HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
BI VN NGHIấM
Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông cửu long
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
giai đoạn hiện nay
LUN N TIN S CHNH TR HC
CHUYấN NGNH: XY DNG NG V CHNH QUYN NH NC
H NI - 2017
HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
BI VN NGHIấM
Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông cửu long
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
giai đoạn hiện nay
LUN N TIN S CHNH TR HC
CHUYấN NGNH: XY DNG NG V CHNH QUYN NH NC
Mã số: 62 31 23 01
Ngi hng dn khoa hc: 1. PSG. TS NGC NINH
2. PGS. TS DNG TRUNG í
Hà NộI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực và
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.
Tác giả luận án
Bùi Văn Nghiêm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUANĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ................................................................................. 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam.................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài................................................... 20
1.3. Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết...... 25
Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGLÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......... 29
2.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long và kinh tế nông nghiệp
của các tỉnh........................................................................................... 29
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các tỉnh ủy ở đồng
bằng sông Cửu Longlãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - Khái niệm, nội dung, phương thức.......................................... 55
Chương 3: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ
CÁCTỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH
ĐẠOCHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THỰC TRẠNG,NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM ......................... 75
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long từ năm 2010 đến nay........................................... 75
3.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp -Thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm......... 89
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾUTĂNG
CƯỜNGSỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦYỞ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCHCƠ CẤUKINH TẾ
NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 ................................................. 123
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................................... 123
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2025............................................................................ 131
KẾT LUẬN ................................................................................................ 169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ............. 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 173
PHỤ LỤC ................................................................................................... 186
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASXH
: An sinh xã hội
BCH
: Ban Chấp hành
BTVTU
: Ban Thường vụ tỉnh ủy
CCKT
: Cơ cấu kinh tế
CCKTNN
: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTQG
: Chính trị quốc gia
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
GlobalGAP
: Global Good Agricultural Practice
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTCT
: Hệ thống chính trị
KH - CN
: Khoa học và công nghệ
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
NXB
: Nhà xuất bản
PTLĐ
: Phương thức lãnh đạo
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
UBKT
: Ủy ban kiểm tra
UBND
: Ủy ban nhân dân
VietGAP
: Vietnamese Good Agricultural Practice
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trong đối với sự phát
triển mọi mặt của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nông nghiệp lại càng
quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), xây dựng chủ nghĩa xã hộiở nước ta. Nhận thức sâu sắc
điều này, trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã xây dựng đường lối, ban hành các
nghị quyết về phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, Đảng đã ban
hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Tiếp đến là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Trong các nghị quyết của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ đổi mới, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được Đảng ta
rất coi trọng, nhất là những năm gần đây. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI và
Đại hội lần thứ XII của Đảng đều nhấn mạnh chủ trương: “chuyển dịchcơ cấu
kinh tế nông nghiệp”; “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp”, “chủ động
triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu”…
Là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị và quốc phòng, an ninh của
cả nước,vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều tiềm năng, thế
mạnh phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp. Đây là nơi cư trú của
khoảng 18 triệu người dân Việt Nam, đóng góp khoảng 18% GDP toàn quốc,
với 90% tổng lượng gạo xuất khẩu, gần 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam và 70% sản lượng trái cây cả nước. Song, ĐBSCL đang đứng
trước những khó khăn thách thức rất lớn. Trước hết, ngành nông nghiệp phải
tập trung giải quyết ngaymột cách có hiệu quả vấn đề phát triển nông nghiệp
vì sự sống còn của 18 triệu dân trong vùng, bảo đảm an ninh lương thực cả
nước. Trong khi đó, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, ngập mặn, sụt lún,
2
nguồn nước sông Mê Kông cạn kiệt trong khicơ cấu và phương thức sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là sản xuất lúa nước ngọt, giá lúa trên thế giới lại không
cao… Điều này, đòi hỏi Đảng, Nhà Nước, các cấp ủy, nhất là các tỉnh, thành
ủy ở ĐBSCL phải tìm các giải pháp khả thi lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp (CCKTNN) ở từng tỉnh một cách có hiệu quả bền vững
đểthích ứng tốt với những biến đổi, thách thức nêu trên.
Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những năm vừa qua các tỉnh ủy vùng ĐBSCL đã
tích cực chủ động lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN đạt kết quảbước đầu rất
quan trọng. Nội dung lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh được đổi
mới. Các tỉnh ủyđã coi trọng lãnh đạo phát triển các ngành kinh tế nông
nghiệp là thế mạnh, tiềm năng của tỉnh; phát triển các ngành dịch vụ nông
nghiệp; cân đối giữa ngành trồng trọt, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản… Phương thức lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy
có những cải tiến, đổi mới nhất trị:chất lượng các nghị quyết về chuyển dịch
CCKTNN được nâng lên một bước; lãnh đạo thông qua chính quyền và các tổ
chức trong hệ thống chính trị được phát huy; công tác kiểm tra, giám sát được
coi trọng... Nhờ đó, CCKTNN ở nhiều tỉnh bước đầu chuyển dịch đúng
hướng, sản xuất nông nghiệp chuyển khá nhanh sang sản xuất hàng hóa;cơ
cấu ngành nghề, vật nuôi, cây trồng chuyển dịch khá mạnh;các khu chế xuất
sản phẩm nông nghiệp, các loại hình dịch vụ nông nghiệp phát triển; đã hình
thành các vùng kinh tế trọng điểm, mũi nhọn; vệ sinh an toàn sản phẩm nông
nghiệp được coi trọng…
Tuy nhiên,việc lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với chuyển dịch CCKTNN
còn nhiều hạn chế. Nội dung lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của một số tỉnh
ủy còn chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa gắn kết chặt chẽ với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (CCKT)tổng thể của tỉnh; nhiều giải pháp thực hiện còn chung
chung, tính khả thi thấp; việc lãnh đạo chính quyền các cấp cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy về chuyển dịch CCKTNN ở một số địa
3
phương còn lúng túng. Vai trò của khá nhiều tổ chức đảng, đảng viên trong
chuyển dịch CCKTNN còn mờ nhạt; công tác kiểm tra, giám sát có lúc còn
buông lỏng…Kết quả là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh chuyển dịch
chậm; ở nhiều nơi còn mất cân đối giữa các ngành kinh tế nông nghiệp; một
số ngành có biểu hiện phát triển tự phát và chưa gắn chặt với chuyển dịch
CCKTtoàn tỉnh và CCKTNN tổng thể của toàn vùng ĐBSCL; chưa thể hiện
rõ việc chuyển từ cơ cấu, phương thức sản xuất nông nghiệp trước đây sang
mô hình mới; chưa thấy rõ những yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cao, sụt lún, cạn kiệt nguồn nước ngọt từ sông Mê Kông…
Bởi vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, tìm giải pháp khả thi
phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tăng cường sự lãnh đạo chuyển
dịch CCKTNN của các tỉnh ủy ở ĐBSCL trong những năm tới thực sự là vấn
đề rấtcấp thiết.
Để góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên tác giả chọn và thực
hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
* Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN, luận án đề xuất phương hướng và
những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL
đối với chuyển dịch CCKTNN đến năm 2025.
* Nhiệm vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN và thực trạng
các tỉnh ủy ởĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN những năm qua, chỉ rõ
ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm.
4
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếutăng cường sự lãnh
đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy ởĐBSCL đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự lãnh đạo chuyển dịch
CCKTNN của các tỉnh ủy ở ĐBSCL giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCKTNN ở các tỉnh
ĐBSCL và thực trạng các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNNtừ
năm 2010 đến nay.
