Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Tổng hợp Polyme ưa nước trên cơ sở đồng trùng hợp axit Acrylic và Acrylamit ứng dụng trong xử lý môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.73 KB, 76 trang )

Bùi Thị
Bến

Tổng hợp polyme ưa nước trên cơ sở axit acrylic và acrylamit…

Trƣờng đại học sƣ phạm hà nội
2 Khoa hóa học

Bùi thị bến
đề tài:

Tổng hợp polyme ƣa nƣớc
trên cơ sở đồng trùng hợp axit acrylic và acrylamit ứng dụng trong xử
lý môi trƣờng

Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành: Hoá Công nghệ - Môi trƣờng
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Văn Khôi
ThS. Trịnh Đức Công

Hà nội - 2009
Khoá luận tốt nghiệp

Khoá: 2005 - 2009


Bùi Thị
Bến


Tổng hợp polyme ưa nước trên cơ sở axit acrylic và acrylamit…

Khoá luận tốt nghiệp

Khoá: 2005 - 2009


Lời cảm ơn

Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Khôi, ThS. Trịnh Đức
Công đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn các thầy, các cô, bạn bè, người thân và các anh chị
thuộc phòng vật liệu polyme - Viện hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã dạy bảo, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho em hoàn
thành khoá học và thực hiện thành công khoá luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Bùi thị bến



MỞ ĐẦU
Lĩnh vực polyme ưa nước đã phát triển nhanh chóng trong vài thập
kỷ gần đây [40]. Các chức năng của polyme ưa nước thích hợp cho nhiều
ứng dụng khác nhau, các polyme không tạo lưới (hay còn gọi là polyme
tan trong nước) bao gồm xử lý nước, làm giấy, chế biến quặng, thành phần
chất tẩy rửa, xử lý vải sợi, sản xuất các sản phẩm chăm sóc cá nhân, dược

phẩm, sản xuất dầu mỏ, thu hồi dầu, trong thành phần lớp phủ bề mặt và sử
dụng trong nông nghiệp [27, 36]. Trong các polyme ưa nước, polyme trên
cơ sở axit acrylic được chú ý nhiều nhất do nó có nhiều ứng dụng khác
nhau. Do vậy vấn đề tiếp tục nghiên cứu và các biến tính trong cấu trúc
polyme được tạo ra thì chắc chắn phạm vi ứng dụng ngày càng lớn.
Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng polyme ưa nước là một hướng đi
mới trong khoa học vật liệu ở Việt Nam. Đây là một hướng nghiên cứu
đúng đắn do tầm quan trọng của chúng trong nền kinh tế quốc dân nhờ các
tính năng của chúng. Tuy nhiên có rất ít thông tin về nghiên cứu và ứng
dụng các polyme ưa nước.
Từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Tổng hợp polyme ưa nước
trên cơ sở đồng trùng hợp axit acrylic và acrylamit ứng dụng trong xử
lý môi trường”, trong khoá luận này tập chung chủ yếu nghiên cứu tổng
hợp polyme ưa nước trên cơ sở axit acrylic và acrylamit, nghiên cứu các
ứng dụng chúng.



Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu động học của quá trình trùng hợp và đồng trùng hợp của
axit acrylic và acrylamit. Từ đó tìm ra điều kiện thích hợp để tổng hợp
polyme ưa nước trên cơ sở axit acrylic và acrylamit.
- Nghiên cứu tương tác của polyme ưa nước và đất sét nhằm nghiên cứu
khả năng sử dụng vật liệu trong nông nghiệp và xử lý môi trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các yếu tố khác nhau như: nhiệt độ, thời gian, nồng
độ monome, tỷ lệ cấu tử, hàm lượng chất khơi mào, pH,…lên quá trình
trùng hợp, đồng trùng hợp và trọng lượng phân tử.
- Nghiên cứu tương tác của polyme ưa nước và đất sét làm sáng tỏ
cấu trúc của hỗn hợp, làm cơ sở cho việc ứng dụng vật liệu trong nông

