
hiện các cam kết và đảm bảo được các điều kiện nhận trợ cấp trong lĩnh vực nông
nghiệp càng trở nên cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quy định của Tổ chức
thương mại thế giới về trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và một số vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Lê Văn Lam (2013), Xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam theo
các quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Luận án tiến sỹ - ĐH Quốc Gia
Hà Nội
Luận án đã nghiên cứu về các quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
và trên cơ sở đó, đưa ra những điểm phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, phân tích
thực trạng những chính sách trợ cấp của Việt Nam và từ đó đề xuất những quan điểm,
định hướng cũng như giải pháp Xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam.
- Trần Văn Hinh (2014), Tác động của các quy định trợ cấp nông nghiệp của
WTO đến Việt Nam, tham luận Tạp chí Đầu tư, số 6 ngày 2/5/2014
Bài viết tổng quan những nét chính của các quy định trợ cấp nông nghiệp của
WTO và nêu ra những ảnh hưởng rõ nhất của các quy định này đến Việt Nam, đưa
ra những thay đổi trong chính sách nông nghiệp của Việt Nam. Bài viết cũng cho
những đánh giá và định hướng trong việc xây dựng, điều chỉnh những chính sách của
Việt Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp để có lợi nhất cho người nông dân.
-Lê Quốc Phong (2012), Quy định trong hiệp định nông nghiệp của
GATT/WTO về trợ cấp nông sản, luận văn thạc sỹ, Đại học Nông Nghiệp
Luận văn đã hệ thống hóa và nghiên cứu quy định trợ cấp nông nghiệp của
GATT/WTO và đưa ra những cơ hội, thách thức đối với nền nông nghiệp Việt Nam,
đồng thời đưa ra những phương hướng, giải pháp cho Việt Nam trong việc làm sao
để có thể thích nghi, phù hợp với các quy định nhằm giúp người nông dân hưởng lợi
nhất.
Kohr, Martin (2002), “WTO: Những mối đe dọa mới đối các nước đang phát
triển và tính bền vững”, Motion Magazine.



3
Nội dung của bản tham luận được tác giả phân tích tác động của WTO đến các
nước phát triển, trong đó có nội dung phân tích đến tác động ngành nông nghiệp của
các nước này thông qua quy định trợ cấp nông nghiệp của WTO. Bài viết đưa ra
những đánh giá về khó khăn, cơ hội, thách thức và những yếu tố để có thể phát triển
kinh tế các nước đang phát triển nói chung, và ngành nông nghiệp các nước này nói
riêng trong quá trình hội nhập một cách bền vững, hiệu quả.
Ingco, Merlinda D (1997) “Tự do hóa thương mại nông sản có cải thiện phúc
lợi ở các nước kém phát triển nhất? Có”. Tài liệu nghiên cứu chính sách 1748,
Washington DC, Ngân hàng Thế giới.
Bài viết giải quyết vấn đề về tự do hóa thương mại nông sản đến khả năng
phúc lợi của các nước đang phát triển. Trong quá trình phân tích vấn đề, tác giả đề
cập đến những quy định phải tuân theo khi muốn tham gia tự do hóa thương mại, mà
cụ thể là việc các quốc gia gia nhập WTO, theo đó các nước phải tuân theo các quy
định của WTO trong đó có quy định về trợ cấp nông nghiệp. Tác giả dẫn dắt vấn đề
từ việc tuân theo các quy định đó, đến khả năng phát triển nông nghiệp và nền kinh
tế các nước, trên cơ sở giá trị tăng thêm của nền kinh tế, sẽ là tiền đề để cải thiện phúc
lợi tại các nước đó.
Feeman, F.J.Melanie, I.Roberts (2009), Tác động của tự do hóa thương mại
nông sản đối với các nước đang phát triển khi gia nhập WTO, Báo cáo nghiên cứu
của ABARE 2009.
Nhóm tác giả đã phân tích tác động của việc tự do thương mại nông sản đối
với các nước đang phát triển, theo đó cũng đề cập những quy định mà các nước này
phải tuân theo để có thể đẩy mạnh tự do hóa thương mại khi gia nhập WTO. Theo
đó, các nội dung phân tích tập trung ở tác động mà WTO mang lại, những quy định
của ngành nông nghiệp khi gia nhập WTO và những giải pháp nhằm tận dụng những
cơ hội WTO đem lại trong phát triển nông nghiệp, trong đó có xây dựng chính sách
trợ cấp nông nghiệp.