- Phương hướng và những giải pháp chủ yếu đề xuất trong luận án có
giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh
đạo phát triển kinh tế, chuyển dịch CCKT và về công tác xây dựng Đảng,
nhất là trong nâng cao chất lượng lãnh đạo của các cấp ủy đảng.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng chuyển dịch CCKTNN và
thực trạng các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN từ năm 2010
đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp: lịch sử kết hợp với lôgic; phân tích kết hợp với tổng
hợp;phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát, điều tra xã hội học, phương
pháp chuyên gia và tổng kết thực tiễn…
5
5. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
5.1. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm:tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN là toàn
bộ hoạt động của tỉnh ủy từ việc đề ra chủ trương, xây dựng, ban hành các
nghị quyết, chỉ thị của tỉnh ủy nhằm định hướng thay đổi cấu trúc, cơ cấu
thành phần, số lượng, chất lượng và quan hệ tỷ lệ giá trị của các yếu tố kinh
tế, xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp…. đến việc tổ chức thực hiện,
tiến hành kiểm tra, giám sát để các nghị quyết, chỉ thị được thực hiện thắng
lợi, làm cho CCKTNN của tỉnh ngày càng phù hợp với điều kiện của tỉnh,
nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững.
- Kinh nghiệm lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL từ năm 2010 đến nay:tăng cường vận động, thuyết phục nhân dân
kết hợp với triển khai mạnh mẽ, có hiệu quả các mô hình kinh tế phù hợp
điều kiện cụ thể địa phương và thích ứng với biến đổi khi hậu sẽ tạo nên sự
thống nhất ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong
chuyển dịch CCKTNN.
- Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với chuyển
dịch CCKTNN đến năm 2025:Một là,lãnh đạo xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở xác định đúng cơ cấu, tỷ trọng thành phần
và định hướng chuyển dịch CCKTNN phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa
phương; Hai là, xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh và đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện các nghị quyết, chủ trương
của tỉnh ủy về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Ba là,lãnh đạo khai
thác triệt để các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, tăng
cường liên kết giữa nhà nông, nhà nước, nhà đầu tư, nhà khoa học và liên kết
vùng trong chuyển dịch CCKTNN;
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về sự lãnh đạo chuyển dịch
CCKTNN của các tỉnh ủy ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay.
6
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy vùng
ĐBSCL trong những năm tiếp theo.
- Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy, học tập tại Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và
trường chính trị tỉnh, thành phố ởĐBSCL.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾNĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Chuyển dịch CCKT nói chung và chuyển dịch CCKTNN nói riêng là
một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng được nhiều chính đảng, nhà nước
trên thế giới quan tâm. Đối với nước ta, đây là chủ trương lớn trong thời kỳ
đổi mới hiện nay, được Đảng và cấp ủy đảng địa phương luôn quan tâm lãnh
đạo tổ chức thực hiện, đồng thời thu hút đông đảonhà khoa học nghiên cứu,
đạt kết quả quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về vấn đề nêu trên
đã được công bố trên sách, báo, tạp chí; được thể hiện trong các tham luận hội
thảo khoa học, tổng quan đề tài khoa học; luận án tiến sĩ; luận văn thạc sĩ...
liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Tiêu biểu là các công trình:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước
nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp nói chung và chuyển dịch CCKTNN
nói riêng. Có thể phân chia thành các loại công trình sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
nông dân
- Nguyễn Đức Minh, An ninh nông thôn trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ [59]. Công trình
đưa ra khái niệm về an ninh nông thôn, trong đó nêu rõ “an ninh nông thôn là
sự ổn định, an toàn và phát triển vững chắc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội... đảm bảo sự hoạt động bình thường, có hiệu quả của các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể quần chúng, không để xảy ra các vụ việc phức tạp gây
mất ổn định ở nông thôn”. Ổn định an ninh nông thôn là một trạng thái an
toàn trong cấu trúc xã hội, thiết chế chính trị... mà những cấu trúc, thiết chế này
8
đã được xây dựng theo một mô hình nhất định, được vận hành, thử nghiệm trên
thực tế, hoạt động bình thường, có hiệu quả, kỷ cương xã hội được mọi người
chấp nhận, tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện. Trên cơ sở phân tích thực
trạng của vấn đề an ninh nông thôn, các tác giả đưa ra dự báo tình hình an ninh
nông thôn, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an ninh nông thôn trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Một trong những giải pháp mà các tác giả đề
cập đến để giữ vững an ninh nông thôn là phải thường xuyên chăm lo xây dựng
tổ chức đảng, chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh.
