Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

CHÍNH SÁCH THU hút CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ của VIỆT NAM và THÁI LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.11 KB, 41 trang )

Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- - -  - - -

CHÍNH SÁCH THU HÚT CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ CỦA VIỆT NAM VÀ THÁI LAN

Hà Nội, 2015

4


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ...1
1.1.Các khái niệm.................................................................................................................1
1.1.1.Chính sách...................................................................................................................1
1.1.2.Chuyển giao công nghệ...............................................................................................1
1.2.Cơ sở thực tiễn thu hút CGCN........................................................................................4
1.2.1.Lợi ích của nhà đầu tư khi CGCN...............................................................................4
a.Toàn cầu hóa hoạt động....................................................................................................4
b.Thay thế công nghệ đã lạc hậu..........................................................................................5
c.Lợi ích tương hỗ................................................................................................................5
d.Hoàn thiện công nghệ........................................................................................................5
e.Tìm kiếm thêm lợi nhuận...................................................................................................5
1.2.2.Lợi ích bên nhận CGCN..............................................................................................6
a.Giảm thời gian nghiên cứu và triển khai...........................................................................6
b.Tận dụng ưu thế tài nguyên và lao động............................................................................6
c.Tăng trình độ nhân công....................................................................................................7
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH VIỆT NAM VÀ THÁI LAN TRONG THU HÚT CHUYỂN


GIAO CÔNG NGHỆ............................................................................................................ 8
2.1.Quan điểm và chính sách của Việt Nam trong thu hút CGCN........................................8
2.1.1.Chủ trương của Đảng, Nhà nước về thu hút CGCN....................................................8
a.Hướng tới phát triển bền vững..........................................................................................8
b.Phân bố đều FDI.............................................................................................................10
2.1.2.Chính sách của Việt Nam trong thu hút CGCN thông qua FDI.................................11
a.Về ban hành cơ chế, luật pháp, chính sách đối với thu hút CGCN..................................11
1


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

b.Đề ra các hoạt động quản lý, giám sát CGCN trong các dự án đầu tư nước ngoài.........12
c.Đề ra danh mục các đối tượng công nghệ được chuyển giao, quyền CGCN, công nghệ
được khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao và công nghệ cấm chuyển
giao..................................................................................................................................... 14
d.Định hướng chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao....................................16
e.Ban hành chính sách thuế và ưu đãi trong lĩnh vực thu hút CGCN của các nhà đầu tư
nước ngoài.......................................................................................................................... 16
f.Ban hành chính sách ưu đãi về đất đai trong lĩnh vực thu hút CGCN của các nhà đầu tư
nước ngoài.......................................................................................................................... 18
2.1.3.Ngành thu hút nhiều hợp đồng CGCN nhất và quốc gia có nhiều hợp đồng CGCN
nhất thông qua hoạt động FDI............................................................................................19
2.2.Quan điểm và chính sách của Thái Lan trong thu hút CGCN.......................................21
2.2.1.Chủ trương của Thái Lan trong thu hút CGCN..........................................................21
2.2.2.Chính sách của Thái Lan trong thu hút đầu tư nước ngoài........................................21
a.Xác định ưu đãi thuế theo ngành công nghiệp.................................................................22
b.Xác định ưu đãi theo địa phương thực hiện dự án...........................................................26
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU HÚT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI
VIỆT NAM VÀ THÁI LAN..............................................................................................29

3.1.Kết quả thu hút CGCN củaViệt Nam............................................................................29
3.1.1.Thành tựu..................................................................................................................29
3.1.2.Hạn chế...................................................................................................................... 30
3.2.Kết quả thu hút CGCN của Thái Lan............................................................................31
3.2.1.Thành tựu..................................................................................................................31
3.2.2.Hạn chế...................................................................................................................... 33
3.3.Bài học cho Việt Nam...................................................................................................34
3.3.1.Xây dựng chiến lược phát triển làm cơ sở cho sự CGCN:........................................34
2


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

3.3.2.Tổ chức các loại hình kinh doanh tạo thuận lợi cho việc CGCN có hiệu quả cao.....34
3.3.3.Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghệ và CGCN..............................35
3.3.4.Hoàn chỉnh hệ thống chính sách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền sở hữu
công nghiệp, quyền tác giả, phát minh và sáng chế............................................................35
3.3.5.Nâng cao chất lượng và khuyến khích nhân công công nghệ....................................35
3.3.6.........Tổ chức lại và nâng cao chất lượng của các tổ chức tư vấn, phát triển mạng lưới
thông tin.............................................................................................................................36
3.3.7.Tập trung trí lực và tài lực cho các cơ quan nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ được chuyển giao.......................................................................................................36
3.3.8.Hoàn thiện cơ chế vận hành các chương trình đào tạo công nghệ - kỹ thuật.............36
KẾT LUẬN........................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................37

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN GIAO

CÔNG NGHỆ

1.1.

Các khái niệm

1.1.1.

Chính sách

Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về
một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Chính sách
được ban hành bao gồm: đường lối cụ thể (nhằm thực hiện đường lối chung), biện pháp, kế
hoạch thực hiện. Chủ thể ban hành chính sách là các chính đảng, cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị, công ty,… (Nguyễn Minh Thuyết, 2013)
Chính sách thu hút chuyển giao công nghệ (CGCN) nằm trong chính sách đầu tư
nước ngoài. Mức độ thông thoáng, hợp lý và hấp dẫn của các chính sách này có ảnh hưởng
trực tiếp đến quyết định đầu tư CGCN của nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.

Chuyển giao công nghệ

Khái niệm
Theo Nghị định số 45/1998/NĐ-CP quy định chi tiết về CGCN: "Chuyển giao công
nghệ" là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng CGCN đã được thoả thuận
phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức
tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo... kèm theo
các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để
tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận
trong Hợp đồng CGCN.