Ngoài ra, cũng có rất nhiều những nghiên cứu khác về quy định này của WTO
nữa như các bài tham luận, các bài báo, nghiên cứu, tạp chí hay các ấn phẩm của Bộ
Nông Nghiệp, của tổ chức WTO hay của các ban ngành liên quan.


4
Điểm mới nghiên cứu của đề tài: Tuy đã có nhiều nghiên cứu về trợ cấp nông
nghiệp của WTO, nhưng thời gian thực hiện là trước năm 2015. Trong khi đó, vấn đề
trợ cấp nông nghiệp của WTO lại trở nên nóng bỏng khi ngày 19 tháng 12 năm 2015,
tại Hội nghị bộ trưởng lần thứ 10 tổ chức tại Nairobi - Kenya, 162 thành viên Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) đạt được một thỏa thuận mang tính chất đột phá về loại
bỏ trợ giá đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu. Thỏa thuận này được các quốc gia
thành viên coi là một đột phá lớn của WTO đối với lĩnh vực nông nghiệp. Điều này
mở ra nhiều vấn đề mới trong vấn đề trợ cấp nông nghiệp WTO với Việt Nam, nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu từ sau khi thỏa thuận Nairobi được thực hiện. Do đó,
đề tài mang tính cập nhật về vấn đề trợ cấp nông nghiệp WTO mà các đề tài trước
chưa có.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về trợ cấp, quy định của
WTO về trợ cấp trong thương mại nông sản, mục tiêu chính của luận văn là đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện quy định của WTO của Việt Nam cho
phù hợp với tình hình thực tế, giúp nông sản Việt ngày càng có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về trợ cấp nông nghiệp, các quy định của WTO
về trợ cấp nông nghiệp
- Phân tích thực trạng ngành nông nghiệp Việt Nam trước và sau khi gia nhập
WTO
- Phân tích các chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam trước và sau khi
gia nhập WTO

- Đánh giá việc thực hiện các chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam
theo quy định của WTO
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt
Nam sao cho vừa phù hợp với quy định WTO
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


5
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và
việc thực thi các cam kết của Việt Nam về cắt giảm trợ cấp nông nghiệp khi gia nhập
WTO.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu chính sách trợ cấp nông nghiệp tại
Việt Nam
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2007 (sau khi gia nhập WTO)
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên sự kết hợp của các phương pháp: thu thập tài
liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu và luận giải. Thông tin thứ cấp được sử
dụng dựa trên các nghiên cứu, bài viết, báo cáo, thống kê của Việt Nam và nước
ngoài.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về trợ cấp và quy định của WTO về trợ cấp trong
lĩnh vực nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đổi mới chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam
cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỢ CẤP VÀ QUY ĐỊNH CỦA WTO
VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về trợ cấp
1.1.1. Khái niệm trợ cấp
Trợ cấp là một công cụ chính sách được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu
hết các nước nhằm đạt các mục tiêu của chính phủ về kinh tế - xã hội - chính trị,
v.v.Tuy vậy, việc đi đến một khái niệm tương đối chính xác và thống nhất về “trợ
cấp” là một chủ đề gây tranh cãi không chỉ giữa các quốc gia mà còn giữa các học
giả (Lê Tuyết Anh 2013, tr. 21)
Tùy theo mục đích mà định nghĩa trợ cấp có thể rộng hay hẹp. Chẳng hạn,
định nghĩa rất hẹp về trợ cấp có thể chỉ bao gồm mỗi biện pháp cấp tiền trực tiếp cho
một ngành hoặc một số doanh nghiệp cụ thể. Nhược điểm của định nghĩa này là bỏ
qua nhiều biện pháp trợ cấp khác có ảnh hưởng về mặt kinh tế tương đương với biện
pháp cấp tiền trực tiếp này. Do đó, có thể gây khó khăn hoặc nhầm lẫn trong việc so
sánh mức trợ cấp giữa các nước khác nhau.
Tuy nhiên, định nghĩa rộng hơn về trợ cấp lại cũng có những điểm yếu riêng
như bao trùm cả ảnh hưởng do các hoạt động của Chính phủ vào phạm vi định nghĩa,
dẫn tới việc đánh đồng nhiều hoạt động của chính phủ cũng mang tính chất của một
biện pháp trợ cấp. Ví dụ như bảo hiểm thất nghiệp có thể bị coi là trợ cấp gián tiếp
cho một số ngành nghề nhất định mang tính thời vụ hoặc chu kỳ. Hay chi phí của
chính phủ cho các hàng hóa công cộng như tư pháp, an ninh, giáo dục, đường sá,
quốc phòng,.v.v. cũng có thể bị xem là trợ cấp.
Theo định nghĩa của Từ điển Oxford dành cho giới kinh doanh (nhà xuất bản
Đại học Oxford 1994), “trợ cấp là khoản tiền do nhà nước cấp cho các nhà sản xuất
một số hàng hóa nhất định để giúp họ có thể bán các hàng hóa đó cho dân chúng với
giá thấp, để cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài, để tránh hàng tồn đọng thừa
ế và tránh tạo ra thất nghiệp,v.v. Nhìn chung, trợ cấp gây bóp méo thương mại quốc
tế và không phổ biến nhưng đôi khi vẫn được các chính phủ sử dụng để giúp tạo dựng
một ngành sản xuất mới trong nước”. (Lê Tuyết Anh 2013, tr. 21)