- Lâm Quang Huyên, Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ
XXI [52].Cuốn sách tạo dựng bức tranh sinh động về nông nghiệp, nông thôn
khu vực ĐBSCL và khu vực Đông Nam Bộ. Những thành tựu về sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới, về xây dựng nông
thôn mới ở Nam Bộ được tác giả đề cập tới. Trên cơ sở phân tích những thuận
lợi và khó khăn, tác giả làm rõ vai trò và nhiệm vụ của nông nghiệp, nông
thôn Nam Bộ trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước.
- Nguyễn Sinh Cúc,Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
[26]. Cuốn sách đề cập đến quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, thành tựu và những vấn
đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, những vấn đề cần
giải quyết để phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta.
- Nguyễn Xuân Thảo, Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt
Nam [98].Cuốn sách đề cập đến những vấn đề mang tính chiến lược về nông
nghiệp, nông thôn như: vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch
các vùng kinh tế, việc làm ở nông thôn.
- Lưu Văn Sùng, Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [91].Trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
được đặt lên hàng đầu, là con đường tất yếu của sự phát triển. Thực chất
9
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo
hướng tiến bộ về kinh tế - xã hội của một nước công nghiệp. CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn phù hợp với
nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn cả nước.
- Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú, Phát triển kinh tế vùng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [99]. Nội dung cơ bản của cuốn sách
tập trung vào các vấn đề: tổng quan về một số quan niệm về vùng, phân vùng
kinh tế, phát triển bền vững theo vùng, rút ngắn tiến trình CNH, HĐH theo
vùng và kinh nghiệm phát triển vùng trong quá trình công nghiệp hóa ở một
số nước; nghiên cứu, đánh giá vùng dưới góc cạnh khác nhau, từ đó rút ra
những nhận định quan trọng về tính đa dạng và phân dị của các điều kiện và
yếu tố phát triển vùng, mức độ và khả năng khai thác nguồn lực của từng
vùng lãnh thổ; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội từng kiểu, loại
vùng khác nhau, từ đó rút ra những nhận định về việc khơi dậy các tiềm năng,
thế mạnh của từng vùng; xác định quan điểm phát triển vùng trong quá trình
CNH, HĐH đến năm 2020.
-Nguyễn Kế Tuấn,Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam - con đường và bước đi[112]. Cuốn sách là kết quả nghiên
cứu của đề tài khoa học thuộc Chương trình cấp Nhà nước KX 02- 07 “Con
đường, bước đi và các giải pháp chiến lược để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn”. Thông qua lý giải tổng quát về con
đường, bước đi và các giải pháp thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn ở nước ta, cuốn sách làm rõ về khái niệm, mục tiêu, nội dung, bước đi và
các giải pháp thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; xác
định con đường, cách đi nhanh nhất để đạt được mục tiêu.
-Phạm Văn Bính, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi
mới [20] . Tác giả đã đề cập đến những thành tựu của Việt Nam về xuất khẩu
10
gạo như là một trong những thành quả quan trọng của phát triển nông nghiệp,
nông thôn trong 20 năm đổi mới, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
của phát triển nông nghiệp, nông thôn.
-Lê Quang Phi,Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn thời kỳ đổi mới [73]. Tác giả đã phân tích nội dung cơ bản của
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta và những biện pháp cơ bản nhằm
đẩy mạnh quá trình này trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có
vấn đề hội nhập các thị trường nông nghiệp nói chung, thị trường gạo quốc tế
nói riêng.
-Đặng Kim Sơn,Nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam hôm
nay và mai sau[87]. Tác giả đã làm rõ thực trạng nông nghiệp, nông thôn,
nông dân ở Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới (1986 - 2007); thực trạng
giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong giai đoạn hiện nay;
đề xuất những định hướng, kiến nghị những chính sách nhằm đưa nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam phát triển.