nghiệp và xử lý môi trường.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý thuyết phản ứng đồng trùng hợp
1.1.1. Cơ sở lý thuyết
Quá trình đồng trùng hợp là quá trình trùng hợp hai hay nhiều
monome mà sản phẩm polyme sinh ra có các mắt xích monome sắp xếp
ngẫu nhiên (copolyme ngẫu nhiên), sắp xếp luân phiên đều đặn, hoặc các
mắt xích monome khác nhau tạo thành các đoạn mạch khác nhau trên
polyme. Đại phân tử nhận được từ quá trình đồng trùng hợp được gọi là
copolyme. Thành phần cấu tạo của copolyme chứa các mắt xích tạo nên từ
các monome ban đầu liên kết với nhau tuân theo một trật tự nhất định [4, 5,
6, 11].
Phản ứng đồng trùng hợp thường được sử dụng để chế tạo các vật
liệu polyme có các tính chất lý hoá cần thiết mà phản ứng trùng hợp không
thể có được. Để đạt được sản phẩm theo yêu cầu, cần phải nghiên cứu, lựa
chọn nguyên liệu ban đầu, phương pháp trùng hợp thích hợp [4, 5].
Tỷ lệ các cấu tử ban đầu có mặt trong sản phẩm nhận được từ quá
trình đồng trùng hợp thay đổi trong giới hạn rộng tuỳ thuộc vào khả năng
hoạt hoá của các monome ban đầu tham gia phản ứng.
Việc xác định khả năng phản ứng của các monome trong quá trình
đồng trùng hợp có ý nghĩa thực tế hàng đầu. Khi biết được điều này có thể
xác định và tính toán được diễn biến của toàn bộ quá trình đồng trùng hợp.
Trước hết, chúng ta xét tới các hằng số đồng trùng hợp và các
phương pháp xác định giá trị số học của chúng.


+ Khả năng phản ứng của các monome và các hằng số đồng trùng
hợp.

Phản ứng phát triển
R1• + M1
R1





R1 + M2
R2


R2 + M1
R1

Tốc độ phản ứng


(1)

K11. [R1 ] [M1]



(2)

K12. [R1 ] [M2]




(3)

K21. [R2 ] [M1]

(4)

K22. [R2 ] [M2]













R2 + M2
R2
ở đây:



R1•

và R2


là các gốc phát triển

M1 và M2 là các phân tử monome
K11, K12, K21, K22 là các hằng số tốc độ phản ứng.
Tốc độ tiêu thụ các monome M1 và M2 trong quá trình đồng trùng
hợp được xác định.
-

-

d[M1]
dt



= K11 [R1•] [M 1] + K [R ] [M
] 21 2
1

d[M 2
= K12 [R1•] [M
]
dt

2]

(5)
(6)




K [R2 ] [M
+ 22
2
]

Từ phương trình (5) và (6) ta nhận được:
d[M1]

d[M2] =

K11 [R1 ] [M

1]


K12 [R1 ] [M
2]

+ K
[M 1]
+ K
[M 2]

21

[R2 ]


22




[R2 ]




(7)
T
ron
g
trạ
ng
thái
dừn
g
nồn
g
độ
của
các
gốc
R1
gần
như
khô
ng
đổi.


và R2


có thể xem





K12. [R1 ] [M2] = K21. [R2 ] [M1]
Từ (7) và (8):



(8)


d[M1]

d[M2]

K11 [M1]
=

d[M1]
=

ở đây:

(9)


× + 1
K12 [M
2]
[M2]
K 22
1+
×
K 21 [M1]
[M1
]

r1[M1 + [M 2 ]
]
×

[M1 + r 2 [M2]
]

d[M2]

[M2]

r1 = K11

, r2 = K 22

K12

(10)


K 21

r1, r2 gọi là hằng số đồng trùng hợp.
Khi trùng hợp hai monome, có thể có các tỉ lệ hằng số đồng trùng
hợp sau:


r

K22 >

1<

K21, gốc

1,

R1 với

r2 >

M2 dễ

1,

hơn với

tức


M1.