7
Như vậy trợ cấp của Chính phủ là một công cụ trực tiếp tái phân phối nguồn
thu ngân sách của chính phủ cho một số đối tượng. Trợ cấp có thể dưới dạng cho vay,
xóa nợ, hoàn hoặc miễn thuế. Trong một số trường hợp khác, chính phủ không nhất
thiết phải trích từ nguồn ngân sách của mình để trợ cấp mà có thể thông qua công cụ
luật pháp để hướng nguồn lực từ nhóm đối tượng này chuyển sang cho nhóm đối
tượng khác, cụ thể ở đây là làm lợi cho nhà sản xuất bằng tiền từ túi người tiêu dùng
thông qua việc hỗ trợ giá.
Trong WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước
hoặc một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức
sau mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:
- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần)
hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
- Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín
dụng);
- Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung);
Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành các
hoạt động nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm.
Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được hưởng
hỗ trợ nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân hàng
thương mại v.v bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại những
tính toán thương mại thông thường).
1.1.2. Phân loại trợ cấp
1.1.2.1.Trợ cấp nông nghiệp và phi nông nghiệp:
Dưới góc độ lĩnh vực kinh tế, người ta chia trợ cấp thành trợ cấp nông nghiệp
và trợ cấp phi nông nghiệp.
Theo cách hiểu thông thường, trợ cấp nông nghiệp là trợ cấp dành cho các sản
phẩm nông nghiệp và cho các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Ví dụ: trợ cấp

nghiên cứu giống cây, giống con; trợ cấp cho nông dân trồng lúa, trợ cấp đầu vào cho
sản xuất nông nghiệp; thưởng theo kim ngạch xuất khẩu nông sản; áp dụng cước phí
vận tải ưu đăi với nông sản xuất khẩu; v.v. (Trần Ngọc Ca 2006, tr. 27)


8
Trợ cấp công nghiệp là trợ cấp dành cho các sản phẩm công nghiệp và cho các
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Ví dụ: thuế nhập khẩu ưu đãi với sản phẩm cơ
khí thực hiện chương trình nội địa hóa; áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi với các dự án
phát triển sản phẩm công nghiệp trọng điểm v.v.
Các hiệp định của WTO cũng tạm chia ra điều chỉnh trợ cấp theo: trợ cấp nông
nghiệp (gồm hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu nông sản), trợ cấp phi nông sản.
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) tạm thời được hiểu là chỉ
điều chỉnh về trợ cấp phi nông sản (tức là các sản phẩm ngoài phạm vi Hiệp định
nông nghiệp) ( Nguyễn Ngọc An 2012, tr. 14).
1.1.2.2. Trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu
Dưới góc độ thương mại quốc tế thì trợ cấp chia thành hai loại: Trợ cấp trong
nước và trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp trong nước được hiểu là trợ cấp với đối tượng nhận trợ cấp là các doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá trước tiên hoặc chủ yếu là để phục vụ thị trường trong nước,
hay nói cách khác, hàng hoá được trợ cấp phải là hàng hoá được tiêu thụ tại thị trường
nội địa của nhả sản xuất. Doanh nghiệp được trợ cấp không nhất thiết phải là doanh
nghiệp 100 % vốn trong nước. Ví dụ chính phủ cung ứng điện với giá thấp cho ngành
sản xuất phân bón trong nước (gồm cả DN 100 % vốn trong nước, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và doanh nghệp liên doanh). Tuy nhiên, trợ cấp trong nước có
thể có tác động gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu nếu sản phẩm do doanh nghiệp nhận
trợ cấp sản xuất ra cuối cùng lại được xuất khẩu. Trong trường hợp đó, trợ cấp trong
nước của một nước sẽ được nhìn nhận như một dạng “trợ cấp xuất khẩu” dưới góc
độ của nước nhập khẩu hàng hoá được trợ cấp. Như vậy, tuy rằng mục đích thực chất
ban đầu của trợ cấp này không nhằm khuyến khích xuất khẩu nhưng ảnh hưởng hay