-Hội đồng Lý luận Trung ương,Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn - kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc [48]. Cuốn sách là tài
liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học, những người tham gia hoạch
định chính sách liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
-Nguyễn Văn Sánh,Nguyên lý phát triển "tam nông" và ứng dụng vào
bối cảnh vùng đồng bằng sông Cửu Long [81]. Tác giả đề cập đến phát triển
nông thôn thế giới, từ đó định hướng nghiên cứu phát triển tổng hợp nhằm tìm
ra các cơ hội, giải pháp và ứng dụng phát triển nông thôn tại Việt Nam, đặc
biệt cho vùng ĐBSCL.
-Đỗ Ngọc Ninh, Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và Đảng Cộng
sản Việt Nam về nông dân và công tác vận động nông dân [67].Tác giả đã hệ
thống hóa quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về nông
dân và công tác vận động nông dân của Đảng Cộng sản, gồm: vai trò của
11
nông dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản; sự cần thiết vận
động nông dân tham gia cách mạng giành chính quyền và xây dựng chủ nghĩa
xã hội, nhất là phát triển kinh tế nông nghiệp; nhấn mạnh: liên minh công
nông, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là biện pháp đặc biệt quan
trọng để vận động nông dân tham gia phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông
nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa nông thôn.
Đồng thời, tác giả phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về vai trò của nông dân nước ta trong cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhấn mạnh các quan điểm của Đảng về vai trò của nông dân trong phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới kiện nay; phân tích quan điểm của
Đảng về mục tiêu, nhiệm vụ công tác vận động nông dân của Đảng hiện nay;
phân tích các giải pháp do Đảng đề ra để tăng cường công tác vận động nông
dân trong thời kỳ đổi mới, đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn,
gồm: chăm lo lợi ích chính đảng của nông dân; tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, xây dựng người nông dân mới; tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển nông
nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, nông thôn; tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ
quốc (MTTQ), các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân trong vận
động nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
-Phạm Ngọc Dũng, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay[40]. Tác giả đãđề cập và
làm rõ những vấn đề lý luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong
phát triển bền vững; đánh giá đúng thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân nảy sinh
vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc trong thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta hiện nay và đưa giải pháp hợp lý có tính thực tiễn cao nhằm
12
góp phần khắc phục tình hình kinh tế, xã hội bức xúc ở nông thôn Việt Nam
trong phát triển bền vững.
-Nguyễn Ngọc Hà,Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011) [41]. Tác giả đã làm rõ
quá trình hình thành những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới; nghiên cứu một cách toàn diện về
kinh tế nông nghiệp; quá trình triển khai thực hiện đường lối đổi mới chính
sách phát triển kinh tế nông nghiệp và những thành tựu đạt được. Đặc biệt,
cuốn sách tập trung vào vấn đề trung tâm là Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới
cơ chế quản lý trong nông nghiệp, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng
động, sáng tạo của người nông dân.
-Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng…, Đổi mới chính sách nông nghiệp
Việt Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng [88]. Các tác giả đã phân tích tổng
quan tình hình kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam từ năm 2000 đến
nay; đề cập đến việc cải cách chính sách về nông nghiệp trong thời gian qua;
phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nông nghiệp Việt Nam;
đề xuất đổi mới chính sách nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở
nước ta.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
-Đề tài khoa học xã hội,Luận cứ khoa học và kiến nghị những giải pháp
đồng bộ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng, thành phần trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [37].Các tác giả cho rằng, đẩy mạnh
xuất khẩu là phương hướng cơ bản và ưu tiên trong chuyển dịch CCKT trong
quá trình CNH, HĐH, từ đó xây dựng các tiêu chí lựa chọn các ngành kinh tế
trọng điểm và ngành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn 2000.
-Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Những phương hướng và biện pháp
chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông
13
thôn, Đề tài khoa học cấp bộ[47]. Đề tài đã xác định nội dung phương hướng
và đề xuất các biện pháp chủ yếu thúc đẩy nhanh hơn chuyển dịch CCKTNN
theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.
