Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX TM VIỆT HOME

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.37 KB, 99 trang )

1


2
MỤC LỤC


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BTC
CCDC
CK
DN
GTGT
NK
N–X-T
NVL

SX
TM
TNHH
TSCĐ
XK

Giải thích
Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Chuyển khoản
Doanh nghiệp


Giá trị gia tăng
Nhập kho
Nhập – xuất – tồn
Nguyên vật liệu
Quyết định
Sản xuất
Tiền mặt
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xuất kho


4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đã và đang có
những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình kinh doanh. Với
nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt
các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong công việc thiết lập một nền
kinh tế thị truờng năng động. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ của mình. Những
vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và phức
tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà
còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy,
tổ chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết vật liệu không những
là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn
là biện pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong
cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng
hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành
sản phẩm. tức là doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán vật liệu trong quá trình luân
chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác
định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng
vốn.
Và cũng trong nền kinh tế thị trường này, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải thực hiện kế hoạch kinh doanh lấy thu - bù chi để đảm bảo
hoạt động kinh doanh của mình là có lãi.


6
Để đạt được mục đích đó, các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện
pháp trong đó biện pháp hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý
kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vì thế
các doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất, hiệu
quả nhất là hạch toán kế toán để phản ánh một cách khách quan quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
Chi phí NVL là một trong những yếu tố chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong giá thành sản phẩm đồng thời chất lượng vật liệu, dụng cụ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chi phí không thể
không quan tâm đến quản lý NVL. Các doanh nghiệp sử dụng càng nhiều
NVL, chi phí vật liệu càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì
việc quản lý chi phí NVL, càng đóng vai trò quan trọng.

Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán NVL, trong
việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH sản xuất và thương mại Việt-Home, em đã tìm hiểu, nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX & TM VIỆTHOME” để làm rõ hơn vai trò của công tác kế toán nói chung cũng như công
tác NVL nói riêng. Đề tài được trình bày với kết cấu gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN ( LÝ LUẬN CHUNG) VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT-HOME
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ TM VIỆTHOME.


7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ BẢN (LÝ LUẬN CHUNG) VỀ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán NVL

-

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho) là

+
+
+

những tài sản như sau:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy hàng tồn kho trong DN là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự
trữ cho sản xuất lưu thông hoặc đâng trong quá trình sản xuất chế tạo ở DN và
bao gồm:

+
+
+
+
-

Hàng hóa đang đi đường
Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến
Hàng trong kho, trong quầy
Bất động sản tồn kho
Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): NVL là một bộ
phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế

-

biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về NVL như:

+

NVL Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều

kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật
liệu.

+

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo
nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.


8

-

1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán NVL
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi
nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ
tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các
doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.

+

Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ

+


về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không
được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải

+

thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử
dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả.



Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 65-75% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một
cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành
lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý
nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với
vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả
các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.

-

Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu: Để có thể đáp ứng yêu cầu
quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ


+

sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình


9
tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người
quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế
toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những
khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức
+

thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ
vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó
các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh
nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều

+

kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do
Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý

+


nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức
năng quản lý nguyên vật liệu.
1.2 Nội dung nghiên cứu của kế toán NVL
1.2.1 Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn
mực VAS 02 – Hàng tồn kho)
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:

+

Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,

+

hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;


10
+

Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa

+


làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và

+

đã mua đang đi trên đường;
Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho
tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.

-

Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua

-

không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong

quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
* Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào
nguồn nhập:

-

Từ nguồn thu ngoài
Giá thực tế
nhập nguyên
vật liệu

Giá trị trên HĐ

Các khoản

= (không bao gồm - giảm trừ
thuế GTGT)

(nếu có)

Chi phí
+ thu mua


11
Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao
hụt trong định mức và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua
nguyên vật liệu
-


Đối với NVL tự sản xuất.
Tính giá theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành sản phẩm công
xưởng thực tế)
Trị giá nguyên liệu,

= Trị giá vật liệu

vật liệu nhập kho
-

+

Chi phí

xuất kho

chế biến

Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho.
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất đi gia
công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Trị giá nguyên liệu,

Trị giá vật liệu

Tiền công phải

vật liệu và CCDC = xuất kho thuê ngoài + trả cho người
nhập kho

-

chế biến

chế biến

Chi phí
+ vận chuyển
chi phí khác

Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị nguyên vật liệu được
các bên tham gia góp vốn thừa nhận.