tác động của trợ cấp đối với những sản phẩm được xuất khẩu lại giống với trợ cấp
xuất khẩu và do vậy mà có thể bị các nước nhập khẩu đánh thuế chống trợ cấp. (Lê
Tuyết Anh 2013, tr. 21)
Trợ cấp xuất khẩu hiểu theo nghĩa thông thường là trợ cấp chỉ dành riêng cho
hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đích của trợ cấp là đẩy mạnh sản
xuất. Do đó, căn cứ để trợ cấp thông thường là lượng hàng hoá xuất khẩu thực sự


9
hoặc dự kiến xuất khẩu. Ví dụ: chương trình thưởng xuất khẩu của chính phủ theo đó
doanh nghiệp được thưởng 100 đồng cho mỗi sản phẩm xuất khẩu được. Tuy nhiên,
việc chính phủ đơn thuần trợ cấp cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu không thể nghiễm nhiên dẫn đến kết luận là trợ cấp xuất khẩu mà còn cần xem
xét đến một số yếu tố khác. Trợ cấp xuất khẩu thường có hệ quả là hàng xuất khẩu
được bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp hơn trên thị trường nội địa của nước
xuất khẩu. ( Nguyễn Thị Hải Yến 2008, tr. 16)
1.1.2.3. Trợ cấp bị cấm, trợ cấp có thể đối kháng và trợ cấp không thể đối kháng
Thứ nhất là trợ cấp bị cấm
Trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng trợ cấp, theo luật
hoặc trong thực tế, dù là một điều kiện cá biệt hay kèm theo những điều kiện khác,
căn cứ vào kết quả xuất khẩu; khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện cá biệt hay kèm
theo những điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại. Trợ cấp bị
cấm là đối tượng của những vụ kiện giải quyết tranh chấp. Điểm nổi bật là lịch trình
giải quyết của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) nhanh gọn, và nếu cơ quan này
nhận thấy rằng khoản trợ cấp này là trợ cấp bị cấm, ngay lập tức phải thu hồi lệnh trợ
cấp. Nếu phán quyết không được thực hiện trong thời gian quy định, thành viên khiếu
nại được quyền áp dụng các biện pháp trả đũa (Lê Tuyết Anh 2013, tr. 24).
Như vậy, tóm lại trợ cấp bị cấm bao gồm:
+ Trợ cấp xuất khẩu (trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất
khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức

mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu, ưu
đãi tín dụng xuất khẩu v.v); hoặc
+ Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu
Đây là những hình thức trợ cấp mà hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm
áp dụng.
Thứ hai, là trợ cấp có thể đối kháng.
Hiệp định quy định rằng không một Thành viên nào thông qua việc sử dụng
trợ cấp gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, như gây tổn hại
cho một ngành sản xuất nội địa của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay gây phương


10
hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) 1994 (đặc biệt là những quyền
lợi có được từ những ưu đãi thuế quan có ràng buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng
đối với lợi ích của Thành viên khác. “Thiệt hại nghiêm trọng” sẽ được xem là tồn tại
trong trường hợp tổng trị giá trợ cấp theo trị giá cho một sản phẩm vượt quá 5%.
Trong trường hợp này, bên trợ cấp có nghĩa vụ chứng minh rằng những khoản trợ cấp
đó không gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với bên khiếu nại. Những thành
viên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi trợ cấp có thể đối kháng có thể đưa tranh chấp này lên
cơ quan giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp cơ quan giải quyết tranh chấp đưa
ra phán quyết có tồn tại tác động tiêu cực, bên trợ cấp phải thu hồi lại khoản trợ cấp
hoặc xóa bỏ những tác động tiêu cực này.
Như vậy, trợ cấp có thể đối kháng bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá
biệt (trừ các loại trợ cấp đèn xanh). Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức
trợ cấp này nhưng nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc ngành sản xuất
sản phẩm tương tự của nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.
Loại thứ 3, là trợ cấp không thể đối kháng:
Là loại trợ cấp có thể là trợ cấp không mang tính chất cá biệt hoặc mang tính
chất cá biệt bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công nghiệp và hoạt động

phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ cho các vùng miền khó khăn, hỗ trợ nhằm xúc tiến
nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với yêu cầu mới về môi
trường do luật pháp, hay các quy định đặt ra. Nếu một thành viên cho rằng trợ cấp
không thể đối kháng khác sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến ngành
công nghiệp nội địa, thành viên đó có thể yêu cầu đưa ra phán quyết và khuyến cáo
về vấn đề này (Lê Tuyết Anh 2013, tr.24)
Tóm lại, trợ cấp không thể đối kháng: Tức là các loại trợ cấp không hướng tới
một (một nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp
là khách quan; không cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tùy tiện xem xét và
không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào; hoặc các trợ cấp sau
(dù cá biệt hay không cá biệt):


11
+ Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu tiến
hành (với một số điều kiện về loại trợ cấp và mức trợ cấp cụ thể);
+ Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định cụ thể về mức
thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp)
+ Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi
trường kinh doanh mới
Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên
khác khiếu kiện (tức là loại trợ cấp được phép vô điều kiện).
1.1.3. Tác động của trợ cấp
1.1.3.1.Trợ cấp trong nước
*Tác động tích cực
Trợ cấp trong nước mang lại hiệu quả tích cực cho các nước tiến hành trợ cấp.
Chính phủ các nước thường chủ động tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp và sản
phẩm các nước mình nhằm đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như
bảo hộ sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm của
nền kinh tế, khuyến khích đầu tư cải thiện thu nhập của nhà sản xuất, bù đắp chi phí

đầu tư ban đầu quá lớn, v.v. Quyết định trợ cấp của chính phủ thường được đưa ra
nhằm phục vụ lợi ích của một đối tượng nhất định có vai trò chi phối và ảnh hưởng
chính trị lớn đối với chính phủ.
+ Bảo hộ sản xuất nội địa: Chính phủ có thể trợ cấp trực tiếp cho nhả sản xuất
hoặc trợ cấp gián tiếp thông qua đầu vào cho nhả sản xuất. Với mọi hình thức trợ cấp
lợi thế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong những ngành được trợ cấp luôn
được cải thiện và nâng cao. Chẳng những có thể ngăn cản, hạn chế hàng nhập khẩu,
trợ cấp sản xuất nội địa đồng thời còn có thể khiến cho cam kết ràng buộc thuế quan
trong khuôn khổ WTO mất tác dụng, duy trì bảo hộ sản xuất nội địa.
+ Hỗ trợ những ngành công nghiệp non trẻ: Đối với những ngành công nghiệp
non trẻ, bước đầu còn nhỏ bé về quy mô, yếu kém về năng lực cạnh tranh thì trợ cấp
từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng quy mô, góp phần khởi động và
đẩy nhanh sự phát triển của ngành. Đối với những công ty mới gia nhập thị trường,
thiếu vốn để trang trải chi phí rất cao trong thời gian đầu, khó cạnh tranh nổi những


12
công ty thành lập trước đã trụ vững trên thị trường thì hỗ trợ của chính phủ có thể bù
đắp cho những khoản thua lỗ phát sinh trong những năm đầu, đưa công ty vào quỹ
đạo phát triển ổn định.
+ Duy trì ổn định công ăn việc làm: Trợ cấp giúp hạn chế thất nghiệp, đảm
bảo trật tự và ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản. Sự hỗ trợ của chính
phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chóng, thúc đẩy các doanh
nghiệp cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng thích nghi và cạnh tranh trong thời
kỳ quá độ do những khó khăn mà môi trường thương mại quốc tế tạo ra.
+ Khuyến khích ngành sản xuất kém sức cạnh tranh giảm công suất dư thừa
hoặc rút khỏi những lĩnh vực hoạt động không hiệu quả hoặc không sinh lợi. Nhờ đó,
quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động được diễn ra suôn
sẻ hơn, góp phần thúc đẩy phân bổ nguồn lực thích hợp, hiệu quả và khuyến khích