-Đỗ Hoài Nam,Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam [61]. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc
một số vấn đề lý luận về chuyển dịch CCKT ngành. Nghiên cứu và chỉ ra
những tiêu chí có tính chủ đạo để xác định ngành kinh tế mũi nhọn trong quá
trình phát triển kinh tế, đó là những định hướng phát triển kỹ thuật, cộng nghệ
hiện đại, định hướng xuất khẩu, định hướng sử dụng lợi thế so sánh.
- Bùi Tất Thắng,Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam [94]. Các tác giả đã phân tích
các nhân tố kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến sự chuyển dịchCCKT trong quá
trình công nghiệp hóa, các lợi thế so sánh và tác động của các nguồn lực đối
với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ở
Việt Nam.
Nguyễn Tiến Thuận, Đặc điểm và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng[103].Tác giả hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp,chuyển dịch
CCKTNN. Trình bày cách tiếp cận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế mở. Làm sáng tỏ thực
trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch CCKTNN vùng đồng bằng
sông Hồng và đưa ra các giải pháp nhằm chuyển dịch CCKTNN ở vùng này,
có hiệu quả.
-Nguyễn Văn Cúc, Tác động của Nhà nước đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Đề tài khoa học cấp bộ [27]. Bản tổng quan đề tài đã giành một
mục bàn về đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với kinh tế”và
khẳng định phải thay đổi phương thức ra nhiều nghị quyết bằng phương thức
14
lãnh đạo thực thi chính sách luật pháp. Dĩ nhiên, tỉnh ủy cũng cần ra nghị
quyết về phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Bên cạnh đó, phải đổi mới
công tác chính trị tư tưởng của tỉnh ủy, công tác cán bộ, công tác kiểm tra.
Sự lãnh đạo của tỉnh ủy (qua huyện ủy và đảng ủy trực thuộc) cần thay
đổi phù hợp với thay đổi phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở. Đổi
mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy có quan hệ với đổi mới quản lý của
chính quyền và đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở trong
các loại hình doanh nghiệp.
Quy trình lãnh đạo kinh tế của tỉnh ủy: chuẩn bị ra quyết định, ra quyết
định, triển khai thực hiện, kiểm tra thực hiện và tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện. Hoàn thiện hệ thống tổ chức để thực hiện quy trình lãnh đạo của
tỉnh ủy.
-Lê Quốc Sử,Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát triển kinh tế
nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX
đến thế kỷ XXI của thời đại kinh tế tri thức [90].Tác giả nêu rõ lý luận cơ bản
về “cơ cấu kinh tế nói chung”, “cơ cấu kinh tế nông nghiệp” nói riêng theo
hướng CNH, HĐH trong thời đại kinh tế tri thức. Cuốn sách giới thiệu một
khá khá toàn diện về chuyển dịch CCKTNNtheo hướng CNH, HĐH, chủ
trương và chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng từ năm 1975- 2001,
qua khảo sát thực tiễn nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Tiến Dũng,Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách nhằm
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp [39].Tác giả
nghiên cứu hệ thống chính sách tác động quá trình chuyển dịch CCKTNNvà
quá trình đổi mới một số chính sách nông nghiệp và tác động của nó đối với
sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương
hướng và giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chính sách này nhằm thúc đẩy
quá trình chuyển dịch CCKTNN.
15
-Đặng Văn Thắng...,Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công- nông nghiệp ở
đồng bằng sông Hồng - Thực tiễn và triển vọng [96].Các khía cạnh của
CDCCKT công - nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1986 2000 được các tác giả đề cập tới. Cuốn sách làm rõ hơn thực trạng, kết quả,
nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình chuyển dịch CCKT; đưa ra
những kiến nghị, những giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch CCKT của
vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010.
-Đặng Kim Oanh,“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh
Phúc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”[69]. Tác giả đề cập đến chủ
trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã vận dụng sáng tạo chủ trương
của Đảng vào thực tiễn lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương;
kết quả đạt được về chuyển dịch CCKTNN. Từ kết quả đạt được về chuyển
dịch CCKTNN, tác giả đã đúc rút ra một số kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc.
