Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh lào cai, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

HOÀNG THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI TỈNH LÀO CAI, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2017
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

HOÀNG THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI TỈNH LÀO CAI, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Quốc Lập

HÀ NỘI – 2017


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Kiều Quốc Lập, không sao chép
các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa
từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Hoàng Thị Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan
và các tổ chức. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
tất cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Quốc Lập – Trƣởng Bộ môn
Quản lý Tài nguyên, trƣờng Đại học Khoa học Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng
dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Các khoa

học liên ngành, các thầy cô giáo Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn, Sở Khoa học
Công nghệ, Sở Tài nguyên Môi trƣờng, Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhe ̣
thiên tai, Ban chỉ đa ̣o Trung ƣơng về phòng chố ng thiên tai , Chi cục thống kê,
Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai đã cung
cấp số liệu, tƣ liệu. Cảm ơn bà con nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực tế, thu thập số liệu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân, bạn bè và gia đình đã chia sẻ
cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

ii

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...................................................................................... 2
4. Cấu trúc luận văn............................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm liên quan đến quản lý rủi ro thiên tai ......................................... 3
1.1.2. Khái niệm về khí hậu và biến đổi khí hậu................................................... 6
1.2. Các loại thiên tai chủ yếu ............................................................................... 7
1.2.1. Lũ................................................................................................................. 8
1.2.2. Hạn hán ..................................................................................................... 10
1.2.3. Sạt lở đất .................................................................................................... 11
1.2.4. Băng tuyết và giá rét ................................................................................. 13
1.3. Tác động Biến đổi khí hậu đến rủi ro thiên tai ở khu vực miền núi phía Bắc
Việt Nam ............................................................................................................. 14
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý RRTT và biến đổi khí hậu .............. 16
1.4.1. Trên thế giới .............................................................................................. 16
1.4.1.2. Khuôn khổ pháp lý toàn cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu ............ 19
1.4.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 22
1.4.3. Tại tỉnh Lào Cai......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 30
iii


2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 30

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 30
2.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 31
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 31
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 32
2.4. Một số khung phân tích đánh giá quản lý rủi ro thiên tai ............................ 34
2.4.1. Khung phân tích đánh giá tổn thƣơng rủi ro thiên tai PAR ..................... 34
2.4.2. Khung đánh giá giảm nhẹ rủi ro thiên tai của UNISDR ........................... 35
2.4.3. Khung QLRRTT dựa vào cộng đồng ........................................................ 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 38
3.1. Khái quát điề u kiện tự nhiên , kinh tế xã hội tác động đến rủi ro thiên tai và
biến đổi khí hậu tại tỉnh Lào Cai ......................................................................... 38
3.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Lào Cai ........................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lào Cai ......................................................... 39
3.1.3. Điều kiện dân cƣ, dân tộc và kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai ......................... 49
3.2. Hiện trạng rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu tại tỉnh Lào Cai ................... 52
3.2.1. Các vấn đề nổi bật về khí hậu cực đoan và rủi ro thiên tai tại tin̉ h Lào Cai
............................................................................................................................. 52
3.2.2. Hiện trạng một số loại hình thiên tai điển hình tại Lào Cai ...................... 57
3.2.3. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại tỉnh Lào Cai ............................................. 80
3.3. Đánh giá, dự báo rủi ro thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Lào
Cai ....................................................................................................................... 83
3.3.1. Đánh giá các rủi ro thiên tai tại tỉnh Lào Cai ............................................ 83
3.3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai .................................................... 84
3.3.3. Dƣ̣ báo xu hƣớng rui ro thiên tai và biến đổi khí hậu tại tỉnh Lào Cai ..... 88
3.4. Đánh giá năng lực QLRRTT trong bối cảnh BĐKH tỉnh Lào Cai .............. 90
3.4.1. Đánh giá về khả năng tài chính ................................................................. 91
3.4.2. Đánh giá về năng lực cán bộ quản lý rủi ro thiên tai ................................ 91
3.4.3. Đánh giá về chất lƣợng cơ sở hạ tầng ....................................................... 92
iv