-

Với NVL nhập do biếu tặng
Trị giá nguyên liệu, = Gía trị hợp lý ban đầu + Chi phí khác liên quan
vật liệu nhập kho

-

của NVL tương đương

Với NVL được cấp
Giá ghi trên sổ của
Giá gốc nguyên liệu, = đơn vị cấp trên hoặc
vật liệu nhập kho

giá được đánh giá lại

theo giá trị thuần

-

trực tiếp đến việc tiếp nhận
Chi phí vận chuyển
+ bốc dỡ, chi phí có
liên quan trực tiếp
khác

Đối với phế liệu thu hồi nhập kho.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc
theo giá bán trên thị trường.
* Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho


12
Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: “Việc tính giá trị hàng tồn khi được
áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau”
-

Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá
trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực
tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức như sau:
Giá thực tế

Số lượng

nguyên vật liệu

xuất kho

=

Đơn giá bình

nguyên vật liệu

X

quân

xuất kho

Trong đó: Giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế
Giá đơn vị
bình quân

+

tồn đầu kỳ

Giá trị nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

=

cả kỳ dự trữ


Số lượng tồn đầu kỳ +

Số lượng nhập trong kỳ

Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập


mỗi lần nhập
=
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất
kho

-

Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm


13
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng

-

nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phướng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc

-

gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phướng pháp thực tế đích danh:
Phướng pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị
cau, các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào
sớ lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần
nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách
khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
1.2.2 Kế toán NVL trong chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Kế toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách
nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật
liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ
có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp
lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để

phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo
quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
khác nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương


14
pháp thích hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
-

* Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được
mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm

-

nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng
danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho,
kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng
tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho
của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật

liệu do thủ kho gửi lên.

-

* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm)
nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng
nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số
lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số
tiền với kế toán tổng hợp.

-

* Phương pháp ghi sổ số dư.
Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số


15
dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu
-

từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng

kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính
giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải
khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.

a)

1.2.2.2 Kế toán chi tiết NVL
Chứng từ kế toán
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau:
-

Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT)
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT)
Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của

Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn như : Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản
kiểm nghiệm nguyên vật liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại
cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp.
b)

Vận dụng tài khoản kế toán
* Tài khoản kế toán sử dụng
-


Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các
tài khoản cấp 2 chi tiết như sau: Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính; Tài
khoản 1522: Vật liệu phụ; Tài khoản 1523: Nhiên liệu; Tài khoản 1524: Phụ


16
tùng thay thế; Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản; Tài khoản 1528: Vật
liệu khác
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản 133 “Thuế VAT được khấu trừ”: Tài khoản 133 có tài

-

khoản cấp 2
+ Tài khoản 1331: Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế VAT được khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK222, TK 241, TK 621, TK
622, TK 627, TK 642.
* Vận dụng tài khoản kế toán
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế
toán phụ thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ.


Nhập kho NVL:


-

TH1: Hàng về và hóa đơn cùng về
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán
ghi:Nợ TK 152: (giá trị nguyên vật liệu nhập kho chưa GTGT), Nợ TK 133:
(Thuế GTGT được khấu trừ)/Có TK 331, 111, 112, 311… (Tổng giá trị thanh
toán cho người bán)

-

TH2: Trường hợp hàng đang đi đường
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập
kho thì lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng
về thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng, hàng
vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán
ghi:Nợ TK151: (Phần được tính vào giá nguyên vật liệu), Nợ TK 133: (Thuế
GTGT được khấu trừ)/ Có TK331: 111, 112, 311: (tổng giá trị thanh toán cho
người bán)
Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho,
kế toán ghi: Nợ TK152/Có TK 151


17
-

TH3: Hàng về chưa có hóa đơn
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì
căn cứ vào lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính( giá hạch
toán), kế toán ghi:Nợ TK 152/Có TK331
Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi

số âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế
GTGT được khấu trừ. Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế
toán ghi bút toán bổ sung:Nợ TK 152: (Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính),
Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/Có TK 331: (Giá thanh toán trừ (-)
giá tạm tính)

-

TH4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán:
Kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 111,112…

-

TH5: Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn
khác nhau như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn
kinh doanh bằng giá trị nguyên vật liệu ... phản ánh nhập kho trong các
trường hợp này, kế toán ghi:Nợ TK 152: (Giá thực tế NVL nhập kho)/Có
TK154: (Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công), Có TK 411: (Nhận vốn kinh
doanh bằng NVL), Có TK128,222: (Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL),
Có TK 338: (NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác), Có TK 711: (Phế liệu
thu hồi từ họat động thanh lý TSCĐ).