-Bùi Tất Thắng,Chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam [95].Đây là kết
quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước KX 02-05: “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Cuốn
sách tập trung trình bày một cách khá toàn diện tổng quan một số vấn đề có
tính lý luận về chuyển dịch CCKT ngành trong thời kỳ CNH, HĐH, những
tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch CCKT, những kinh nghiệm và bài học rút ra
từ chuyển dịch CCKT trong một số mô hình công nghiệp hóa và quá trình
thay đổi nhận thức trong cách tiếp cận về CNH, HĐH và chuyển dịch CCKT
ngành thể hiện trong các văn kiện của Đảng qua các thời kỳ. Qua việc đánh
giá quá trình chuyển dịch CCKT ngành ở Việt Nam trong thời kỳ thực hiện
đường lối đổi mới, các tác giả đã so sánh với các nhóm NIEs trong khu vực
Đông Nam Á, đồng thời phân tích và đánh giá những tác động ảnh hưởng của
những nhân tố mới trên thế giới và các nước đối với chuyển dịch CCKT Việt
16
Nam. Cuốn sách đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịchCCKT
ngành, một vấn đề cơ bản trong chuyển dịch CCKT nói chung.
-Trịnh Thị Tươi,“Tỉnh Long An phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[113].Qua thực tiễn 5 năm phát triển
phát triển nông nghiệp (2006- 2010), cho thấy, Đảng bộ tỉnh Long An đã xác
định đúng vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng CNH,
HĐH, sản lượng đều tăng, trong đó đáng chú ý là sản lượng lương thực tăng
cao; cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa, hiện đại
hóa về cơ cấu, với sự gia tăng của ngành kinh tế nông nghiệp, dịch vụ và thủy
hải sản. Tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển nhanh, hiện đại, bền vững.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với
nông nghiệp, nông dân và tỉnh ủy lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
-Lưu Văn Sùng, Sự lãnh đạo kinh tế của tỉnh ủy trong điều kiện hiện
nay, Đề tài cấp bộ[92].
Công trình đã chỉ rõ sự lãnh đạo kinh tế của tỉnh ủy trong phạm vi một
tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ của Trung ương trên địa bàn tỉnh, vừa phát triển
kinh tế địa phương đồng thời thông qua huyện ủy, đảng ủy trực thuộc chỉ đạo
đến cơ sở. Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện bố trí chiến lược kinh tế của Trung ương
trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo việc thực thi chính sách, pháp luật nhà nước trên địa
bàn tỉnh; khai thác nguồn lực địa phương, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn
lực đầu tư từ bên ngoài, góp phần thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh; phát
hiện nhân tố mới, nghiên cứu triển khai, thí điểm, tổng kết và kiến nghị để có
thể trở thành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo các chủ
doanh nghiệp, khuyến khích hoạt động theo mục tiêu của Đảng, chấp hành
17
pháp luật, hướng tới kinh doanh văn minh, đảm bảo lợi ích cho người lao động,
góp phần đảm bảo sự lành mạnh của đời sống kinh tế - xã hội.
Đề tài đề cập đến các yếu tố nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của tỉnh ủy cần có sự phân cấp lãnh đạo giữa Trung ương và địa phương.
Trước hết, phân cấp nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh. Thứ
hai, phân cấp lãnh đạo các khu vực kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba, phân cấp thẩm quyền ra quyết định của tỉnh ủy đối với chính quyền
tỉnh và các cơ quan chức năng thuộc chính quyền tỉnh thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội. Thứ tư, phân cấp nghiên cứu thí điểm và phạm vi triển khai
thực hiện những hình thức kinh tế và giải pháp kinh tế.
-Vũ Quang Ánh,“Kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (2000- 2005)” [2].Trên cơ
sở đánh giá kết quả đạt được về Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo chuyển
dịch CCKTNN, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm, trong đó nhấn mạnh:
Đảng bộ các cấp xác định đúng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
phù hợp với đặc điểm từng địa phương và tập trung lãnh đạo theo các chương
trình, đề án về nông nghiệp, nông thôn, với những bước đi thích hợp.
