Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh bắc giang giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.47 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
BHXH

Cụm từ đầy đủ
Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BQ

Bình qn

4

CNTT



Cơng nghê thơng tin

5

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

6

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

7

ĐVSDLĐ

Đơn vị sử dụng lao động

8

HCSN

Hành chính sự nghiệp

9

HTX


Hợp tác xã

10

NLĐ

Người lao động

11

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

12

TLBQ

Tiền lương bình quân

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

3


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
BHXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, công bằng và an toàn trong mỗi quốc gia trên thế
giới. Ở nước ta BHXH được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm vì
BHXH đã phát huy tích cực và đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống của
NLĐ. Mục đích của BHXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình họ
khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập.
Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là quan trọng nhất, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống. Việc thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời tạo điều kiện cho công tác chi trả các chế độ BHXH đúng quy
định, đảm bảo cuộc sống cho người tham gia khi họ bị mất hoặc giảm thu
nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngồi ra, cơng tác thu được
thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng quỹ BHXH, khi đó quỹ
BHXH sẽ hạch tốn độc lập với ngân hàng Nhà nước, chủ động được
nguồn chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
Công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Giang trong những năm gần
đây đã đạt được một số kết quả quan trọng như: số lao động và đơn vị sử
dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng, số thu BHXH tăng nhiều
hơn so với những năm trước,... Tuy nhiên, BHXH tỉnh Bắc Giang cũng
không tránh khỏi những hạn chế trong cơng tác thu như: cịn nhiều chủ sử
dụng lao động vẫn cố tình lách luật, tham gia BHXH mang tính đối phó,
cầm chừng, NLĐ do áp lực về việc làm không dám đấu tranh để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của mình, tình trạng các đơn vị nợ đọng BHXH làm
ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ cho NLĐ.
Trước thực trạng trên, nhận thức được vai trị của BHXH và cơng tác
thu BHXH đối với đời sống kinh tế xã hội, cũng như với những kiến thức
đã học trong trường cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Th.S.
Trần Thị Thanh, em xin chọn đề tài: “Thực trạng công tác thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20122016” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Bắc Giang . Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để thực
hiện tốt hơn công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Giang trong
thời gian tới.
4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH tỉnh Bắc
Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: công tác thu BHXH bắt buộc.
+ Không gian nghiên cứu: BHXH tỉnh Bắc Giang
+ Thời gian nghiên cứu: 2012-2016
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực
tiễn. Ngồi ra cịn phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu thống kê và kế thừa
từ những cơng trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của bài khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về BHXH và thu BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2012-2016
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng
tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bắc Giang

5



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG
TÁC THU BHXH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Ở nước ta, BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà
nước, được quy định trong Hiến pháp, trong các văn kiện của Đảng và
khơng ngừng được bổ sung, hồn thiện nhằm từng bước mở rộng và nâng
cao việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động
và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, chết, gặp rủi ro hoặc các khó
khăn khác. Tuy nhiên, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, tùy
theo góc độ nghiên cứu, cách tiếp cận mà người ta đưa ra định nghĩa về
BHXH.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “ Bảo hiểm xã hội là sự
bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua sự
huy động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường
hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con để ổn định đời sống của các thành
viên và bảo đảm an toàn xã hội.”
Theo Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thơng qua ngày
29 tháng 6 năm 2006 thì “ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.”
Như vậy, phát sinh từ những nhu cầu của NLĐ và an toàn xã hội,
BHXH đã trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các
rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, đồng thời
tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của BHXH
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã

hội chủ nghĩa hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần
đảm bảo cơng tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ
vai trị quan trọng khơng chỉ đối với NLĐ mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với
NSDLĐ và tồn xã hội.
1.1.2.1. Đối với người lao động
BHXH có vai trị rất lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho NLĐ hoặc
6


thân nhân NLĐ được cộng đồng tương trợ khi NLĐ gặp phải nhưng khó
khăn trong cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết. Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội để
mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của những
thành viên khác trong xã hội. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất
cũng như các rủi ro trong đời sống cuả NLĐ được khống chế, khắc phục
hậu quả ở mức cần thiết.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá
nhân, giúp họ tiết kiệm nhưng khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phịng cần
thiết chi dùng khi gặp những rủi ro như trên góp phần ổn định cuộc sống cho
bản thân và cho gia đình, có tâm lý yên tâm, tự tin hơn trong cuộc sống.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp ổn
định hoạt động thơng qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách
hợp lý. BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động của mỗi đơn vị ổn
định về đời sống và tâm lý từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được ổn định, hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của lao động
cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không
chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, đến khi họ
già yếu hoặc chết. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu

sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Trên cơ sở đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng
quốc gia và hệ thống an sinh xã hội của mỗi nước. BHXH cịn phản ánh
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Trên một phương diện
nhất định, BHXH còn phản ánh và góp phần nâng cao trình độ văn hóa của
cộng đồng. Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển.
Do đó, BHXH là một khâu không thể thiếu trong công việc thực hiện
mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”,
góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế, đất nước.
1.1.3. Quỹ BHXH
1.1.3.1. Khái niệm về quỹ BHXH
Trong đời sống kinh tế - xã hội, người ta thường nói đến rất nhiều các
7


loại quỹ khác nhau như: Quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ
tiền lương, quỹ phúc lợi,... Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung
là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động
nào đó theo mục tiêu định trước với những quy chế nhất định. Quỹ lớn hay
nhỏ biểu thị khả năng về mặt phương tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu
đề ra.
Tất cả các loại quỹ đều không tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một
thời điểm mà luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với các
nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dịng chảy liên
tục. Có thể hình dung quỹ như một bể chứa nước, trong đó đầu vào có nước
ln chảy để nước trong bể ngày càng nhiều lên, còn đầu ra là quá trình sử

dụng nước làm cho nước trong bể vơi dần đi. Để đảm bảo cho đầu ra ổn
định, người ta thiết lập một lượng dự trữ. Đầu vào phải nhiều hơn đầu ra thì
trong bể mới ln ln có nước. Bởi vậy, để quản lý và điều hành được một
quỹ nào đó thì khơng phải chỉ quản lý được khối lượng tĩnh của nó tại một
thời điểm, mà quan trọng hơn là phải quản lý được lưu lượng của nó trong
một khoảng thời gian nhất định. Tương tự như vậy, quỹ BHXH cũng được
hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng để chi trả các trợ
cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy định
của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải được tính tốn sao cho nguồn thu
phải đủ lớn và phải chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí – đầu ra
của BHXH không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra ngày
càng lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để tăng
nhiều hơn mức thu vào. Khái niệm Quỹ BHXH được khái quát như sau:
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung, nằm ngồi ngân
sách nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH và các nguồn thu khác; sử dụng để bù đắp hoặc thay thế một phần
thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi
ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, hoặc chết; nhằm ổn
định đời sống cho họ và gia đình họ và chi phí cho các hoạt động nghiệp
vụ BHXH, góp phần đảm bảo an tồn xã hội và phát triển kinh tế của đất
nước.
(Giáo trình BHXH – NXB Lao động – xã hội)
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phịng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH
tồn tại và phát triển.
8


1.1.3.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH

BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội
được thể hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền
tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì
việc tham gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh
tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng
góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, người sử
dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình
thuê mướn từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nước
cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ
BHXH bị thâm hụt. Như vậy, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các
nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động: Sự đóng góp này khơng những thể hiện
trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của
NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối
với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thơng
thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị,
doanh nghiệp.
+ Người lao động: Hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu
vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải
đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng
góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thơng qua hoạt động
này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào
quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là
hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ
cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ
và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt khơng đủ khả năng để chi trả cho các chế
độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được

đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là
khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động
của chính sách BHXH mà khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác
nào đứa trẻ mới tập đi.
+ Các nguồn khác: Như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và
ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các
9


đơn vị chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận
nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động
sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng
thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.
1.1.3.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng
lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng
thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro
và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công
ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường
xuyên trên phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những
khoản chi thường xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các
đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các
khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống
BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi

khác.
Bên cạnh đó, phần quỹ nhàn rỗi phải được đem đi đầu tư sinh lời.
Mục đích đầu tư quỹ BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ .
Quá trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an toàn, hiệu quả,
thuận tiện khi thu hồi vốn, phục vụ cho những lợi ích cơng cộng.
1.2. Một số vấn đề về công tác thu BHXH
1.2.1. Khái niệm thu BHXH
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hôi khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển phải có tài chính riêng để chi dùng cho cơng tác
thực hiện chính sách, chế độ. Do đó, thu BHXH là nhân tố có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới.
“Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng phí BHXH theo mức quy định hoặc cho phép
những đối tượng tham gia tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một
10


quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức BHXH.”
(Nguồn: Giáo trình Quản trị bảo hiểm xã hội, Tr.78)
Như vậy, thu BHXH có vai trị rất quan trọng, nó quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của hệ thống. Việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tạo
điều kiện cho công tác chi trả các chế độ BHXH đúng quy định, đảm bảo
cuộc sống cho người tham gia khi họ khơng cịn khả năng lao động.
1.2.2. Vai trị cơng tác thu BHXH
- Cơng tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập
trung thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan

BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban
ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách
BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên
tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọngBHXH từ các cơ
quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng
trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa
những người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì cơng tác thu BHXH
có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực
hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản
nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu
bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do
vậy cơng tác thu BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực
hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về
mức đóng và số lượng người tham gia.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung
về một mối, vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng
người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở
từng địa phương hoặc trên phạm vi tồn quốc. Bởi cơng tác thu BHXH
cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt
chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ
chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị
cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt
động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính
kế thừa, số thu BHXH một phần dựa Công tác thu bảo hiểm xã hội trên số
lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của
11


cơng tác thu BHXH có một vai trị hết sức quan trọng và rất cần thiết trong

thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách
BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
- Hoạt động của cơng tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với
công tác thu nộp BHXH. Nếu khơng thu được BHXH thì quỹ BHXH
khơng có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động
thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và q trình thực hiện
chính sách BHXH. Do đó, thực hiện cơng tác thu BHXH đóng một vai trị
quyết định, then chốt trong q trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường
1.3. Nội dung thu BHXH
1.3.1. Đối tượng thu BHXH bắt buộc
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là một trong những nhiệm
vụ lớn và quan trọng nhất của công tác thu BHXH. Xác định rõ đối tượng
thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH để có những biện pháp
thực hiện công tác thu tốt hơn.
Theo quan điểm của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì: “Đối tượng
tham gia BHXH phải là những người lao động nằm trong độ tuổi được quy
định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong lĩnh vực nào đó để tạo
ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân”
Khi tiến hành quản lý việc đăng kí tham gia vào hệ thống BHXH của
ĐVSDLĐ, cơ quan BHXH sẽ đưa ra các tiêu thức, yêu cầu NSDLĐ có
trách nhiệm cung cấp chính xác thơng tin như: tên đơn vị. loại hình kinh
doanh, số lao động thuộc diện tham gia…Đối với NLĐ phải cung cấp
thông tin về tên, tuổi, giới tính, địa chỉ…Việc cung cấp thơng tin này sẽ
tránh được sự trùng lặp giữa các đối tượng và sẽ được cơ quan BHXH mã
hóa bằng dãy kí tự để quản lý dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian. Thủ
tục hồ sơ sẽ do đơn vị SDLĐ và NLĐ của từng đơn vị lập theo mẫu quy

định của BHXH Việt Nam đảm bảo thống nhất trong thủ tục hành chính.
Theo quy định của Luật BHXH Việt Nam thì đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc bao gồm:
1.3.1.1. Người lao động
* Giai đoạn từ 2012 – 2015:
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể tại Điều 412


Mục 1- Chương 2- Quyết định số1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 như
sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy
định của pháp luật về lao động; người lao động; xã viên, cán bộ quản lý
làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3
tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật hợp tác xã.
- Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13- Điều 4- Luật doanh nghiệp gồm: chủ sử
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do
điều lệ công ty quy định.
- Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn ki thuật
thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ si quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kĩ thuật , nghiệp
vụ mật mã do Ban Cơ yếu chính phủ quản lý.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, cơng trình ở nước
ngồi.
- Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó có tham gia
BHXH bắt buộc.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại
hợp đồng:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
13


việc ở nước ngồi dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Cán bộ công chức, viên chức quy định tại Khoản 3- Điều 5- Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/007 cuả Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế được đơn vị đóng tiếp một lần cho số tháng cịn thiếu để
được hưởng chế độ hưu trí.
- Người lao động được tự đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
+ Người lao động đã đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí nhưng cịn thiếu
thời gian đóng BHXH khơng q 6 tháng quy định tại Khoản 9- Điều 58Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006; Khoản 7- Điều 50- Nghị
đinh số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ được tự đóng tiếp
một lần thơng qua đơn vị cho số tháng cịn thiếu để được hưởng chế độ