K12
>
K11



và R2



phản ứng
r
1

>

1

r2 <
1,
tức

K12
<
K11

K22

<
K21
,
gốc
R1
ứng
với
M1
dễ
hơn
với
M2.



và R2


phản




r1 < 1
và r2
< 1,
tức là
K12 >
K11


K22 <
K21,
gốc
R1






dễ phản ứng
với M2, còn gốc R2 dễ phản ứng với M1.
r1 > 1 và r2 > 1 trường hợp này rất ít gặp, K11 > K12 và K22 > K21,
nghĩa là gốc R1 •



dễ phản ứng với M1 và gốc R2 dễ phản ứng với M2.

r1 = r2 = 1, rất ít gặp, gốc R1 •



và R2 đồng nhất dễ phản ứng với cả

hai monome.
+ Một số phương pháp xác định hằng số đồng trùng hợp: Có rất
nhiều phương pháp xác định hằng số đồng trùng hợp như: phương pháp



Phainmen và Rôsơn, phương pháp Xacat, phương pháp tổ hợp các đường
cong, phương pháp tương giao các đường thẳng, phương pháp tích phân
của Maiô - Liuxơ, phương pháp Kelen - Tudos, phương pháp Fineman Ross... [29, 35].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình đồng trùng hợp [4,5]
1.1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nói chung tất cả các phản ứng đồng trùng hợp đều là phản ứng toả
nhiệt, khi tăng nhiệt độ, tốc độ phản ứng tăng và phụ thuộc vào hiệu ứng
nhiệt. Khi nhiệt độ tăng thì làm tăng vận tốc của tất cả các phản ứng hoá
học kể cả các phản ứng cơ sở trong quá trình đồng trùng hợp. Việc tăng
vận tốc quá trình làm hình thành các trung tâm hoạt động và vận tốc phát
triển mạch lớn, do đó làm tăng quá trình chuyển hoá của monome thành
copolyme và đồng thời cũng làm tăng vận tốc của phản ứng đứt mạch dẫn
đến làm giảm trọng lượng phân tử trung bình của copolyme nhận được.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất khơi mào
Khi tăng nồng độ của chất khơi mào, số gốc tự do tạo thành khi
phân huỷ cũng tăng lên dẫn tới làm tăng số trung tâm hoạt động, do đó vận
tốc trùng hợp chung cũng tăng nhưng khối lượng phân tử trung bình của
copolyme tạo thành giảm.
1.1.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ monome
Khi tiến hành đồng trùng hợp trong dung môi hay trong môi trường
pha loãng vận tốc của quá trình và trọng lượng phân tử trung bình tăng
theo nồng độ của monome. Nếu monome bị pha loãng nhiều có khả năng


xảy ra phản ứng chuyển mạch do đó làm giảm trọng lượng phân tử trung
bình của copolyme nhận được.
1.1.2.4. Ảnh hưởng của oxy
Các peoxit có thể phân huỷ ra gốc tự do. Khi đó xảy ra hai trường
hợp:
- Nếu gốc tự do kém hoạt động thì oxy kìm hãm quá trình trùng hợp.

- Nếu gốc tự do đó hoạt động thì oxy có tác dụng làm tăng vận tốc của
quá trình trùng hợp.
Do đó ảnh hưởng của oxy phụ thuộc vào bản chất của monome
1.2. Đồng trùng hợp trên cơ sở axit acrylic và dẫn xuất
1.2.1. Các phương pháp tiến hành trùng hợp
1.2.1.1. Phản ứng trùng hợp dung dịch
Khi có mặt các gốc tự do, acrylamit trùng hợp nhanh chóng thành
các polyme trọng lượng phân tử cao. Các chất khơi mào thường được sử
dụng là các peoxit, các hợp chất azo, cặp oxy-hoá khử, các hệ quang hoá
và tia X. Trùng hợp dung dịch là một phương pháp thường được sử dụng
nhất. Phản ứng trùng hợp dung dịch của acrylamit có thể được tiến hành
trong môi trường nước sử dụng chất khơi mào kali pesunfat ở 60100°C, hoặc phản ứng được thực hiện với hệ khơi mào oxi hoá khử
K2S2O8- Na2S2O3 xảy ra ở nhiệt độ phòng. Trong mỗi trường hợp điều
chỉnh trọng lượng phân tử có thể được thực hiện bằng sự biến đổi nồng
độ của chất khơi mào, nhiệt độ của phản ứng và bao gồm cả chất điều
chỉnh mạch [15]. Phản ứng trùng hợp dung dịch thì cũng được tiến hành