Trường hợp phát sinh thừa, thiếu trong quá trình mua hàng
Kế toán quá trình mua hàng thường phát sinh những khoản thừa, thiếu
khi kiểm nhận nhập kho. Việc xác định trách nhiệm các khoản này tùy thuộc
vào hợp đồng mua bán, trong đó có quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của
mỗi bên.


-

Số hàng nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thiếu hàng), doanh
nghiệp lập Phiếu nhập kho theo đúng số lượng thực nhận. Nếu hàng mua theo
phương thức chuyển hàng thì hàng thiếu không thuộc thẩm quyền của doanh


18
nghiệp mua. Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì bên mua phải
chịu rủi ro về số hàng thiếu hụt. Đơn vị phải lập biên bản để xác định trách
nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan đến số hàng thiếu này.Khi chưa
xác đinh rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 (1381)/Có TK 11X, 331, ...Khi có
quyết định xử lý thì căn cứ quyết định, ghi: Nợ TK 152, 153: (Ghi phần giá trị
hàng thiếu trong định mức)/Nợ TK 138 (1388): (Ghi số phải thu cá nhân, đơn
vị bồi thường), Có TK 138 (1381): (Xử lý giá trị của hàng thiếu)
-

Số hàng nhận thực tế lớn hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thừa hàng):
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng, số thừa
thuộc về người bán. Doanh nghiệp hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa
đơn. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng thừa, người bán phải lập bổ sung
hóa đơn về số lượng gửi đến cho doanh nghiệp. Sau đó kế toán ghi sổ như
trường hợp mua hàng bình thường. Trường hợp doanh nghiệp không mua
hàng thừa, kế toán hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn, còn hàng
thừa giữ hộ người bán. Kế toán ghi:Nợ TK 002 - Hàng hóa, vật tư giữ hộ
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức nhận hàng, số hàng
thừa thuộc về doanh nghiệp, kế toán hạch toán nhập kho theo số lượng thực tế
và thanh toán cho người bán theo hóa đơn, kế toán ghi:Nợ TK 152, 153: Giá
trị toàn bộ số hàng, Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ (nếu

có)/Có TK 11X, 331 - Trị giá thanh toán theo hóa đơn, Có Tk 338 (3381) Giá trị hàng thừa.
Sau này tùy theo quyết định của doanh nghiệp mà kế toán ghi sổ cho
phù hợp



Xuất kho NVL
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, cho hoạt động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu
khác, căn cứ vào giá thực tế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo
phương pháp kế toán xác định, kế toán phản ánh vào các Tài khoản liên quan.


19
-

TH1: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác
định giá trị thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản
xuất kinh doanh và ghi:Nợ TK 621, 627, 641, 642: (Giá thực tế NVL)/Có TK

-

152: Giá thực tế NVL xuất kho
TH2: Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, hoặc trả
vốn góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế
toán ghi:Nợ TK 222, 411/Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá ( nếu có),Có TK

-

152: ghi theo giá thực tế xuất kho

TH3: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm
trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán

-

ghi: Nợ TK154/ Có TK152
TH4: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực

-

tế, kế toán ghi: Nợ TK 632/Có TK152
Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản.
Giảm vật tư do cho vay tạm thời.

c)

Sổ kế toán

-

Hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán
Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:Sổ
Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết; Nhật

-


ký - Sổ Cái.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán
Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn
cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.


20
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán
sau:Nhật ký - Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết; Chứng từ ghi sổ.
-

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo
trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế
trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán
sau:Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết; Nhật ký - Chứng từ.

-

Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT): Tập hợp và hệ thống hoá

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết
hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu
sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và
lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại
sổ kế toán sau:Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ Cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi

-

tiết; Trên máy vi tính.
Hình thức kế toán máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy


21
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài
chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.2.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” của
kế toán, các doanh nghiệp cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi: Nợ TK
632 giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)/Có TK 159
dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho/ Có TK 632: Giá vốn hàng bán


22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT-HOME
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt-Home
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH SX & TM ViệtHome.
Do nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển,mưc sống của người dân
ngày một tăng cao nên nhu cầu về xây dựng,về các mặt hàng cũng tăng lên
đáng kể.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt-Home là một đơn vị
ngoài quốc doanh,sản xuất và kinh doanh các mặt hàng về sắt, thép, inox,
nhôm và một số mặt hàng khác.
Tiền thân của công ty là một đơn vị có quy mô vừa và nhỏ,do nắm bắt
được xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường
thương mại nói riêng, công ty đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ một
doanh nghiệp tư nhân nhỏ thành Công ty TNHH sản xuất và thương mại ViệtHome.