hưu trí;
+ Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, cịn
thiếu tối đa không quá 6 tháng (kể cả NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng
tháng thì nhân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng cịn thiếu thơng
qua đơn vị nơi người lao động làm việc trước khi chết hoặc đóng trực tiếp
cho cơ quan BHXH nơi cư trú.
- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
dnh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã
hội, cịn dưới 02 năm (24 tháng) công tác mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ cơng tác chờ đủ
tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4- Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày
15/6/2010 của Chính phủ, được đóng tiếp BHXH bắt buộc, BHYT thông
qua đơn vị đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 3- Điều 3- Thông tư
số 38/2010/TT- BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, hướng dẫn thi hành mộ số điều của Nghị định số
91/2010/NĐ- CP ngày 20/8/2010 của Chính phủ quy định chính sách đối
với NLĐ dơi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu, được Nhà nước đóng một lần thay cho NLĐ và
NSDLĐ vào quỹ hưu trí, tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định.
* Giai đoạn 2016:
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể tại Điều 4Mục 1- Chương 2- Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 như
14


sau:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác

định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức và viên chức;
+ Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác
khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH
Cơng an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham
gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
- Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
1.3.1.2. Người sử dụng lao động
* Giai đoạn 2012 - 2015
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể tại Điều 4Mục 1- Chương 2- Quyết định số1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 như
sau:
- Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự

nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
-

15


các donh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th
mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước Quốc tế mà nước Công hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của Pháp luật.
* Giai đoạn 2016:
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể tại Điều 4Mục 1- Chương 2- Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 như
sau:
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo HĐLĐ.
1.3.2. Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
* Giai đoạn 2012 – 2015:

Tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy
định cụ thể tại Điều 6- Mục 1- Chương 2- Quyết định số1111/QĐ-BHXH
ngày 25/10/2011 như sau:
- Tiền lương do Nhà nước quy định:
+ NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ
sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
+ Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản này bao
gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công.
- Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định:
16


+ NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền
lương, tiền cơng tháng đóng BHXH băt buộc là mức tiền lương, tiền công
ghi trên hợp đồng lao động.
+ NLĐ có tiền lương, tiền cơng tháng ghi trên hợp đồng lao động
bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc được
tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ
được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước công bố tại thời
điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6
tháng cuối năm.
Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên Ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt
Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và

ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm.
Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa cơng
bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
+ NLĐ là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương,tiền cơng tháng
đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ công ty quy định.
+ Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc quy định tại
Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm đóng:
NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì
tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu vùng, nếu làm cơng việc nặng nhọc, độc hại thì cộng
thêm 5%.
- Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều
này mà cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền
cơng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời
điểm đóng
* Giai đoạn 2016:
Tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy
định cụ thể tại Điều 6- Mục 1- Chương 2- Quyết định số 959/QĐ-BHXH
ngày 09/09/2015 như sau:
- Tiền lương do Nhà nước quy định
+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương
17


theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này
tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao

gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
+ Người lao động quy định tại Điểm 1.6, Khoản 1 Điều 4 thì tiền
lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
- Tiền lương do đơn vị quyết định
+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định
thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp
luật lao động.
+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp
dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
- Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này
mà cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
1.3.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH
1.3.3.1.Mức đóng
Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc quy định
cụ thể tại Điều 5- Mục 1- Chương 2- Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 như sau:
- Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đóng vào quỹ hưu trí, tử
tuất:
Từ 01/01/2007 – 31/12/2009: Mức đóng bằng 5% TL-TC tháng làm
căn cứ đóng BHXH;
Từ 01/01/2010 – 31/12/2011: Mức đóng bằng 6% TL-TC tháng làm

căn cứ đóng BHXH;
Từ 01/01/2012 – 31/12/2013: Mức đóng bằng 7% TL-TC tháng làm
căn cứ đóng BHXH;
18