nhập khẩu sản phẩm cạnh tranh từ bên ngoài thay vì tự cố gắng sản xuất và cung cấp
những sản phẩm kém cạnh tranh với chi phí đầu tư tốn kém.
Trợ cấp một ngành nhất định có thể có tác động ngược chiều đến các ngành
khác trong nền kinh tế. Nếu chính phủ chọn đúng ngành cần được trợ cấp, theo
nguyên lý hiệu ứng lan truyền tích cực, trợ cấp sẽ có khả năng tạo ra hiệu ứng tích
cực theo dây chuyền. Chẳng hạn khi chính phủ trợ cấp cho ngành xi măng thì các
ngành xây dựng cơ sở hạ tầng cũng có điều kiện phát triển. Như vậy, lợi ích của trợ
cấp có thể lan rộng sang cho các ngành khác ngoài chính bản thân ngành được trợ
cấp. Trợ cấp trong nước còn mang lại lợi ích cho người tiêu dùng vì người tiêu dùng
sử dụng sản phẩm được trợ cấp có lợi do giá sản phẩm giảm xuống.
*Tác động tiêu cực
Ngoài những tác động tích cực nêu trên cho nước tiến hành trợ cấp trong nước,
trợ cấp trong nước còn mang lại những tác động tiêu cực như sau:
Một là, đối với nước tiến hành trợ cấp
Xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, trợ cấp ngăn cản sự phân bổ tối ưu hiệu
quả các nguồn lực quốc gia. Trợ cấp cho một hoặc một số ngành nhất định sẽ hạn chế
khả năng được nhà nước hỗ trợ của các ngành, đối tượng khác vì ngân sách nhà nước


13
và nguồn lực xã hội có giới hạn. Việc chính phủ quyết định hỗ trợ cho ngành sản xuất
trong nước “thay thuế nhập khẩu” có thể dẫn tới xu hướng vốn đầu tư và nguồn lực
trong xã hội đổ xô vào ngành đó. Thậm chí ngày cả nguồn lực trong các ngành sản
xuất phục vụ xuất khẩu có thể bị thu hút chuyển sang phục vụ ngành sản xuất nội địa.
Về lâu dài, tình trạng này dẫn đến cung vượt cầu trên thị trường. Hậu quả tất yếu là
hàng loạt doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh bị thua lỗ và đào thải. Nền kinh
tế-xã hội bị tổn thất, đồng thời mục đích mong muốn của việc trợ cấp cũng không đạt
được (Trần Ngọc Ca 2006, tr. 20).
Trợ cấp cho một ngành sản xuất nhất định cũng có thể tạo ra gánh nặng cho
những ngành khác. Chi phí cho các yếu tố sản xuất của các ngành khác (vốn đã chịu

sự bất lợi về mặt chiến lược) sẽ bị tăng lên khi ngành sản xuất được trợ cấp ngày một
phát triển với quy mô, sản lượng sản xuất ngày một tăng và thu hút các chi phí sản
xuất nội địa cao sẽ gia tăng vì sản xuất trong nước đã trở nên kém cạnh tranh. Như
vậy, ưu đãi dành cho một hoặc một nhóm nhà sản xuất này lại có ảnh hưởng giống
như một khoản thuế đánh lên những nhà sản xuất khác. Lợi ích thu được nhờ việc hỗ
trợ một ngành nhất định không chắc sẽ bù đắp cho tổn thất mà những ngành khác
phải gánh chịu.
Về phía chính phủ, trợ cấp trong mọi trường hợp đều có ảnh hưởng bất lợi cho
ngân sách nhà nước, cho dù ảnh hưởng bất lợi đó thể hiện trực tiếp hay gián tiếp, có
thể kê khai được hay không kê khai được thành một khoản chi ngân sách cụ thể.
Hai là, đối với các nước khác:
Trợ cấp trong nước của nước này có thể gây tổn hại đến lợi ích xuất khẩu của
nước khác. Nếu trợ cấp của một nước giúp bảo bộ hoặc nâng cao sức cạnh tranh của
ngành sản xuất trong nước thì hiển nhiên gây bất lợi cho nước khác như ngăn cản
nhập khẩu sản phẩm tương tự từ các nước khác vào thị trường nước áp dụng trợ cấp,
làm vô hiệu hóa hoặc làm giảm tác dụng các cam kết ràng buộc thuế quan của nước
trợ cấp. Tác động bất lợi đối với sản phẩm của một nước xuất khẩu vào thị trường
nước tiến hành trợ cấp sản xuất trong nước tồn tại khi:
+ Sản phẩm nhập khẩu bị hạn chế hoặc đẩy lùi (mất thị phần) trên thị trường
nước nhập khẩu (nước trợ cấp). Biểu hiện cụ thể của tình trạng này là sự thay đổi thị