Các nội dung CGCN:
- Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo
hộ và được phép chuyển giao
- Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công
nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được

1


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

chuyển giao theo Hợp đồng CGCN), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây
gọi tắt là các thông tin kỹ thuật) có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.
- Chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Các kênh CGCN
Theo Ấn phẩm điện tử về CGCN thuộc Tổng luận Khoa học và Công nghệ của Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, có các kênh CGCN như sau:
- CGCN qua thương mại hàng hóa: Thông qua khối lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu, ẩn chứa trong đó tiềm năng các loại hình CGCN. Chỉ tính riêng việc
nhập khẩu cho ngành công nghiệp một số công nghệ thiết bị mới đã có thể cải thiện
một cách trực tiếp hiệu quả sản xuất khi được đưa vào dây chuyền sản xuất. Như
vậy, bản thân thương mại quốc tế cũng là một hình thức trung tâm của việc CGCN.
- CGCN qua đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kênh CGCN qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) thông qua các Tập đoàn đa quốc gia (MNEs). Về nguyên lý, các
MNEs sẽ chuyển giao cho các công ty con của nó ở những nước có nhu cầu tiếp
nhận công nghệ, những tri thức công nghệ mới và hữu ích cho những DN bản địa.
Nguyên nhân là do các công ty con có động cơ muốn trở thành một công ty đa quốc
gia nắm giữ quyền sở hữu một số tài sản tri thức để khai thác nhiều lợi nhuận ở các

DN nhập công nghệ. Có nhiều quan điểm cho rằng một dạng tiếp nhận công nghệ
toàn diện nhất là FDI. Vì FDI không những mang lại công nghệ mà còn kỹ năng
quản lý, các liên kết thị trường và vốn. Vì vậy, FDI là một kênh chính quan trọng,
thông qua đó các DN có cơ hội vươn lên, không những có khả năng cạnh tranh về
công nghệ trên thị trường nội địa mà còn vươn ra khu vực và thế giới.
- CGCN thông qua bằng sáng chế: hợp đồng cấp bằng sáng chế đạt được
thông qua đàm phán giữa người bán và người mua nên việc chuyển giao mang tính
tự nguyện. Tuy nhiên, các Chính phủ có thể ban hành những mệnh lệnh bắt buộc trao
quyền sử dụng cho các DN bản địa, trong trường hợp này CGCN mang tính cưỡng
ép.
- CGCN dưới hình thức liên doanh: các DN quốc tế có thể cung cấp những
thông tin sản xuất tiên tiến hơn về mặt công nghệ thông qua việc cấp bằng sáng chế,
trong khi các đối tác địa phương cung cấp các mạng lưới phân phối, thông tin về thị
trường lao động, các kỹ năng quản lý đặc biệt hoặc một số những lợi thế mang tính
địa phương khác.
- CGCN qua con đường hợp đồng sản xuất/ chế tạo: Do lợi thế nguyên vật
liệu tại chổ, giá nhân công thấp, phương tiện giao thông thuận lợi và do lợi nhuận
giữa các bên, Bên A(là bên có vốn và công nghệ) ký hợp đồng kinh tế với Bên B để

2


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

gia công, chế tạo từng nguyên công, từng chi tiết, hoặc lắp ráp từng cụm thiết
bị….Bên B dần dần tích lũy được các công nghệ mà Bên A hợp tác sản xuất.
- CGCN qua Mạng INTERNET/INTRANET: Người có nhu cầu công nghệ
có thể tiếp cận được trực tiếp với nhà sản xuất, mà không cần thông qua môi giới, tư
vấn.
- CGCN thông qua luân chuyển nhân sự xuyên biên giới

- Các kênh CGCN phi thị trường: Phương pháp mô phỏng có thể diễn ra
thông qua việc xem xét kỹ sản phẩm, kỹ thuật, phá mã phần mềm… Phương pháp
mô phỏng có hợp pháp hay không phụ thuộc vào phạm vi của việc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ và Luật Cạnh tranh không công bằng..
- CGCN qua việc rời bỏ công ty của người lao động: những nhân sự về quản
lý và kỹ thuật, những người mang tri thức và công nghệ của một DN của mình rời bỏ
DN này và gia nhập hoặc thành lập một DN đối thủ trên cơ sở những tri thức và
công nghệ mà họ đã tích luỹ được
- CGCN trên cơ sở nghiên cứu tiếp thu những dữ liệu trên các bằng sáng
chế và dữ liệu thử nghiệm: Về nguyên tắc, các DN đối thủ có thể nghiên cứu những
ứng dụng này, học hỏi những công nghệ cơ bản, triển khai các sản phẩm và phương
pháp cạnh tranh mà không vi phạm đến quyền lợi của những người nộp đơn đăng ký
bản quyền đầu tiên.
- CGCN thông qua di cư tạm thời: phần lớn công nghệ dường như được
chuyển giao thông qua việc di cư tạm thời của các sinh viên, các nhà khoa học, các
nhà kỹ thuật-quản lý tới các trường đại học, phòng thí nghiệm và các hội nghị khoa
học có vị trí ở những nước phát triển và đang phát triển.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu cấp sinh viên, nhóm nghiên cứu chỉ đi sâu
vào phân tích chính sách thu hút CGCN thông qua đầu tư trực tiếp FDI.
Các cấp độ CGCN
- Công nghệ nguồn: Là công nghệ được tạo ra lần đầu từ các phát minh, sáng
chế, giải pháp hữu ích. Công nghệ nguồn ở nước nào cũng có thể có, nhưng hiện nay
phần lớn công nghệ nguồn được tạo ra từ các Tập đoàn đa quốc gia của các nước
công nghiệp phát triển như Mỹ, Pháp, Anh...
- Công nghệ thứ cấp: Là công nghệ không phải là công nghệ nguồn. Công
nghệ thứ cấp được chuyển giao lần thứ nhất, hoặc là công nghệ thứ cấp lần thư 2, lần
thứ 3... Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đều có những công nghệ hiện đại nhưng
phần lớn đều không phải là công nghệ nguồn nhưng được chuyển giao lần đầu từ Mỹ
hoặc Anh, ví dụ điện thoại di động SAMSUNG rất hiện đại nhưng phải sử dụng tới


3


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

40% phát minh sáng chế của Mỹ. Như vậy, SAMSUNG không làm chủ công nghệ
nguồn. Việt Nam tiếp nhận công nghệ từ Nhật Bản, Hàn Quốc, nhưng thực chất các
công nghệ đó đi sau công nghệ nguồn ít nhất là 2 đến 3 thế hệ. Các nước đang phát
triển cũng có khả năng tạo ra được công nghệ nguồn nhưng chưa hẳn đấy là công
nghệ tiên tiến và hiện đại. Ví dụ, công nghệ sản xuất kẹo dừa ở Bến Tre là công nghệ
nguồn, nhưng công nghệ này lại sử dụng các thao tác lạc hậu.
1.2.

Cơ sở thực tiễn thu hút CGCN

1.2.1.

Lợi ích của nhà đầu tư khi CGCN

Công nghệ là tài sản có giá của công ty, và là một loại hàng hóa vô hình. Chuyển
giao/ mua bán công nghệ là một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường khi có cung,
cầu đối với mua bán công nghệ. CGCN quốc tế trước hết xuất phát từ chiến lược của các
công ty đang nắm công nghệ duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Những lợi
ích của DN khi CGCN bao gồm:

a.