Từ 01/01/2014 trở đi: Mức đóng bằng 8% TL-TC tháng làm căn cứ
đóng BHXH;
- Đối với NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc đóng:
+ Quỹ ốm đau, thai sản: Mức đóng là 3% tổng quỹ lương đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi trả kịp thời
chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng tháng, hàng quý đơn vị quyết toán
với cơ quan BHXH, trường hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại
thì đơn vị phải đóng số chênh lệch thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết
toán cho quỹ BHXH.
+ Quỹ TNLĐ, BNN: Mức đóng là 1% tổng quỹ lương đóng BHXH
bắt buộc cho NLĐ.
+ Quỹ hưu trí và tử tuất:
Từ 01/01/2007 – 31/12/2009: Mức đóng bằng 11% tổng quỹ lương
đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Từ 01/01/2010 – 31/12/2011: Mức đóng bằng 12% tổng quỹ lương
đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Từ 01/01/2012 – 31/12/2013: Mức đóng bằng 12% tổng quỹ lương
đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Từ 01/01/2014 trở đi: Mức đóng bằng 14% tổng quỹ lương đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ.
1.3.3.2. Phương thức đóng BHXH
Nguyên tắc đóng BHXH.
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền cơng của những NLĐ; đồng thời trích từ

tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định để đóng cùng
lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp vào quỹ ốm đau,
thai sản để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý
thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp tổng số tiền quyết
toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào
tháng đầu q sau.
NSDLĐ tham gia BHXH, đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng kí
tham gia đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH.
Trường hợp, đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con
dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lí cấp trên.
19


Phương thức đóng BHXH.
Phương thức đóng BHXH bắt buộc thơng qua hai phương thức đó là
trực tiếp và gián tiếp.
+ Phương thức trực tiếp: Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng
BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp
tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ
quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
+ Phương thức gián tiếp: Đơn vị SDLĐ đóng bằng hình thức chuyển
khoản. Đơn vị SDLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại Ngân hàng, Kho bạc hoặc
chuyển qua tài khoản Ngân hàng, Kho bạc của đơn vị số tiền phải nộp sau
đó Ngân hàng, Kho bạc chuyển số tiền đơn vị nộp BHXH vào tài khoản
chuyên thu mở tại Ngân hàng, Kho bạc của BHXH tỉnh Bắc Giang.
1.3.4. Quy trình thu nộp BHXH bắt buộc

Quy trình thu BHXH được hiểu là tổng thể các cơng việc cần phải
tiến hành, theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự các công việc nào cần
phải thực hiện trước, công việc nào cần phải thực hiện sau nhằm đạt được
mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
- Đối với ĐVSDLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH
+Người lao động:
Kê khai 03 bản tờ khai “tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số A01-TS)
dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho NSDLĐ. Trường hợp đã được cấp
sổ BHXH thì khơng phải kê khai mà chỉ phải nộp sổ BHXH.
+ Người sử dụng lao động:
- Kiểm tra đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc của từng
NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung
trên tờ khai của NLĐ.
- Lập 02 bản “danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số
D02-TS) và bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp NSDLĐ là cá nhân thì
nộp bản hợp đồng lao động.
- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng, NSDLĐ nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã
nêu ở trên và sổ BHXH của NLĐ ( nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH :
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giấy
20


tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã sổ quản lý đơn vị và từng NLĐ
trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH.
- Ký, đóng dấu vào “danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc”
trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cơ
quan trả lại đơn vị 01 bản để đơn vị đóng BHXH, cơ quan lưu 01 bản danh

sách. Riêng 03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ hồn chỉnh thì trả lại đơn vị
02 tờ khai cùng với sổ BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động đang tham gia BHXH bắt buộc
+ NSDLĐ lập 02 bản “danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng
BHXH bắt buộc” (Mẫu số D02-TS) kèm theo hồ sơ như: tờ khai, quyết
định tuyển dụng, quyết định thôi việc; tăng, giảm lương... nộp cho cơ quan
BHXH trước ngày 20 của tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ ngày 16 của
tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện và đầu tháng kế tiếp.
+ Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng dấu
vào danh sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai ( nếu có); thơng báo
cho các đơn vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ.
Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ
hồ sơ tham gia BHXH và hồ sơ bổ sung (nếu có), các chứng từ chuyển tiền
đóng BHXH của đơn vị, giấy báo có của ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước
trong tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người tham gia
BHXH, tổng quỹ lương, số tiền phải đóng, số tiền đã đóng, số tiền đóng
thừa, thiếu, tiền lãi chậm đóng (nếu có). Lập 02 bản “thơng báo kết quả
đóng BHXH bắt buộc” (Mẫu số C12-TS) gửi 01 bản cho đơn vị sử dụng
lao động trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.
1.3.5. Tổ chức thu BHXH bắt buộc
1.3.5.1. Phân cấp thu BHXH bắt buộc
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc
tạo nên hiệu quả của công tác thu cúng như công tác quản lý thu. Nó giúp
cho bộ máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng
chéo. Theo Quyết định số1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 và Quyết định
số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 công tác thu BHXH được phân cấp
như sau:
- BHXH cấp huyện
+ Thu tiền đóng BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại địa
bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh;

