Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Khái niệm hạch toán kế toán và các nguyên tắc trong hạch toán kế toán.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.36 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG
1. Lý luận chung
1.1 Hạch toán
1.1.1 Khái niệm hạch toán
1.1.2 Các loại hạch toán
1.2. Khái niệm hạch toán kế toán
1.2.1 Các khái niệm hạch toán trên thế giới
1.2.2 Các khái niệm hạch toán ở Việt Nam
2. Các nguyên tắc của hạch toán kế toán
2.1 Nguyên tắc cơ sở dồn tích
a. Nội dung nguyên tắc
b. Các ví dụ
2.2 Nguyên tắc hoạt động liên tục
a. Nội dung nguyên tăc
b. Các ví dụ
2.3 Nguyên tắc giá gốc
a. Nội dung nguyên tắc
b. Các ví dụ
2.4 Nguyên tắc phù hợp
a. Nội dung nguyên tắc
b. Các ví dụ
2.5 Nguyên tắc nhất quán
2.6 Nguyên tắc thận trọng
a. Nội dung nguyên tắc
b. Các ví dụ
2.7 Nguyên tắc trọng yếu
a. Nội dung nguyên tắc
b. Các ví dụ
1. LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Hạch toán
1.1.1. Khái niệm hạch toán:


Hệ thống quan sát, đo lường, tính toán, và ghi chép các hoạt động kinh
tế của con người, nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt
động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội được gọi là Hạch toán.
1.1.2. Các loại hạch toán
a. Hạch toán nghiệp vụ (còn gọi là Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) là
sự quan sát, phản ánh và kiểm tra từng nghiệp vụ kinh tế, từng quá trình kinh
tế kĩ thuật cụ thể, nhằm thu thập và cung cấp thông tin để thực hiện sự chỉ
đạo thường xuyên, kịp thời các nghiệp vụ và các quá trình kinh tế đó.
b. Hạch toán thống kê (Thống kê) là một môn khoa học nghiên cứu
mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh
tế xã hội lớn trong điều kiện thời gian, không gian cụ thể, nhằm rút ra bản
chất và tính quy luật trong sự phát triển của hiện tượng đó.
c. Hạch toán kế toán
1.2. Khái niệm hạch toán kế toán
Có nhiều cách tiếp cận về kế toán, vì vậy có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở
chỗ: kế toán là một hệ thống của những khái niệm và phương pháp, hướng
dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần
thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý.
1.2.1 Các khái niệm kế toán trên thế giới:
• Một định nghĩa về kế toán được chấp nhận trong suốt thời gian qua là
định nghĩa được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” ban
hành bởi Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ: “Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo
lường, và cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và
các quyết định của người sử dụng thông tin”
• Ủy ban nguyên tắc kế toán của Mỹ (APB), trong thông báo số 4, đã
định nghĩa. “Kế toán là một dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp thông tin
định lượng được của các tổ chức kinh tế, chủ yếu là thông tin tài chính giúp
người sử dụng đề ra các quyết định kinh tế.”
• Ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng của Mỹ

(AICPA) đã định nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân
loại và tổng hợp theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về
các nghiệp vụ, các sự kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử
dụng ra quyết định.”
• Theo Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (International Auditing
Practices Committee) thì “Một hệ thống kế toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở
một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một
phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”
• Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cho
rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo một cách
riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít
nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”
• Trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”, Ronnald J. Thacker nêu
quan điểm của mình về kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho
công tác quản lý. Theo Ronnald J. Thacker “Kế toán là một phương pháp
cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt
động của mọi tổ chức”
• Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohlke của Viện Đại Học Wisconsin lại
định nghĩa: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại,
tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, giúp cho Ban
giám đốc có thể căn cứ vào đó để ra các quyết định kinh tế”
• Theo Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán tại Nga thì “kế
toán là ngôn ngữ của các ký hiệu cũng như quy ước sử dụng và được tạo ra
với mục đích làm thay thế các đối tượng thực tế bằng các ký hiệu hay biểu
tượng, cho phép phản ánh một cách trung thực hoạt động kinh doanh cùng
các kết quả của hoạt động kinh doanh đó”
Sokolov cũng đưa ra hai khái niệm về kế toán. Xét về khía cạnh lý
thuyết, “kế toán chính là khoa học về bản chất cũng như cấu trúc các sự kiện
diễn ra trong cuộc sống, trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm
vụ của kế toán là phản ánh nội dung của các quá trình hoạt động kinh doanh

cũng như mối liên hệ giữa các phạm trù luật pháp và phạm trù kinh tế trong
quá trình hoạt động kinh doanh đó.”
Còn nếu xét từ khía cạnh thực tế, “kế toán là một quá trình theo dõi,
phân loại, tổng hợp, phân tích và chuyển tải thông tin về các sự kiện xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán xét từ khía
cạnh này là việc đưa ra các nguồn thông tin phục vụ cho mục đích quản lý.”
• Khái niệm hướng đến nội dung, cốt lõi vấn đề, đại diện tiêu biểu của
trường phái này là nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp J.Furaste, ông cho
rằng “hệ thống kế toán là một lĩnh vực khoa học hiện đại với mục đích tính
toán giá trị tài sản của doanh nghiệp, đồng thới xác định giá trị của vốn đầu
tư”. Khái niệm này chỉ ra hình thức tồn tại của quy trình kế toán mà chưa
nêu ra được lý do của việc tính toán giá trị tài sản cũng như việc xác định
vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.1. Các khái niệm kế toán ở Việt Nam:
• Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
• Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước đã ghi rõ: “Kế toán là công việc
ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian
lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận
động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí
nghiệp.”
• Theo TS. Trần Anh Hoa, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra
định nghĩa như sau: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập,
đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích
của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết
định hợp lý.”
• Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế toán được
nhận định “Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi chép, phản

ánh bằng con số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền
vốn và mọi hoạt động kinh tế, qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước; tình hình bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.”

×