Toàn cầu hóa hoạt động

Khi mở rộng thị trường, các công ty phải lựa chọn hai chiến lược là sản xuất tập trung

và sản xuất phân tán.
Sản xuất tập trung: sản phẩm được sản xuất tại nước có công nghệ và xuất khẩu ra
thế giới. Chiến lược này thường được thấy ở một số sản phẩm có các đặc trưng:
- Đòi hỏi quy mô dự án đầu tư lớn
- Đòi hỏi quá trình chuyển giao dọc và sản xuất phải gắn liền với nhau để đảm bảo
chất lượng.
- Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào một vài bí quyết độc đáo khó
chia sẻ để giữ lợi thế trên thị trường.
- Chính sách giữ bí mất quốc gia.
Sản xuất phân tán: đặt nhiều sự sản xuất ở các vị trí gần nguồn nguyên nhiên liệu
hoặc gần thị trường tiêu thụ, chia quá trình sản xuất ra nhiều công đoạn chuyên môn hóa ở
nhiều khu vực, quốc gia khác nhau nhằm tận dụng lợi thế so sánh:
-

Tận dụng được nguồn nhân công rẻ ở các quốc gia đang phát triển
Giảm chi phí logistics về vận tải, kho bãi, cung ứng
Mở rộng thị trường, nắm chắc về nhu cầu của nhiều thị trường,cạnh tranh.
Khuếch trương phạm vi ảnh hưởng, nâng cao uy tín sản phẩm
Chuyên môn hóa cao,lợi dụng các lợi thế so sánh

4


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

Để đạt mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, sự phân tán hoạt động, phối hợp hoạt động trên
toàn cầu của các công ty TNCs có công nghệ tất yếu đi kèm với việc CGCN cho các chi
nhánh,lien doanh, thầu phụ,cung ứng, phân phối ở các nước đang phát triển đối với toàn bộ
hoặc một số công đoạn.


b.

Thay thế công nghệ đã lạc hậu

Cuộc cách mạng công nghệ khoa học lần 3 đang diễn ra vô cùng nhanh trên phạm vi
toàn thế giới với tốc độ vô cùng nhanh. Các TNCs từ trước tới nay đều theo đuổi mục tiêu
về lợi nhuận và kĩ thuật công nghệ cao đang là tiền đề cần thiết cho mục tiêu này. Dẫn đầu
về công nghệ là chiến lược cạnh tranh giữa các đối thủ bằng cách bỏ ra môt chi phí lớn cho
chuyên giao dọc (R&D). Khi áp dụng những công nghệ mới tại hãng chính của các TNCs
từ các nước phát triển sẽ thay thế công nghệ và thiết bị lạc hậu. Mong muốn CGCN cũ
sang nước khác là tất yếu để tiếp tục thu lợi từ công nghệ phải bỏ ra.

c.

Lợi ích tương hỗ

Để nâng cao lợi thế cạnh tranh thì ngày nay các công ty phải tập trung vào lĩnh vực
nào mà mình có thế mạnh nhất theo xu hướng chuyên môn hóa hẹp ( chuyên môn hóa theo
quy trình công nghệ). Sự liên minh, lien kết chiến lược, phụ thuộc lẫn nhau là một yếu tố
thúc đẩy các công ty CGCN cho nhau để đảm bảo sư phối hợp tiêu chuẩn hóa các bộ phận
cấu thành. Hơn nữa thong qua CGCN, các nước đang phát triển tăng cường phát triển kinh
tế nâng cao được sức mua hàng công nghiệp và hàng tiêu dung từ các nước tiếp thu công
nghệ.

d.

Hoàn thiện công nghệ

Một điểm mà ta có thể dễ dàng nhận thấy là nhờ có CGCN cho đối tác khác mà công
nghệ sẽ được đưa sang một môi trường làm việc khác, được sử dụng đại trà và dễ bộc lộ

những khiếm khuyết do những sai khác giữa môi trường khác nhau. Những yếu tố ở môi
trường quốc gia đang phát triển như dân trí, trình độ, điều kiện tự nhiên.. làm bộc lộ yếu
kém về phương pháp, nguyên tắc, nguyên lí công nghệ lẫn máy móc trang thiết bị công
nghệ.Chỉ khi đó ta mới có điều kiện phát hiện xử lí thiếu sót nhược điểm của công nghệ và
trên cơ sở đó hoàn thiện và nâng cao giá trị công nghệ.

e.

Tìm kiếm thêm lợi nhuận
Bằng việc CGCN mà các nước, tổ chức tạo thêm lợi nhuận thông qua hai con đường

là:
- Trực tiếp bán công nghệ cho bên tiếp nhận

5


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

- Gián tiếp thông qua nhỏ giọt bí quyết công nghệ, bán tài liệu chuyên môn nghiệp
vụ, cung cấp những phụ tùng thay thế hay bao tiêu sản phẩm. Đây là một quá trình rất lâu
dài và nó là nguồn thu nhập chủ yếu của bên chuyển giao.
Ngoài ra CGCN tạo điều kiện cho các nước phát triển mở rộng thị trường, mở rộng
khu vực ảnh hưởng mà bằng các biện pháp như bao vây, cấm vận, chính trị, quân sự… đều
không thực hiện được. Hơn nữa các nước phát triền có khả năng độc quyền thị trường ở
các nước nhận công nghệ, tận dụng được nguồn tài nguyên, nguồn lao công dồi dào, rẻ mạt
và có thể tận dụng được những điều khoản có lợi trong hợp đồng CGCN. Đồng thời đó là
những thuận lợi lớn không thể tính được về mặt quan hệ ngoại giao giữa nước chuyển giao
và nước tiếp nhận chuyển giao cũng như việc mở rộng thị trường của các hàng hóa dịch vụ
khác sang nước tiếp nhận công nghệ.

1.2.2.

Lợi ích bên nhận CGCN

Trái ngược với bên CGCN , bên tiếp nhận công nghệ thường là những nước đang
phát triển. Đối với những nước này có thể nói tiếp nhận công nghệ từ những nước phát
triển là con đường duy nhất để tiến hành quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Điều này có nghĩa là có rất nhiều thuận lời mà bên tiếp nhận công nghệ sẽ nhận được trong
quá trình CGCN.
a.

Giảm thời gian nghiên cứu và triển khai

Thuận lợi đầu tiên mà ta dễ dàng nhận thấy là bằng việc tiếp nhận công nghệ có sẵn mà các
nước này sẽ tiết kiệm được một lượng chi phí lớn cũng như thời gian nghiên cứu công
nghệ. Đồng thời tiếp thu được những kinh nghiệm đã có về thành công cũng như thất bại
của những nước đi trước trong việc sử dụng công nghệ từ đó rút ra bài học của mình.
b.