trong metanol với azobiisobutyronitrin như chất khơi mào ở nhiệt độ 50100°C. Trọng lượng


phân tử được điều chỉnh bởi sự thêm các số lượng khác nhau của 2propanol trong dung môi metanol, trọng lượng phân tử thấp. Tuy nhiên nếu
nồng độ monome ban đầu lớn hơn 10% thì cần lưu ý để tránh phản ứng
không có khả năng điều khiển và hình thành các sản phẩm tan không hoàn
toàn. Polyme có thể được thu hồi nếu cần bằng cách kết tủa và chiết với
metanol hay axeton.
Các chất hữu cơ là dung môi đối với monome có thể được sử dụng
làm môi trường phản ứng. Trong trường hợp này polyme gần như không
tan và kết tủa khi nó tạo thành. Vấn đề sấy không gặp trở ngại gì nhưng
trọng lượng phân tử của polyme được tổng hợp theo cách này có thể thấp.

Polyme cũng có thể được tạo thành bằng cách phân tán monome trong một
hydrocacbon trơ và gia nhiệt bằng chất khơi mào tan trong dung môi hữu
cơ.
1.2.1.2. Trùng hợp nhũ tương
Trùng hợp nhũ tương được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để sản
xuất sơn, keo dán trong đó sản phẩm chất nhũ hoá được sử dụng trực tiếp.
Trùng hợp nhũ tương cũng được dùng để tổng hợp polyme trợ dẻo bởi vì
hạt rất nhỏ làm bền và chống kết tụ.
Trùng hợp nhũ tương nước trong dầu hay trùng hợp nhũ tương
ngược bao gồm quá trình nhũ hoá dung dịch nước của monome trong pha
hữu cơ kị nước (dầu) chứa chất nhũ hoá nước trong dầu, đồng thể hoá hỗn
hợp để tạo nhũ tương nước trong dầu, loại khí và sau đó trùng hợp
monome trong nhũ tương. Các phân tử chất khơi mào có thể ở trong pha
nước phân tán, trùng hợp huyền phù, hay trong pha hữu cơ liên tục, trùng
hợp nhũ tương. Do quá trình trùng hợp diễn ra trong hạt nên phải truyền
Khoá luận tốt nghiệp

Khoá: 2005 - 2009


nhiệt hiệu quả và trong quá trình trùng hợp nhũ tương quá trình ngắt mạch
bị ảnh hưởng.
Polyme nhận được được phân tán trong pha dầu liên tục dưới dạng
các hạt latex không lắng đọng và có thể có trọng lượng phân tử lớn hơn 20
triệu. Độ nhớt của dung dịch là độ nhớt của pha dầu liên tục, đơn giản hoá
rất nhiều việc vận chuyển và gia công sản phẩm. Tuy nhiên, trước khi sử
dụng polyme latex cần được hoà tan trong pha nước liên tục và quá trình
này được gọi là đảo pha polyme. Đảo pha polyme liên quan đến việc vận
chuyển nhũ tương nước trong dầu thành nhũ tương dầu trong nước trong
đó polyme được hoà tan trong pha nước liên tục. Điều này thường được

thực hiện nhờ bổ sung một lượng nhỏ chất hoạt động bề mặt đảo có cân
bằng dầu nước cao (HLB) và một lượng nước lớn. Cần phải thận trọng
trong quá trình này để đảm bảo hoà tan hoàn toàn tất cả các hạt latex và
tránh tạo thành “mắt cá”. Sự tạo thành mắt cá là kết quả của quá trình hoà
tan không hoàn toàn các hạt latex nên quá trình kết tụ diễn ra. Các hạt này
lão hoá theo thời gian và quá trình hoà tan có thể xảy ra trong thời gian
dài.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu quá trình trùng hợp acrylic và dẫn
xuất, chủ yếu bằng phương pháp trùng hợp nhũ tương ngược hay vi nhũ
ngược. Caudau [10] đã nghiên cứu động học quá trình trùng hợp của
acrylamit với các muối natri và amoni của axit acrylic bằng phương pháp
nhũ tương ngược sử dụng chất nhũ hoá sorbitol monooleat (SOM) và xác
định tốc độ của cả chất khơi mào, monome và chất nhũ hoá cũng như năng
lượng hoạt hoá của quá trình trùng hợp. Các phép đo động học của
acrylamit không ion và muối ion hoá của axit acrylic cũng được so sánh.