14
phần theo hướng bất lợi cho sản phẩm nhập khẩu cạnh tranh không được trợ cấp như:
có sự gia tăng thị phần của sản phẩm được trợ cấp; thị phần của sản phẩm được trợ
cấp vẫn giữ nguyên không đổi, trong khi nếu không có trợ cấp thì thị phần này chắc
chắn sẽ suy giảm; thị phần của sản phẩm được trợ cấp bị thu hẹp nhưng với tốc độ
giảm chậm hem so với trường hợp không được trợ cấp.
+ Giá của sản phẩm nhập khẩu cạnh tranh tại thị trường nước nhập khẩu (nước
trợ cấp) bị “làm đắt lên một cách tương đối” so với giá của sản phẩm được trợ cấp,

vì giá của sản phẩm trong nước nhập khẩu trước cắt giảm so với trước nhờ có khoản
trợ cấp của chính phủ trong khi giá của sản phẩm nhập khẩu gần như không đổi.
+ Lợi ích mà nước xuất khẩu trông đợi được hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ
cam kết ràng buộc thuế quan của nước nhập khẩu trong khuôn khổ WTO bị vô hiệu
hoá hoặc bị suy giảm. Chẳng hạn như nước nhập khẩu cam kết ràng buộc thuế quan
ở mức 10% với sản phẩm màn hình máy tính. Với mức thuế nhập khẩu này, nước
xuất khẩu màn hình máy tính có thể trông đợi mỗi năm sẽ xuất khẩu được 200.000
sản phẩm vào thị trường nước nhập khẩu. Nếu nước nhập khẩu áp dựng trợ cấp với
sản phẩm màn hình sản xuất nội địa, dù thuế nhập khẩu không thay đổi nhưng lượng
sản phẩm nhà nước xuất khẩu có thể xuất vào thị trường nước nhập khẩu (nước trợ
cấp) khi đó sẽ không đạt mức trông đợi bình thường là 200.000 sản phẩm như trước
nữa do nước nhập khẩu tiến hành bảo hộ dân xuất nội địa. Trong trường hợp này, lợi
ích mà nước xuất khẩu đáng ra được hưởng từ cam kết ràng buộc thuế quan của nước
nhập khẩu đã bị trợ cấp của nước nhập khẩu không chỉ làm mất tác dụng mà còn bị
suy giảm (Trần Ngọc Ca 2006, tr.22).
1.1.3.2.Trợ cấp xuất khẩu
*Tác động tích cực
Các nước áp dụng trợ cấp xuất khẩu để đảm bảo công ăn việc làm, hay để hỗ
trợ vùng khó khăn, v.v. Ngoài ra, trợ cấp xuất khẩu nhằm mục đích đẩy mạnh xuất
khẩu, cải thiện lợi thế cạnh tranh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu ...
Bởi, trợ cấp xuất khẩu có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, từ thưởng
theo kim ngạch xuất khẩu đến cho vay với lãi suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu hay
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với ngành nghề xuất khẩu


15
v.v. Theo đó, các doanh nghiệp nhận trợ cấp xuất khẩu sẽ chịu ít chi phí lãi vay hơn,
chịu ít thuế thu nhập doanh nghiệp hơn, góp phần gia tăng lợi nhuận và kích thích
mở rộng quy mô hoạt động. Thêm vào đó, lãi vay thấp hơn, giá thành sẽ giảm tạo lợi
thế cạnh tranh về giá trên thị trường đối với những sản phẩm nông sản xuất khẩu.

*Tác động tiêu cực
Tác động tổng thể của trợ cấp xuất khẩu đối với nước trợ cấp không phải lúc
nào cũng tích cực. Bản chất của trợ cấp là làm lợi cho một đối tượng nhất định cũng
đồng nghĩa với việc làm giảm lợi ích hoặc gây tổn hại đến lợi ích của đối tượng khác.
Do vậy, trong khi các nhà xuất khẩu có thể gia tăng xuất khẩu hàng hoá thì người tiêu
dùng trong nước phải chấp nhận mua cùng loại hàng hoá đó tại thị trường nội địa với
giá cao và lượng hàng hóa tiêu thụ tại thị trường trong nước cũng bị giảm sút.
Nhiều trường hợp, lợi ích do tăng xuất khẩu khi tiến hành trợ cấp xuất khẩu
thậm chí còn không đủ để bù đắp cho những tổn phí liên quan đến trợ cấp của Nhà
nước, về khía cạnh kinh tế, trong những trường hợp như vậy, rõ ràng trợ cấp là một
chính sách phi kinh tế của nước xuất khẩu, vừa thiệt hại cho ngân sách lại vừa không
đạt được mục tiêu mong muốn.
Hơn nữa, nhiều nhà kinh tế cho rằng để thực hiện mục tiêu tăng xuất khẩu,
cần chú trọng đầu tư hỗ trợ từ gốc, tức là nâng cao sức cạnh tranh của tự thân hàng
hóa bằng chất lượng, v.v. hơn là hỗ trợ “ngọn” theo kiểu trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp
xuất khẩu chắc chắn không phải là một biện pháp chính sách mang lợi ích bền vững.
Trên thực tế, các nước hầu như không thể theo đuổi trợ cấp xuất khẩu lâu dài vì ngân
sách hạn hẹp của chính phủ không thể kham nỗi các khoản chi (cũng như bỏ qua
những khoản đáng ra phải thu) mang tính dài hạn.
Dưới góc độ tác động xã hội, trợ cấp xuất khẩu có thể kéo theo nhiều hiện
tượng như khai khống, khai man lượng xuất khẩu hoặc cố tình quay vòng lô hàng
xuất khẩu để được hưởng trợ cấp, tạo cơ hội cho hoạt động vận động phát triển khi
trợ cấp mang tính phân biệt đối xử, tức là chỉ dành cho một hoặc một số đối tượng,
sản phẩm hay địa phương nhất định.
Ngoài ra, các trợ cấp xuất khẩu được sử dụng như một phần của chính sách
“làm nghèo hàng xóm”, bóp méo hoạt động thương mại cuối cùng có thể gây ra hành