Tận dụng ưu thế tài nguyên và lao động

Các nước đang phát triển thường có ưu thế về tài nguyên thiên nhiên và lao động. Tuy
nhiên các nguồn lực này đều đang được sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
CGCN đã tạo điều kiện cho các nước có thể hạn chế được tình trạng trên. Việc áp dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất góp phần tăng nhanh giá trị lao động, tạọ công ăn việc
làm, giải quyết thất nghiệp, khai thác tài nguyên một cách hợp lí. Nhờ đó năng lực và chất
lượng sản xuất ngày càng nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, kinh tế phát triển có
khả năng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng có lợi.
c.


Tăng trình độ nhân công

Vấn đề lao động và thất nghiệp được giải quyết phần nào khi số lượng công ăn việc làm
tăng cao. Các TNCs thường có chương trình đào tạo tại chỗ và bên ngoài, qua đó tăng cao

6


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

trình độ nhân lực. Trình độ chuyên môn cũng được tăng lên do bên CGCN cung cấp và đào
tạo.
Sau đó qua việc tiếp nhận công nghệ ta có điều kiện tiếp túc với những đối tác làm ăn
trên thế giới, qua đó có cơ hội để nâng cao hiểu biết về cung cách làm ăn, có kinh nghiệm
hơn về quản lí, kí kết. Đồng thời, việc tiếp nhận FDI và công nghệ làm giảm việc nhập
khẩu, tăng xuất khẩu, giúp cân bằng cán cân thương mại.

7


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH VIỆT NAM VÀ THÁI LAN TRONG THU
HÚT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1.

Quan điểm và chính sách của Việt Nam trong thu hút CGCN

2.1.1.


Chủ trương của Đảng, Nhà nước về thu hút CGCN

Việt Nam bước ra từ một nước xã hội chủ nghĩa bị tàn phá nặng nề từ chiến tranh và
sau đó là chế độ quan liêu tham nhũng. Việc mở cửa thị trường những năm cuối thập niên
80 đã chứng tỏ tầm nhìn sáng suốt của Đảng và Nhà nước. Qua những thành tựu sau 25
năm đổi mởi, việc hội nhập thế giới ngày càng sâu rộng thể hiện rõ nét qua tổng số dự án
FDI và các hợp đồng CGCN vào Việt Nam. Hệ thống luật pháp cũng ngày càng phát triển
và hoàn thiện thể hiện những bước phát triển trong nhận thức về CGCN.
Luật đầu tư nước ngoài đầu tiên ra đời năm 1986 là kết quả của bước chuyển biến
trong tư tưởng của Đảng và Nhà nước sau 1 giai đoạn trầm của nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung là kết quả của Đại hội VI tháng 12 năm 1986. Bước phát triển trong nhận thức là
sư kết hợp nội lực và ngoại lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiên mục tiêu dân giàu, nước mạnh. Ngay sau đó Hội
đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh CGCN vào Việt Nam ngày 05/12/1988. Liên quan
đến CGCN là hai nghị định 45/1998 NDCP và 15/2005 NDCP về hướng dẫn thi hành
chương 6, phần 3 luật Dân sự liên quan đến CGCN.
Trong Báo cáo 25 năm thu hút FDI vào Việt Nam, hai quan điểm chính của Việt Nam
khi thu hút CGCN, nằm trong định hướng thu hút FDI dài hạn, là:
a.

Hướng tới phát triển bền vững

Thực hiện mở cửa thị trường, những tên tuổi lớn của TNCs thế giới đã sớm nhận ra
một khu vực thị trường béo bở Đông Nam Á với Việt Nam có vị trí địa lí khá đặc biệt.
Cocacola, KFC, Vedan… đã sớm có mặt. Đảng và Nhà nước tiếp nhận đầu tư và tạo những
điều kiện thuận lợi cho các công ty đa quốc gia này đi vào Việt Nam. Đó là những ưu đãi
về thuế đất, thuế thu nhâp DN dựa trên báo lãi, lỗ hàng năm và hình thức tính lỗ lũy kế.
Tuy nhiên thời gian gần đây, dư luận bùng nổ xôn xao do báo cáo tài chính của Cocacola
báo lỗ hàng chục năm nay trong khi quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng. Hay vụ
việc năm 2008 Vedan Đồng Nai bị phát hiện xả thải chưa qua xử lí xuống sông Thị Vải.

Ngoài ra, vấn đề công nghiệp phụ trợ trong các dự án FDI của các DN Việt Nam cũng
đang đánh lênh hồi chuông về một nền kinh tế nóng ảo. Ví dụ điển hình là FDI trong công
nghiệp may mặc. Tuy Việt Nam là quốc gia xuất khẩu may mặc lớn trên thế giới nhưng
phần lớn nguyên nhiên vật liệu sản xuất đều nhập khẩu bên ngoài vào trong khi Việt Nam

8


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

là một quốc gia nông nghiệp đi lên. Phần lợi nhuận có được từ may mặc chủ yếu là lương
gia công.
Dù đã có nỗ lực nhất định trong việc thu hút một số DN công nghệ cao, đánh giá
chung Việt Nam vẫn chưa đạt mục tiêu nâng cao đáng kể trình độ công nghệ và CGCN
thông qua các DN FDI. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư, mặc dù công nghệ chuyển
giao vào Việt Nam hầu hết là công nghệ có trình độ bằng hoặc cao hơn công nghệ sẵn có ở
Việt Nam, phần lớn các DN FDI có công nghệ trung bình so với thế giới (80%), một phần
đáng kể có công nghệ lạc hậu (14%) và chỉ có 6% có công nghệ cao. Các công nghệ được
chuyển giao theo các dự án FDI thường là các công nghệ được đưa vào theo lợi ích của
nhà đầu tư chứ không phải theo nhu cầu đổi mới công nghệ do phía Việt Nam chủ động
đưa ra. Sau hơn 25 năm thu hút FDI, kết quả như vậy là hết sức hạn chế. Lưu ý rằng, trong
số 500 Tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới, chúng ta mới chỉ thu hút khoảng 100,
trong khi đó Trung Quốc đã thu hút 400 DN. Và ngay cả trong trường hợp thu hút một số
tập đoàn công nghệ cao nổi tiếng toàn cầu như Nokia, Samsung... công đoạn sản xuất tại
Việt Nam là công đoạn cuối, tức là chỉ lắp ráp, không đòi hỏi lao động chất lượng cao và
công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh việc phá hoại môi trường là việc khai thác cạn kiệt tài nguyên. Trong thời
gian vừa qua, giai đoạn trải thảm đỏ đón nhà đầu tư, đã thu hút đầu tư vào khai thác tài
nguyên khoáng sản rất nhiều từ dầu khí đến than đá, quặng… Đây là nguồn tài nguyên
không tái tạo được. Sự khai thác bừa bãi thiếu quy hoạch sẽ gây tổn thất lớn tài nguyên