Các dữ liệu động học này khá phù hợp với cơ chế trùng hợp đề xuất nhưng
khác với cơ chế trùng hợp nhũ tương truyền thống. Bậc tốc độ gần như
đẳng phân tử đối với monome chứng tỏ sự tham gia trong phản ứng khơi
mào. Điều này cũng giải thích lý do tại sao nhiệt độ trùng hợp thường thấp
o

khoảng 40 C. Để giải thích cơ chế trùng hợp trong trường hợp này không
thể sử dụng lý thuyết tạo mixen của Smith Ewart vì chất khơi mào không
hoà tan trong pha liên tục mà trong pha phân tán. Do đó, phản ứng khơi
mào bắt đầu trong các giọt phân tán mịn đối với dung dịch nuớc của
monome. Việc giải thích cơ chế trùng hợp thường liên quan đến nhiệt độ
trùng hợp thấp. Phản ứng khơi mào diễn ra trong pha nước và có thể trải
qua giai đoạn phức tạp. Phức amoni pesunfat và acrylamit phân huỷ thành

hai gốc không ghép đôi có khả năng phát triển mạch. Sự hình thành phức
làm tăng cường quá trình phân huỷ của amoni pesunfat ở nhiệt độ thấp.
Quá trình trùng hợp nhũ tương các monome axit acrylic khơi mào pesunfat
diễn ra như trùng hợp dung dịch các hạt nhỏ. Không giống như quá trình
trùng hợp nhũ tương truyền thống, quá trình tạo mầm trong các mixen của
chất nhũ hoá không diễn ra. Bậc tốc độ đối với chất nhũ hoá là do tăng
nồng độ của chất ổn định giống như trong trùng hợp huyền phù hay do
hoạt động ức chế. Sự phát triển của các hạt không diễn ra do khuếch tán
monome mà do va chạm tương hỗ của các hạt trong giai đoạn đầu của quá
trình trùng hợp.
1.2.2. Đồng trùng hợp acrylamit và axit acrylic
Axit acrylic dễ dàng đồng trùng hợp với những monome khác, các hệ
polyme hoá này là những monome có hoạt tính cao, phản ứng có thể xảy ra


trong dầu, nước, dung môi hữu cơ. Hằng số đồng trùng hợp r1 và r2 của
axit acrylic và một số monome khác được trình bày ở bảng 1 [36].
Bảng 1: Hằng số đồng trùng hợp r1 và r2 đối với axit acrylic và dẫn
xuất.
Monme, M1

Đồng monome, M2

Axit acrylic
Natri acrylat
Axit metacrylic
Axit acrylic
Natri acrylat
Axit acrylic
Axit metacrylic

Natri acrylat
Axit acrylic
Axit metacrylic
Axit acrylic
Axit metacrylic
Axit acrylic

Acrylonitrin
Acrylonitrin
Metacrylonitrin
Acrylamit
Acrylamit
Acrylamit
Metacrylamit
Natri styren sulfonat
n-Butyl acrylat
n-Butyl acrylat
N,N-dimetyl acrylamit
n-Butyl acrylat
n-Butyl metacrylat

Dung môi

r1

r2

nước
nước
khối

nước
nước
axeton
nước
nước
etanol
etanol
dioxan
etanol
etanol

1,15
0,77
1,36
1,43
0,36
0,36
2,00
0,34
0,58
0,29
0,40
1,31
0,75

0,35
0,21
0,59
0,6
1,1

1,38
0,33
2,3
1,07
3,67
0,50
0,35
1,2

Hầu hết tất cả các monome vinyl phân cực liên hợp thì dễ dàng
copolyme hoá với acrylamit và dẫn xuất. Copolyme hoá của acrylamit với
các monome khác không có vấn đề gì đặc biệt, cả hai phương pháp gián
đoạn và liên tục nói chung được sử dụng theo những kỹ thuật thích hợp
hơn để loại trừ monome dư.
Sự ghép của các monome trong sự có mặt của acrylamit lên các vật
liệu khác thì cũng được tiến hành nhằm thay đổi những tính chất cơ bản
của vật liệu [14]. Quá trình ghép này cũng xảy ra theo cơ chế gốc tự do, có