16
động trả thù của nước láng giềng và dẫn tới “chiến tranh trợ cấp". Bởi vì, trợ cấp xuất

khẩu của một nước làm cho hàng xuất khẩu của nước đó sang nước khác (nước nhập
khẩu) có lợi thế cạnh tranh hơn. Ngành sản xuất sản phẩm tương tư với sản phẩm
nhập khẩu được trợ cấp sẽ gặp khó khăn do bị tăng áp lực cạnh tranh, thậm chí có
thể bị thiệt hại vật chất hoặc có nguy cơ bị thiệt hại vật chất. Trợ cấp xuất khẩu còn
ngăn cản hàng xuất khẩu của các nước khác vào thị trường này. Hơn nữa, với lợi thế
cạnh tranh “thiếu công bằng” nhờ trợ cấp, chẳng hạn có thể chủ động cắt giảm giá
xuống mức rất thấp, hàng xuất khẩu của nước trợ cấp có thể đẩy lùi các nước cạnh
tranh trên thị trường nước khác và chiếm được “thị phần vượt mức hợp lý trong
thương mại xuất khẩu thế giới” khiến cho lợi ích thương mại của các nước xuất khẩu
cạnh tranh khác bị tổn hại. Hậu quả dễ thấy do trợ cấp xuất khẩu của một nước là gây
tổn hại đế ngành sản xuất sản phẩm tương tự của không chỉ nước nhập khẩu sản phẩm
được trợ cấp mà cả nước xuất khẩu sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm được trợ cấp
trên thị trường nước nhập khẩu (Phạm Vân Đình 2012, tr. 56).
Như vậy, sử dụng biện pháp trợ cấp xuất khẩu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới
thương mại của các mặt hàng liên quan và ảnh hưởng tới thương mại thế giới. Do
vậy, việc sử dụng trợ cấp xuất khẩu không hợp lý dễ bị các nước áp dụng các biện
pháp đối kháng.
1.2. Quy định của WTO về trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp
1.2.1. Sự ra đời của Hiệp định trợ cấp nông nghiệp
Nông nghiệp là một lĩnh vực quan trọng và gây ra nhiều tranh cãi trong vòng
đàm phán Uruguay. Trong lĩnh vực tồn tại ba quan điểm của ba nhóm nước gồm
nhóm các nước xuất khẩu, nhóm các nước nhập khẩu và nhóm trung gian là những
nước tự túc được lương thực và tuỳ theo từng hoàn cảnh có thể trở thành nước xuất
khẩu hoặc nhập khẩu đối với một loại nông sản nhất định. Hàng nông sản trong phần
này tập trung vào bốn nhóm chính: ngũ cốc gồm lúa mạch, mỳ, gạo, hạt thô (ngô);
hạt có dầu và sản phẩm từ hạt có dầu; sữa và các sản phẩm của sữa; thịt và các sản
phẩm thịt; và đường (Lê Quốc Phong 2012, tr.34). Đây cũng là những mặt hàng nông
sản có khối lượng thương mại lớn trên thế giới. Hầu hết các nước đang phát triển đều
thuộc nhóm nước nhập khẩu nông sản hoặc thuộc nhóm thứ ba là những nước tự túc



×