quốc gia.
Nhận thức được vấn đề, hiện nay Đảng và Nhà nước đang chú trọng thu hút công
nghệ bền vững. Hạn chế tiếp nhận các dự án gây ô nhiễm, có hàm lượng công nghệ thấp đã
thể hiện sự chuyển hướng tích cực trong thu hút FDI hay thu hút CGCN tại Việt Nam. Việc
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cũng đang được chú trọng dần. Phiên chất vấn tại kỳ
họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII mở đầu bằng một loạt câu hỏi của các đại biểu liên quan
đến trách nhiệm của ngành công thương mà đứng đầu là Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng về phát
triển công nghiệp hỗ trợ. Đại biểu Đồng Hữu Mạo (đoàn Thừa Thiên Huế) chất vấn: Năm
2007, Bộ Công nghiệp có quyết định 34, trong đó xác định vai trò quan trọng của công
nghiệp hỗ trợ là khâu đột phát phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng và Nhà nước đã có bước chuyển
biến trong nhận thức về vấn đề tỷ lệ nội địa hóa sản xuất trong nước. Thay vì nhìn vào con
số xuất khẩu hàng năm tăng đã có sự chú ý về tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm được sản xuất
trong nước.

9


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

Để khắc phục những hạn chế khi so sánh lợi thế với các môi trường đầu tư hấp dẫn
khác như Thái Lan, Philipins… Đảng và Nhà nước đã đề ra giải pháp phù hợp là tăng thêm
ưu đãi về thuế DN đối với các DN sử dụng công nghiệp phụ trợ trong nước. Ngoài ra các
lợi thế về tình hình chính trị, an ninh, sự ổn định vè đường lối chính sách lâu dài, những ưu
đãi dài hạn đã được Đảng và Nhà nước sử dụng để thu hút FDI.
b.

Phân bố đều FDI

Với điều kiện tự nhiên và giao thông khác nhau giữa các địa phương, FDI chủ yếu tập

trung tại một số khu vực và địa phương như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Cần
Thơ…Các địa phương miền núi và khu vực giao thong không thuận lợi không được lựa
chọn. thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp vẫn còn nặng về thành tích "trải thảm đỏ",
chạy theo phong trào giữa các địa phương nhằm lấp đầy diện tích đất các khu công nghiệp,
chưa chú trọng hiệu quả FDI. Các địa phương chưa quyết tâm và chú ý việc thu hút các dự
án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao trong nông, lâm, ngư nghiệp,
khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản một cách tối ưu, hiệu quả nhất. Có những địa
phương thực hiện "trải thảm đỏ" với bất cứ giá nào, nhưng nhiều vùng canh tác nông
nghiệp màu mỡ lại mất đi.Điều này càng làm sâu khoảng cách phát triển của các địa
phương trên cả nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng, Đảng và Nhà nước đã đưa ra các ưu
đãi cho hoạt động phát triển kinh tế đối với nhà đầu tư tại các địa phương có điều kiện giao
thông khó khăn, giúp hạn chế khoảng cách phát triển.
Ta có bảng phát triển FDI 10 năm tại Việt Nam phân theo vùng lãnh thổ. Nguồn:
world bank.
Ngoài ra, FDI phân bố không đều giữa các ngành, các lĩnh vực. Việt Nam là quốc gia
đi lên từ nông lâm ngư nghiệp. Tuy nhiên hiện chưa có sự đầu tư thích đáng trong lĩnh vực
này. Công nghệ sử dụng tại đây chủ yếu là lạc hậu, sử dụng kinh nghiệm và sức người.
Ngay đầu tư FDI vào công nghiệp cũng tồn tại nhiều hạn chế tuy nhiên đã có sự khắc
phục bằng những chuyển hướng trong thu hút FDi của Đảng. Giai đoạn đầu những năm
1991-1996 được coi là bùng nổ các dự án đầu nước ngoài, sau đó đến 1998-1999 tuy có
chững lại do khủng hoảng kinh tế châu Á nhưng tốc độ tăng trưởng FDi tại Việt Nam vẫn
dương. Các dự án FDI trong công nghiệp chủ yếu thiên về khai khoáng tài nguyên thiên
nhiên và dẫn đến phá hoại môi trường thiên nhiên. Tuy nhiên Đảng và Nhà nước đã nhận
thức và chuyển hướng thu hút CGCN sang các ngành công nghệ có hàm lượng giá trị cao
như công nghệ sinh học, trong công nghiệp nặng thì có công nghệ sản xuất thép, oto…
Dịch vụ là ngành hàng dẫn đầu về thu hút FDI tại Việt Nam với dẫn đầu là dịch vụ
bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, y tế…

10



Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

2.1.2.

Chính sách của Việt Nam trong thu hút CGCN thông qua FDI.

a.

Về ban hành cơ chế, luật pháp, chính sách đối với thu hút CGCN.

Với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường,
ngay từ những năm đầu tiên thực hiện chính sách đổi mới, Đảng và Nhà nước đã coi FDI
là một kênh quan trọng để thu hút không chỉ vốn đầu tư mà kèm theo nó là thu hút công
nghệ, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại vào Việt Nam. Chính vì
vậy, ngay sau khi ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 1987, Hội
đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh CGCN từ nước ngoài vào Việt Nam ngày
05/12/1988.
Năm 1995 Bộ Luật Dân sự trong đó có Chương 6, phần thứ III quy định về hoạt động
CGCN (CGCN) đã đánh dấu sự nhìn nhận, đánh giá vai trò quan trọng của Đảng và Nhà
nước đối với FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Sau đó, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 quy định chi tiết về chuyển
giao công nghê và Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 quy định chi tiết về
chuyển giao công nghê (sửa đổi), trong đó đã bãi bỏ hình thức phê duyệt Hợp đồng CGCN,
chuyển sang hình thức đăng ký Hợp đồng CGCN. Đồng thời, trong thời gian này Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) đã ban hành các Thông
tư số 28/TT-QLKH ngày 22/01/1994 và Thông tư số 30/2005/TTBKHCN ngày 30/12/2005
hướng dẫn một số điều của các Nghị định nói trên. Như vậy, các quy định pháp luật thời
gian này đã thường xuyên được cập nhật, bổ sung sửa đổi để đáp ứng được yêu cầu tăng
tính tự chủ của DN, nhưng vẫn đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động CGCN của

Nhà nước.
Năm 2006, Luật CGCN được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2007. Lần đầu tiên hoạt động CGCN đã được Luật hóa, là văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất từ trước đến nay và được đánh giá là rất thông
thoáng, tạo cho các tổ chức, cá nhân tính tự chủ cao nhất trong quá trình đàm phán, thương
thảo, ký kết và thực hiện CGCN. Cụ thể như sau:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
hoạt động CGCN phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực
công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ.