+ Truy thu BHXH bắt buộc thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp;
+ Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
21


tuất của đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện;
- BHXH cấp tỉnh
+ Thu tiền đóng BHXH của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH
huyện (những doanh nghiệp có quy mơ lớn hoặc doanh nghiệp có yếu tố
nước ngồi);
+ Truy thu BHXH bắt buộc thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp và
những trường hợp BHXH huyện gửi về;
+ Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất của đơn vị tham gia BHXH do BHXH tỉnh trực tiếp thu;
+ Giải quyết các trường hợp hoàn trả trên địa bàn tỉnh.
- BHXH Việt Nam
+ Thu tiền từ Ngân sách Trưng ương đóng BHXH cho người có thời
gian cơng tác trước năm 1995;
+ Giải quyết các trường hợp truy thu BHXH thời gian trước ngày
01/01/2007 do BHXH tỉnh gửi về.
Căn cứ vào sự phân cấp trên, BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động ở từng ĐVSDLĐ và số ĐVSDLĐ để
có kế hoạch tổ chức thu cụ thể. Sau đó phân chia cơng việc quản lý thu cho
từng cán bộ trong đơn vị, mỗi cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để
công việc không bị chồng chéo lên nhau.
1.3.5.2. Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hằng năm của ĐVSDLĐ và cơ
quan BHXH các cấp được quy định theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH
ngày 09/09/2015.

- Đơn vị sử dụng lao động:
Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao
động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách
lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan
BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm
- BHXH huyện:
Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng
mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, BHXH huyện lập 02 bản
kế hoạch thu BHXH năm sau (mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh
trước ngày 10/6 hàng năm.
Căn cứ kế hoạch thu năm sau, bộ phận Thu phối hợp với bộ phận
KHTC và các bộ phận liên quan, xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cơng
22


tác thu, hoa hồng đại lý và kinh phí để gửi thơng báo kết quả đóng BHXH
của năm sau để gửi BHXH tỉnh.
- BHXH tỉnh:
Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH năm sau; phối hợp các
Phịng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ cơng tác thu đối với các
đối tượng do tỉnh trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch thu
BHXH (mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/6 hàng
tháng.
- BHXH Việt Nam:
Ban Thu căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, ước tính
thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, lập kế
hoạch thu BHXH, phối hợp với Ban KHTC báo cáo Tổng GĐ BHXH Việt
Nam, bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.
Ban Thu phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ cơng tác
thu cho từng tỉnh, gửi Ban KHTC trình Tổng GĐ BHXH Việt Nam.

1.3.5.3. Quản lý tiền thu BHXH
Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu
BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có
sự chấp nhận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết tốn số tiền
2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời
gửi thơng báo quyết tốn cho phịng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu
kịp thời số tiền mà NSDLĐ chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.
BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh.
Mỗi cấp quản lý có một chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Do đó, việc
quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có nhiều điểm khác nhau. Tiền thu
BHXH phải được quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải đúng
theo quy định và được quyết toán rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia.
1.3.5.4. Thông tin báo cáo
Công tác thông tin báo cáo trong quản lý thu là rất cần thiết, đảm bảo
mọi thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công tác
thông tin báo cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống biểu mẫu đã được
BHXH Việt Nam quy định sẵn. Vì vậy để thực hiện thơng tin báo cáo theo
đúng quy định, cán bộ làm công tác chuyên môn phải nắm chắc từng biểu
mẫu cũng như trường hợp sử dụng giấy tờ đó. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý
23


thu cũng phải kiểm tra xem những thông tin mà đối tượng tham gia khai
báo đã chính xác hay chưa để còn điều chỉnh cho phù hợp.
- BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu, cấp sổ
BHXH theo mẫu quy định trong hệ thống chứng từ, sổ, biểu mẫu kèm theo
Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011.