thể tạo thành một hỗn hợp sản phẩm bao gồm các monome dư, copolyme
ghép, homopolyme...
Polyme đồng nhất và chất đồng trùng hợp của acrylamit (AA) và axit
acrylic (AAC) được tổng hợp bởi phương pháp kỹ thuật riêng phản ứng
trùng hợp dung dịch gốc tự do. Tỷ lệ nạp liệu các monome khác nhau
(m/m) của acrylamit và axit acrylic, đối với sự tổng hợp của chất đồng
trùng hợp, phản ứng được tiến hành trong môi trường dung dịch. Ngoài
phản ứng đồng trùng hợp giữa acrylamit và axit acrylic được tiến hành
trong dung dịch nước, chất khơi mào pesunfat xảy ra theo cơ chế gốc tự do
[8]. Phản ứng đồng trùng hợp của acrylamit và axit acrylic gần đây đã
nghiên cứu sự liên quan chất khơi mào, nhiệt độ, thời gian, pH [4, 5].

Hàm lượng của axit acrylic trong chất trùng hợp của chúng có thể
được điều chỉnh bằng sự thay đổi pH. Tỷ lệ khả năng phản ứng của axit
acrylic giảm khi pH tăng. Ở những giá trị pH thấp, acrylamit thường tồn tại
ở dạng proton hoá điều này gây nên sự giảm khả năng phản ứng, trái lại ở
những giá trị pH cao khả năng phản ứng của axit acrylic thì bị giảm do sự
phân ly của nó. Tại các giá trị pH nhỏ hơn 2 axit acrylic tồn tại ở dạng
không phân ly, trái lại ở các giá trị pH cao hơn 6 nó tồn tại ở dạng ion
giống như anion acrylat, trong cả hai trường hợp liên quan đến việc hệ trải
qua một sự đồng trùng hợp đơn giản của axit acrylic và sự proton
acrylamit, hoặc anion acrylat và acrylamit. Mặt khác trong phạm vi giới
hạn pH từ 2 → 6 hệ trải qua 3 lần đồng trùng hợp [8].
Khả năng phản ứng của một monome trong sự đồng trùng hợp được
xác định bằng bản chất của phần tử thay thế [28]. Một sự so sánh của
những dạng cộng hưởng có thể có của axit acrylic, anion acrylat và


acrylamit đã được nghiên cứu trong công trình hiện nay cho thấy rằng tất
cả hệ này có ba cấu trúc cộng hưởng chính và anion acrylat thì cộng hưởng
ổn định hơn axit acrylic bởi vì có sự phân bố điện tích đối xứng nhiều hơn.
Mặt khác khi so sánh ba dạng cộng hưởng khác có thể có của axit acrylic
và acrylamit, hiển nhiên acrylamit thì cộng hưởng ổn định hơn axit acrylic,
mà axit acrylic có một dạng cộng hưởng mang điện tích dương trên oxi
tích điện âm. Vì vậy ảnh hưởng của chất thay thế trên liên kết đôi trong
monome để làm tăng khả năng phản ứng là:


COONH2 ~ COO > COOH
O
CH2=CH–C


CH2=CH–C

OH

_

+

CH2–CH=C

O
_

O
O

CH2=CH–C NH2

O

CH2=CH–C

+

OH

OH

_


_

O
CH2=CH–C

O

O

+

CH2–CH=C

O

O_
_

_

O
+
CH2–CH=C NH2

O
CH2=CH–C

+

NH2


Tương tự như thế khả năng phản ứng của một gốc polyme được xác
định bằng phần tử thay thế trong gốc, phần tử thay thế làm tăng khả năng
phản ứng của liên kết đôi và làm giảm khả năng phản ứng của gốc. Ảnh
hưởng của tác nhân thay thế đến sự giảm khả năng phản ứng của một gốc
lớn hơn ảnh hưởng của nó trên sự tăng khả năng phản ứng của monome
[28]. Vì vậy sự ổn định cộng hưởng giảm khả năng phản ứng của gốc đến


nỗi mà theo thứ tự phản ứng là: COOH > COO ~ CONH2.


×