11


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

- Phát triển mạnh thị trường công nghệ; khuyến khích và thúc đẩy hoạt động ươm
tạo công nghệ, ươm tạo DN công nghệ; đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào
sản xuất, kinh doanh.
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động CGCN ở vùng nông thôn,
miền núi; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động CGCN ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
hợp tác quốc tế trong hoạt động CGCN.
Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 133/2008/NĐ- CP ngày 31/12/2008
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật CGCN. Luật CGCN đã có
nhiều điểm mới cơ bản so với các văn bản quy phạm pháp luật về CGCN trước đây:
- Ban hành ba Danh mục: Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

- Không khống chế mức phí thanh toán tối đa cho CGCN. - Không quy định thời
hạn tối đa của Hợp đồng CGCN.
- Quy định về ngôn ngữ Hợp đồng và Luật áp dụng phù hợp hơn với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế về khoa học và công nghệ.
Luật quy định trong trường hợp CGCN thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, các bên tham gia giao kết Hợp đồng CGCN có quyền tự nguyện đăng ký để
hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật. Đồng thời Luật Công nghệ cao năm 2008 được ban
hành quy định các chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
Theo đó, các DN công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi cao
nhất theo quy định pháp luật.
b.

Đề ra các hoạt động quản lý, giám sát CGCN trong các dự án đầu tư nước ngoài.

Luật CGCN của Quốc hội khóa XI, kỳ họp số 80/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 đã nêu rõ nội dung quản lý, giám sát của Nhà nước về hoạt động CGCN cụ thể như
sau:
- Ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
CGCN.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, biện pháp, cơ
chế, chính sách thúc đẩy hoạt động CGCN, đổi mới công nghệ.
- Quản lý thống nhất hoạt động CGCN.

12


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

- Hợp tác quốc tế về hoạt động CGCN.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về CGCN; giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lý vi phạm pháp luật về CGCN.
Trước khi ban hành Luật CGCN, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vừa chuyển từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, việc Nhà nước kiểm tra, giám
sát chặt chẽ hoạt động CGCN là thực sự cần thiết, vì hầu hết các DN (chủ yếu là DN nhà
nước) chưa được tiếp cận và cọ sát trong môi trường cạnh tranh của kinh tế thị trường. Do
đó, các quy định như khống chế mức thanh toán tối đa cho hoạt động CGCN, bắt buộc phê
duyêt hoặc đăng ký Hợp đồng CGCN, … là cần thiết.
Các quy định này đã thực sự phát huy tác dụng, góp phần giúp các DN (đặc biệt là
các DN liên doanh có sử dụng vốn Nhà nước) trong đàm phán, thương thảo Hợp đồng
CGCN, tránh được thua thiệt trong CGCN. Thực tế là, điều này đã giúp cho các DN Việt
Nam hạn chế được việc thanh toán phí CGCN cao hơn so với giá trị ban đầu mà phía đối
tác đưa ra, như:
- Hợp đồng CGCN sản xuất đèn hình (picture tube) giữa Orion Electric Co., Ltd.
(Hàn Quốc) với Công ty TNHH đèn hình Orion Hanel.
- Hợp đồng CGCN sản xuất xe máy VMEP Việt Nam.
- Hợp đồng CGCN sản xuất lốp cao su Inoue Việt Nam,...
Theo số liệu báo cáo của các Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị làm công tác thẩm
định thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tổng số các Hợp đồng CGCN đăng ký và được cấp
Giấy chứng nhận hoặc phê duyệt từ năm 1999 đến tháng 6/2012 trên toàn quốc là 838 hợp
đồng. Trong đó, số hợp đồng CGCN thuộc các dự án FDI chiếm trên 50%. Nội dung các
hợp đồng CGCN thường tập trung vào việc chuyển giao quy trình công nghệ 82%; bí
quyết công nghệ 80 %; trợ giúp kỹ thuật 87%; đào tạo 78%; chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp 21%,... (trong đó, có nhiều Hợp đồng chuyển giao đồng thời nhiều đối tượng
công nghệ nêu trên).
Số liệu thống kê Hợp đồng CGCN các năm còn cho thấy, đa số các Hợp đồng CGCN
thuộc các dự án FDI.
Tuy nhiên, so với số lượng các dự án FDI thì số Hợp đồng CGCN được đăng ký/phê
duyệt lại chiếm tỷ lệ rất thấp, mà theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia, khoảng trên
90% các dự án FDI là có nội dung công nghệ, nhưng chưa được xem xét đúng mức trong
quá trình thẩm định do quy định về hồ sơ ngày càng đơn giản (không có nội dung giải trình

về công nghệ trong hồ sơ dự án).

13


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

Như đã nói ở trên, Luật CGCN đã ban hành ba Danh mục: Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công
nghệ cấm chuyển giao. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có Hợp đồng CGCN nào thuộc Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao được các bên trình cơ quan quản lý có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt.
c.
Đề ra danh mục các đối tượng công nghệ được chuyển giao, quyền CGCN, công
nghệ được khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao và công nghệ cấm
chuyển giao.
Luật CGCN của Quốc hội khóa XI, kỳ họp số 80/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 đã nêu rõ nội dung về đối tượng của hoạt động CGCN cụ thể như sau:
“1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao:
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau
đây:
+ Bí quyết kỹ thuật;
+ Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công
nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ
kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
+ Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng
sở hữu công nghiệp.
2. Quyển CGCN.
- Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công

nghệ.
- Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng
công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
- Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời
hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng
công nghệ đó.
3. Công nghệ được khuyến khích chuyển giao.
Công nghệ được khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp
ứng một trong các yêu cầu sau đây:
- Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao;

14


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

- Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới;
- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;
- Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
- Bảo vệ sức khỏe con người;
- Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
- Sản xuất sạch, thân thiện môi trường;
- Phát triển ngành, nghề truyền thống.
4. Công nghệ hạn chế chuyển giao.
Hạn chế chuyển giao một số công nghệ nhằm mục đích sau đây:
- Bảo vệ lợi ích quốc gia;
- Bảo vệ sức khỏe con người;
- Bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc;
- Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;
- Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

là thành viên.
5. Công nghệ cấm chuyển giao.
- Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh
hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.”
d.

Định hướng chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao.