-Nguyễn Thành Vinh,“Kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp những năm đầu đổi mới”[128].Tác
giả đã nêu rõ, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nhiều cấp ủy, chính quyền
trong tỉnh đã vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Trung ương, chủ động bố
trí và sắp xếp lại sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế theo hướng
phát huy lợi thế của từng cơ sở, từng vùng sinh thái, đem lại hiệu quả kinh tế
ngày càng cao. Bài viết đã nêu kết quả bước đầu đạt được cũng như những
hạn chế trong công tác lãnh đạo chuyển dịch CCKTNNcủa Đảng bộ Thanh
Hóatrong những năm đầu đổi mới đã để lại những kinh nghiệm quý cả về lý
luận và thực tiễn cho các cấp ủy Đảng địa phương trong những năm tiếp theo.
18
- Đỗ Ngọc Ninh, Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn
(cấp xã) ở đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay [66].Tác giả đã làm
rõ vai trò đặc biệt quan trọng của tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp xã) ở đồng
bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay đối với lãnh đạo mọi hoạt động trên
địa bàn xã, nhất lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng đời sống
văn hóa nông thôn; đánh giá thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông
thôn (cấp xã) ở đồng bằng sông Hồng trên các phương diện: công tác xây dựng
Đảng, lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn; lãnh đạo chính quyền, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội tham
gia vào nhiệm vụ trọng tâm của đảng bộ xã là lãnh đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn. Đặc biệt, tác giả đã đề xuất
phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn
(cấp xã) vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu
lãnh đạo kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn giàu đẹp, văn minh.
- Nguyễn Văn Vinh,Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp từ 1986 đến 2005[129].Tác giả nghiên cứu vai trò
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong quá trình thực hiện chủ trương,
đường lối đổi mới của Đảng về chuyển dịch CCKTNN từ 1986 đến 2005.
Trên cơ sở đó, tác giả nêu kinh nghiệm trong quá trình hình thành các chủ
trương, chính sách và giải pháp lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN có hiệu quả
hơn trong giai đoạn tới.
-Lê Đình Sơn,Tỉnh ủy Hà Tĩnh lãnh đạo kinh tế nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay[89].Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
Tỉnh ủy Hà Tĩnh lãnh đạo kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp của tỉnh,
khảo sát đánh giá thực trạng kinh tế nông nghiệp của tỉnh và thực trạng lãnh
đạo kinh tế nông nghiệp của Tỉnh ủy từ năm 2000 đến nay (2008); chỉ ra ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân, tổng kết các kinh nghiệm; đề xuất mục tiêu,
phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo kinh tế nông
19
nghiệp của tỉnh ủy đến năm 2015. Trong đó, đáng chú ý là: nội dung, phương
thức lãnh đạo kinh tế nông nghiệp của Tỉnh ủy và kinh nghiệm: Thứ nhất, sự
đoàn kết thống nhất trong Tỉnh ủy. Thứ hai, xác định chiến lược phát triển
công nghiệp và dịch vụ, tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Thứ ba, huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội; thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế nông
nghiệp có phẩm chất và năng lực,…
-Đặng Kim Oanh,Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp (1996-2006)[70].Trên cơ sở tổng kết quá trình phát triển
của kinh tế nông nghiệp dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, tác giả rút ra một
số kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN.
- Đào Thị Bích Hồng,Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2006 [49].Tác giả nghiên cứu về sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu trong quá trình chuyển dịch CCKT từ năm
1997 đến năm 2006, bước đầu rút ra một số kinh nghiệm lịch sử trong quá
trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu.
- Nguyễn Thị Tố Uyên,Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
hiện nay [125].Luận án phân tích, làm rõ được các khái niệm liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng;
tỉnh ủy lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; khái niệm nội
dung, phương thức lãnh đạo; thực trạng các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng
đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
- Trần Thị Thái,Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [93].Cuốn sách làm rõ chủ
trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định về chuyển dịch CCKT theo hướng CNH,