Chính vì vậy ngày 13/8/2009 công ty TNHH sản xuất và thương mại
Việt-Home được thành lập do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp phép
kinh doanh.
Tên gọi công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt-Home
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: VIET-HOME PRODUCTION
AND TRADING
Tên công ty viết tắt: VIET-HOME CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 629 ĐÊ LA THÀNH, BA ĐÌNH, HÀ NỘI
Email:


23
Điện thoại: 043.869.666
Fax: 043.887.454
Mã số thuế: 0104.586.8220
Tài khoản số: 10210000373007 - tại ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam
Vốn điều lệ: 2.300.000.000 ( hai tỉ ba trăm triệu đồng)
Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt-Home với số vốn điều lệ
ban đầu là 2.300.000.000(hai tỷ ba trăm triệu đồng) với các thành viên góp
vốn như sau:
Bà Đặng Nguyễn Hồng Hạnh góp vốn:2.200.000.000(hai tỷ hai trăm
tiệu đồng) chiếm 95,65% tổng vốn điều lệ
Bà Lê Thị Hồng Hạnh góp vốn: 100.000.000( một trăm triệu đồng)
Đồng thời công ty bổ nhiệm Bà Đặng Nguyễn Hồng Hạnh giữ chức
vụ Giám đốc công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị kể từ năm 2010.
Trong những năm tiếp theo công ty tiếp tục mở rộng thêm ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường Hà Nội cũng như các tỉnh
lân cận. Đồng thời công ty thu hút thêm nhiều nhà đầu tư hơn nữa để công ty

ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
2.1.2 Đặc điểm, cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình tài chính của của
Công ty TNHH SX & TM Việt-Home.


24
2.1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng sản
Phòng
xuất khai thác nghiên cứu thị
Phòng
trường
kinh doanh Phòng kế toánPhòng vật tư tiêu thụ

“Nguồn tài liệu từ phòng kế toán”
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lí công ty
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt-Home luôn quan tâm tới
tổ chức bộ máy quản lí để vừa đơn giản, gọn nhẹ đồng thời mang lại hiệu quả
cao. Bộ máy tổ chức được bố trí , xắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận, các bộ phận này có mối liên hệ, phối hợp chặt chẽ với nhau. Để đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lí tốt nhất, mô hình cơ cấu tổ chức của
công ty bao gồm ban Giám đốc và các phòng ban chức năng. Để đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả và quản lí tốt,công ty TNHH sản xuất và thương mại
Việt-Home tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng
đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc, một kế toán

trưởng và một số chuyên viên khác.
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lí các khâu trọng
yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.


25
Phó giám đốc: là người chịu sự quản lí trực tiếp của Giám đốc, có
quyền hạn quyết định trong phạm vi trách nhiệm của mình, giúp Giám đốc
kiểm tra, kiểm soát kinh tế của công ty.
Phòng sản xuất: phụ trách khâu sản xuất kinh doanh, chỉ đạo sản xuất
thực hiện đúng kế hoạch của công ty,nắm được các kế hoạch sản xuất trung
dài hạn, tiến độ bán hàng, doanh thu của công ty…, phụ trách điều hành các
phân xưởng sản xuất trong công ty.
Phòng khai thác nghiên cứu thị trường: có nhiệm vụ khai thác nguồn
hàng và thị trường tiêu thụ, là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng, kiểm
tra, kiểm soat, kiểm định chất lượng sản phẩm đầu vào tại công ty.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm đối tác, khách
hàng để tạo ra được nhiều hợp đồng bán hàng cho công ty, chịu trách nhiệm
chuyển chở giao cho mọi khách hàng…
Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lí toàn diện về tài
chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách về
quản lí kinh tế tài chính.
Phòng vật tư tiêu thụ: có nhiệm vụ mua và bảo quản các loại vật tư
thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ, chính xác
tạo điều kiện vòng quay vốn nhanh.
2.1.2.3 Tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây


×