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020, kế hoạch 5 năm 2011 - 2015
được Đại hội Đảng lần thứ XI thông qua đã đặt ra mục tiêu: “Giá trị sản phẩm công nghệ
cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% trong tổng GDP vào năm 2015 và
khoảng 45% trong tổng GDP 2020”. Như vậy, thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao là
ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

15


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

e.
Ban hành chính sách thuế và ưu đãi trong lĩnh vực thu hút CGCN của các nhà đầu
tư nước ngoài.
(1)Về thuế TNDH:
Trong từng giai đoạn phát triển, Luật thuế TNDH đã góp phần tạo môi trường pháp lý

công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao
hiệu quả, khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát huy tốt vai trò định
hướng thu hút đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Sau 25 năm thực hiện (từ năm 1987 đến năm 2013), bên cạnh cải cách các chính sách
ưu đãi thuế TNDH, việc Quốc hội Việt Nam nhiều lần điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế
TNDH đã giúp môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, mức thuế suất thuế TNDH từ 32% năm
1997 đã giảm xuống còn 28% năm 2003 và tiếp tục giảm còn 25% từ năm 2009.
- Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2004, với mục tiêu đẩy mạnh thu hút vốn ĐTNN,
chính sách ưu đãi đầu tư đối với khu vực có vốn ĐTNN đã dành 52 mức ưu đãi cao hơn
hẳn cả thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế so với khu vực DN có vốn đầu tư trong
nước. Cụ thể, đối với khu vực có vốn ĐTNN, tuỳ theo lĩnh vực, địa bàn đầu tư, DN được
áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20% và miễn, giảm thuế tương ứng, trong đó mức
miễn thuế tối đa là 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
- Giai đoạn từ năm 2004 đến nay: Thời kỳ này các nhà ĐTNN được hưởng mức giá
dịch vụ đầu vào bình đẳng như các nhà đầu tư trong nước. Việc Quốc hội ban hành Luật
thuế TNDH số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 là một trong những văn bản luật đầu tiên
thiết lập chế độ đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt xoá bỏ sự phân biệt
đối xử giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý đáp ứng điều kiện
gia nhập WTO, tạo bước tiến mới về cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh, tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, thuận lợi và hấp dẫn hơn. Theo
đó chính sách thuế TNDH quy định tại Luật thuế TNDH số 09/2003/QH11 và các văn bản
hướng dẫn đã quy định áp dụng mức thuế suất thuế TNDH và mức ưu đãi miễn thuế, giảm
thuế thống nhất cho tất cả các loại hình DN. Đồng thời sau khi Luật thuế TNDH năm 2003
có hiệu lực thi hành thì các quy định về thuế TNDH bổ sung và thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài đã được bãi bỏ, điều này thể hiện quan điểm nhất quán của Việt Nam trong
việc khuyến khích đầu tư kinh doanh của các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp đó, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X và Chương trình

cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, ngày 13/6/2008 Quốc hội ban hành Luật Thuế

16


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

TNDH số 14/2008/QH12 thay thế cho Luật Thuế TNDH số 09/2003/QH11. Việc cải cách
chính sách ưu đãi thuế tại Luật thuế TNDH số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn
thực hiện từ 01/01/2009 đến nay đã tạo sự chuyển biến tích cực trong phân bổ nguồn lực,
thu hẹp diện ưu đãi theo ngành, lĩnh vực để khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để
phát triển các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và tập trung vào các
ngành, lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm hoặc
lĩnh vực xã hội hoá.
Với các cải cách thuế có tính bước ngoặt nêu trên, giai đoạn từ năm 2004- 2011
nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã tăng nhanh chóng với 9.500 dự án đầu tư, vốn đăng ký đạt
175 tỷ USD (gấp 3,2 lần giai đoạn 1988-2003), vốn thực hiện đạt 61,8 tỷ USD (gấp 2,3 lần
giai đoạn 1988-2003) và đặc biệt từ năm 2007 số vốn ĐTNN thực hiện hàng năm đều đạt
xấp xỉ 10 tỷ USD.
(2) Về thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu:
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ra đời đã tạo lập khuôn khổ
pháp lý trong việc thực hiện đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, góp phần tạo nên một môi trường đầu tư chung và thuận lợi cho cả các
DN trong và ngoài nước.
- Trong 25 năm qua (từ năm 1987 đến năm 2013), sự phát triển mạnh của khu vực
DN FDI, là một trong những thước đo đánh giá sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của
Việt Nam. Ngoài việc góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, việc gia
tăng xuất khẩu của khối các DN FDI, đặc biệt là gia tăng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp
của khu vực này là rất đáng kể. Một trong các yếu tố góp phần vào việc gia tăng liên tục

của khu vực công nghiệp và xuất khẩu của các DN có vốn đầu tư nước ngoài là chính sách
ưu đãi được quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư nước ngoài,
và các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể là:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và
khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
ra ngước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu và khi nhập khẩu
trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để
gia công theo hợp đồng.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định đối với các dự án đầu
tư vào các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và các dự
án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế xã

17


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

hội đặc biệt khó khăn; đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên
liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án
đầu tư và lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn;
- Chính sách hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu đối với các sản
phẩm xuất khẩu được xác định là sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu nhập khẩu...
Với chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu nêu trên đã và đang củng cố lòng tin cho
các DN trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và công nghệ sản xuất hiện đại vào Việt Nam. Hiện nay, mặc dù không còn duy trì
một chính sách ưu đãi có phân biệt giữa các DN trong nước và các DN có vốn đầu tư nước
ngoài nhưng việc quan tâm, lắng nghe và giải quyết các vướng mắc của các DN đầu tư

nước ngoài nhanh chóng, hiệu quả thông qua các buổi tọa đàm, đối thoại trực tiếp với các
Hiệp hội, DN ĐTNN tại Việt Nam hoặc trả lời trực tiếp bằng văn bản để giải quyết các
vướng mắc về thuế trong quá trình điều chỉnh chính sách xuất nhập khẩu, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã đóng góp một cách tích cực vào
tăng trưởng kinh tế nói chung và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi tại Việt
Nam cho các DN FDI nói riêng.
f.Ban hành chính sách ưu đãi về đất đai trong lĩnh vực thu hút CGCN của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Các dự án đầu tư được hưởng mức ưu đãi giống nhau nếu dự án đầu tư được thực
hiện trên cùng địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc có cùng lĩnh vực ưu đãi đầu tư, cụ thể như sau:
- Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với toàn bộ dự án: (i) trong thời gian
xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
- Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, được miễn:
o Ba năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản
xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô
nhiễm môi trường.
o Bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

18


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

o Mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn.
o Mười lăm năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được

đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
2.1.3. Ngành thu hút nhiều hợp đồng CGCN nhất và quốc gia có nhiều hợp đồng
CGCN nhất thông qua hoạt động FDI.
Bảng 1 : Cơ cấu hợp đồng CGCN ở Việt Nam thông qua FDI.
STT