- Thời điểm chốt sổ:
Báo cáo tháng: đến hết ngày cuối cùng của tháng
Báo cáo quý: đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý
Báo cáo năm: đến hết 31 tháng 12 hàng năm
- Thời hạn nộp báo cáo:
+ BHXH huyện gửi Phòng Thu BHXH tỉnh:
Báo cáo tháng (mẫu B01-TS, B03-TS, B05-TS): trước ngày 03 của
tháng sau; dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 02 của tháng sau.
Báo cáo quý (mẫu B02a-TS, B02b-TS, B04a-TS, B04b-TS): trước
ngày 10 tháng đầu quý sau, kèm theo dữ liệu điện tử.
Báo cáo năm (mẫu B02a-TS, B02b-TS): trước ngày 10 tháng 01 năm
sau, kèm theo dữ liệu điện tử.
+ BHXH tỉnh gửi Ban Thu BHXH Việt Nam
Báo cáo tháng (mẫu B01-TS, B03-TS, B05-TS): trước ngày 05 của
tháng sau; dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 03 của tháng sau.
Báo cáo quý (mẫu B02a-TS, B02b-TS, B04a-TS, B04b-TS): trước
ngày 25 tháng đầu quý sau, kèm theo dữ liệu điện tử.
Báo cáo năm (mẫu B02a-TS, B02b-TS): trước ngày 25 tháng 01 năm
sau, kèm theo dữ liệu điện tử.
1.3.5.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu
Bởi vì các thơng tin, dữ liệu của đối tượng tham gia thay đổi thường
xuyên và số lượng giấy tờ, văn bản liên quan khá lớn nên BHXH tỉnh,
huyện luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH để
phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và công tác quản lý. Đồng thời,
BHXH tỉnh đã xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng
trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam để thống nhất
đúng như thông tin trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách. Bên cạnh đó, BHXH các
cấp, tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đối tượng tham gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH

1.4.1. Điều kiện kinh tế-xã hội
Khi một quốc gia có nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế
24


cao và ổn định thì sẽ cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận
lợi và phát triển, các doanh nghiệp sẵn sàng tham gia BHXH để đảm bảo
thực hiện tốt trách nhiệm của mình và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Bên
cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ có thêm nhiều
doanh nghiệp mới được thành lập, tạo thêm việc làm cho NLĐ, tăng đối
tượng tham gia BHXH cũng như tăng nguồn thu BHXH. Các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh giúp cho NLĐ có thu nhập cao hơn, tạo điều
kiện tiền đề cho NLĐ tham gia BHXH, chất lượng cuộc sống tăng lên thì ý
thức về chính sách BHXH của họ cũng tăng lên. Họ có ý thức đảm bảo
cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình với mong muốn có khoản bù
đắp thêm thu nhập khi NLĐ gặp các rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản,
TNLĐ và BNN, hưu trí, tử tuất khiến họ bị mất hoặc giảm thu nhập.
1.4.2. Chính sách tiền lương, tiền cơng và chính sách việc làm
Giữa chính sách tiền lương, tiền cơng và chính sách BHXH nói
chung, cơng tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chính sách tiền lương, tiền cơng là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện tính
tốn mức đóng và mức hưởng của người tham gia BHXH. Đối với khu vực
Nhà nước quy định thang bảng lương vì khu vực này tiền lương phụ thuộc
vào mức lương tối thiểu và hệ số lương. Khi Nhà nước nâng lương tối thiểu
hoặc điều chỉnh thang bảng lương điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức
đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà nước quy định. Chính sách lao
động việc làm có tác động trực tiếp đến đối tượng tham gia BHXH. Chính
sách hợp lý sẽ tạo điều kiện cho nhiều người có việc làm trong các đơn vị,
doanh nghiệp, do đó, tăng số lao động cũng như tăng đối tượng tham gia

BHXH dẫn đến tăng nguồn thu BHXH.
1.4.3. Trình độ dân trí
Có thể nói, một địa phương có trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội
phát triển, khả năng có thể tiếp cận với thơng tin, khoa học – kĩ thuật của
người dân dễ dàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã hội phát
triển và đặc biệt là phát triển chính sách BHXH, sẽ đi sâu vào đời sống của
người dân hơn so với một địa phương có trình độ dân trí kém phát triển.
Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của
người dân tiến bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở
nên đơn giản hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được vai trị,
ý nghĩa quan trọng của chính sách BHXH, chế độ BHXH thông qua công
tác thông tin, tuyên truyền của tổ chức BHXH. Khi nhận thức của đa số bộ
25


×