TÊN NGÀNH

HỢP ĐỒNG
CGCN (%)

1

Cơ khí

11.4

2

Điện – Điện tử

27.7

3

Hóa chất

4.5


4

Dệt may

11.4

5

Da giầy

0.7

6

Công nghiệp hỗ trợ

20.8

7

Công nghiệp

23.5

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài (2014)
- Từ bảng 1 có thể thấy rằng ngành công nghiệp và điện - điện tử là 2 ngành thu hút
được nhiều CGCN nhất.
- Phân tích:
+ Thứ nhất: Ngành công nghiệp và điện – điện tử là 2 ngành thu hút được lượng vốn

FDI vào Việt Nam nhiều nhất, do đó thu hút được nhiều CGCN nhất cũng là điều dễ hiểu.
+ Thứ hai: Ngành điện – điện tử là ngành rất dễ thay đổi công nghệ, luôn luôn phát
triển. Do vậy, đây là một trong những ngành có rất nhiều bản quyền về công nghệ và rất dễ
chuyển giao.
Bảng 2 : Hợp đồng CGCN ở Việt Nam thông qua các nhà đầu tư.
STT

QUỐC GIA

1

Nhật Bản

HỢP
ĐỒNG
CGCN (%)
33.7

19


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

2

Hàn Quốc

16.5

3


Singapore

15.4

4

Mỹ

7

5

Đài Loan

6.3

6

Pháp

6.3

7

Anh

4.9

8


Trung Quốc

4.2

9

Hà Lan

2.8

10

Malaysia

2.8

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài (2014)
- Từ bảng 2 có thể thấy rằng Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore là 3 quốc gia có số
hợp đồng CGCN nhiều nhất cho Việt Nam.
- Phân tích:
+ Thứ nhất: Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore là 3 nước có số lượng dự án và vốn
đầu tư FDI lớn nhất tại Việt Nam do vậy số hợp đồng chuyển giao khoa học công nghệ của
họ là lớn nhất cũng là điều dễ hiểu.
+ Thứ hai: Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore là 3 nước phát triển hàng đầu trên Thế
giới không chỉ về các lĩnh vực như: kinh tế, giáo dục…mà khoa học công nghệ cũng xếp
top hàng đầu trên Thế giới đặc biệt là các ngành công nghệ cao như: điện tử, ô tô, công
nghiệp hỗ trợ… Đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc. Nhật Bản được biết đến với một đất
nước nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, phục hồi từ những đổ nát của chiến tranh Thế
giới thứ 2, sau 40 năm chính sách đổi mới cùng với sự nỗ lực của con người Nhật, Nhật

Bản đã trở thành siêu cường Thế giới về kinh tế và công nghệ cao về điện tử, ô tô… với
các tập đoàn nổi tiếng như: Toyota. Honda, Toshiba… Hàn Quốc cũng là đất nước phát
triển không chỉ về kinh tế mà còn về công nghệ cao với các thương hiệu nổi tiếng như:
Samsung…và được ví như “con rồng” của châu Á.

20


Nhóm 5_ Đầu tư quốc tế

2.2.

Quan điểm và chính sách của Thái Lan trong thu hút CGCN.

2.2.1.

Chủ trương của Thái Lan trong thu hút CGCN

Thái Lan có lợi thế tương đối về các mặt như đất đai, nhân công, hạ tầng cơ sở,… để
nắm bắt và tiếp thu xu thế tái triển khai cơ cấu công nghiệp của các nước công nghiệp phát
triển hơn. Nhật Bản và NICs Châu Á, cũng như Mỹ và Tây Âu đều coi Thái Lan là nơi có
thể tiến hành phân bổ lại những cơ sở công nghiệp đã mất ưu thế cạnh tranh ở trong nước
họ. Trong khi đó để phục vụ cho mục đích hướng ra xuất khẩu, khoảng cách về công nghệ
hiện đại trong sản phẩm của Thái Lan là quá lớn so với thị trường thế giới, nhu cầu về sản
phẩm mới, chất lượng tốt trên thị trường trong và ngoài nước ngày càng cao trong khi Thái
Lan bị bỏ xa so với công nghệ của các nước tiên tiến, thậm chí so với cả NICs…Đấy là lí
do buộc Thái Lan phải nhập khẩu một lượng lớn công nghệ từ nước ngoài. Trong đó kênh
FDI là nguồn CGCN quan trọng nhất, với chính sách đa dạng hóa nguồn đầu tư thực hiện
trong suốt giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế. Mạng lưới công nghiệp hướng về
xuất khẩu của Thái Lan phải nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị bên ngoài lên đến

70%. Chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài của Thái Lan đã tạo điều
kiện cho các nguồn vốn vào Thái Lan ngày càng tăng lên nhanh chóng.
Có thể nói trong giai đoạn 1960 – 1990 Thái Lan là nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài
lớn nhất trong các nước ASEAN. Đầu tư nước ngoài vào các ngành chế tạo, mỏ, xây dựng,
ngân hàng của Thái Lan rất đa dạng. Trong lĩnh vực chế tạo, đầu tư nước ngoài vào các
ngành dệt, điện tửm hóa chất, chế tạo máy và thiết bị vận chuyển, Mỹ, EU và Nhật Bản
vẫn là các nhà đầu tư lớn nhất.
2.2.2.

Chính sách của Thái Lan trong thu hút đầu tư nước ngoài

Mô hình phát triển quốc gia của Thái Lan được xác định bằng 4 lĩnh vực nền tảng từ
thấp lên cao: (1) phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, sản phẩm có giá trị gia tăng cao;
(2) phát triển công nghiệp nhẹ, gia công cho nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài; (3) đầu
tư công nghiệp nặng như xe hơi, lọc hóa dầu và gia tăng hoạt động nghiên cứu và phát
triển (R&D) tại các xưởng sản xuất để tạo ra những sản phẩm tầm cỡ quốc tế; (4) phát triển
kinh tế tri thức và kinh tế dịch vụ.
Mô hình phát triển này tuy tham vọng nhưng lại có trình tự ưu tiên về thời gian và rất
thực tế. Quan trọng là nước này đã đề ra được các phương pháp cụ thể để hiện thực hóa
tham vọng nói trên. Trước hết là tìm hiểu mình là ai, có thế mạnh gì để cạnh tranh với các
nước khác. Và thay vì đặt nhiều mục tiêu cùng một lúc, Thái Lan đặt mục tiêu xây dựng
một số cơ sở mũi nhọn và trung tâm để từ đó thu hút các cơ sở đầu tư ngoại vi và phụ trợ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Thái Lan đã đề ra chính sách ưu đãi đầu tư. Trong đó, quan
trọng nhất là chính sách thuế.

21


×