3.4.4. Đánh giá về năng lực thể chế .................................................................... 92
3.5. Các giải pháp quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh
Lào Cai. ............................................................................................................... 95
3.5.1. Phƣơng châm quản lý rủi ro thiên tai tại Lào Cai ..................................... 95
3.5.2. Các giải pháp quản lý rủi ro thiên tai tại Lào Cai ..................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 107
PHỤ LỤC ẢNH ........................................................................................................ 113
PHỤ LỤC: MẪU BIỂU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT................................................. 115

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống phòng, chống thiên tai ............................................... 24
Hình 1.2. Sơ đồ Ban chỉ đạo trung ƣơng về phòng, chống thiên tai ................... 24
Hình 1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức về biến đổi khí hậu ...................................... 27
Hình 2.1. Khung phân tích đánh giá tổn thƣơng RRTT...................................... 35
Hình 2.2. Khung đánh giá giảm nhẹ rủi ro thiên tai ........................................... 36
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai.......................................................... 38
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng lũ quét tỉnh Lào Cai .............................................. 58
Hình 3.2. Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét tỉnh Lào Cai ............................... 59
Hình 3.3: Hệ thống tổ chức bộ máy PCTT và TKCN của tỉnh Lào Cai ............ 93

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc nhiệt độ tại trạm Khí tƣợng Lào Cai trong gian đoạn

2010 - 2015.......................................................................................................... 40
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc mƣa tại trạm khí tƣợng Lào Cai ............................ 41
Bảng 3.3 . Chế độ thuỷ văn của sông Hồng tại Lào Cai ..................................... 43
Bảng 3.4. Biến động diện tích rừng của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2004-2014 ...... 48
Bảng 3.5. Hiện trạng diện tích rừng Lào Cai năm 2004, 2014 ........................... 48
Bảng 3.6: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai trong 10 năm gần đây ở Lào Cai ....... 54
Bảng 3.7: Cảnh báo thiên tai tại một số địa phƣơng tại Lào Cai ........................ 56
Bảng 3.8. Một số trận lũ điển hình tại TP Lào Cai ............................................ 69
Bảng 3.9: Biến động lƣợng mƣa trong các năm 1995-2015 so với lƣợng mƣa
trung bình nhiều năm của TP Lào Cai ................................................................ 69
Bảng 3.10ª. Kết quả khảo sát điều tra tình hình RRTT tỉnh Lào Cai (2010-2015)
............................................................................................................................. 79
Bảng 3.10: Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình so với thời kỳ 1980-1999 theo
kịch bản phát thải trung bình B2 ......................................................................... 85
Bảng 3.11: Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so
với thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai ứng với các kịch bản
BĐKH (B1, B2, A2) ............................................................................................ 86
Bảng 3.12: Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2) ..................................................................... 86
Bảng 3.13: Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai ....................................... 87
Bảng 3.14a. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực quản lý rủi ro thiên tai của 50
cán bộ quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................................................ 90

vii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa đầy đủ

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

IPPC

:

Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KNK

:

Khí nhà kính

KTTV

:


Khí tƣợng thủy văn

PCTT

:

Phòng chống thiên tai

QLRR

:

Quản lý rủi ro

QLRRTT

:

Quản lý rủi ro thiên tai

RRTT

:

Rủi ro thiên tai

TKCN

:


Tìm kiếm cứu nạn

TNMT

:

Tài nguyên môi trƣờng

TP

:

Thành phố

TƢBĐKH

:

Thích ứng với biến đổi khí hậu

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNFCCC

:


Công ƣớc khung về BĐKH của Liên hợp quốc

UPBĐKH

:

Ứng phó với biến đổi khí hậu

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, là một trong
nhƣ̃ng quố c gia nằ m trong

trung tâm bão của khu vực châu Á - Thái Bình

Dƣơng, thƣờng xuyên phải đối mặt với nhiều loại thiên tai khốc liệt. Trong gần
70 năm qua, thiên tai đã xảy ra ở hầu khắp các khu vực trên cả nƣớc, gây nhiều
tổn thất to lớn về ngƣời, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và tác động xấu
đến môi trƣờng. Trong 10 năm trở lại đây, trung bình hàng năm có tới 750 ngƣời
chết và mất tích, thiệt hại về tài sản ƣớc tính tƣơng đƣơng khoảng 1-1,5% tổng
giá trị GDP của cả nƣớc [5]. Mặt khác, biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đã và
đang làm RRTT ở nƣớc ta có chiều hƣớng ngày càng phức tạp, gia tăng nhiều
hơn so với những thập kỷ trƣớc về cả quy mô cũng nhƣ chu kỳ lặp lại kèm theo
những đột biến khó lƣờng.
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có nhiều tiềm năng trong
phát triển kinh tế xã hội, song cũng chịu nhiều RRTT do tác động của BĐKH.
Địa hình núi cao, bị chia cắt mạnh, khí hậu tỉnh Lào Cai đặc thù của vùng nhiệt

đới ẩm chịu ảnh hƣởng mạnh của tính phi địa đới theo đai cao; mặt khác các tác
động của con ngƣời vào môi trƣờng sinh thái ngày càng gia tăng. Trong những
năm gần đây, các RRTT liên quan với trƣợt lở đất, xói lở bờ sông, lũ lụt, hạn
hán, băng tuyết, giá rét,... đang có xu hƣớng gia tăng. Các RRTT ở Lào Cai
không chỉ gây thiệt hại về ngƣời và của mà còn gây một tâm lý hoang mang, lo
lắng cho ngƣời dân.
Để tìm hiểu nguyên nhân, hiện trạng và đề ra các giải pháp quản lý, phòng
tránh và giảm thiểu thiệt hại do các RRTT gây nên tại tỉnh Lào Cai, đồng thời
nghiên cứu RRTT trong bối cảnh BĐKH khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh
biến đổi khí hậu tại tỉnh Lào Cai, Việt Nam” làm định hƣớng cho đề tài luận
văn thạc sĩ.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các loại thiên tai, RRTT và đề xuất các giải
pháp quản lý RRTT trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Lào Cai, Việt Nam. Trong
đó, nghiên cứu nhằm vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác lập cơ sở lý luận và cơ sở khoa học của việc nghiên cứu quản lý
RRTT trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Lào Cai;
- Phân tích hiện trạng, nguyên nhân của các loại thiên tai thƣờng gặp tại
tỉnh Lào Cai trong bối cảnh BĐKH;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý RRTT trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh
Lào Cai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở các mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ hiện trạng thiên tai và BĐKH tại tỉnh Lào Cai;
- Tìm hiểu các nguyên nhân gây ra thiên tai trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh
Lào Cai;

- Đánh giá và dự báo RRTT trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Lào Cai;
- Xây dựng các giải pháp quản lý RRTT tại tỉnh Lào Cai.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm liên quan đến quản lý rủi ro thiên tai
a. Thiên tai
Thiên tai là hiện tƣợng tự nhiên bất thƣờng có thể gây thiệt hại về ngƣời,
tài sản, môi trƣờng, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm:
bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mƣa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mƣa lũ
hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mƣa lũ hoặc dòng chảy, nƣớc dâng, xâm nhập
mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mƣa đá, sƣơng muối, động đất, sóng thần và các
loại thiên tai khác [25].
Thiên tai còn đƣợc hiểu là sự gián đoạn các hoạt động kinh tế, xã hội gây
tổn thất về ngƣời, tài sản, môi trƣờng và điều kiện sống do các hiểm họa tự
nhiên gây ra [28].
Thiên tai đã xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, có các đặc điểm chính nhƣ:
- Do điều kiện đặc thù khác nhau nên thiên tai xảy ra khác nhau tại từng
địa phƣơng do đó cần xác định đƣợc các loại hình thiên tai thƣờng xảy ra ở địa
phƣơng mình;
- Mức độ gây thiệt hại của từng loại hình thiên tai là khác nhau phụ thuộc

vào cấp độ rủi ro thiên tai khác nhau;
- Mỗi loại hình thiên tai có các cấp độ rủi ro khác nhau đƣợc quy định từ
cấp độ 1 đến cấp độ 5 [33].
- Nhìn chung, căn cứ vào diễn biến thiên tai theo thời gian có thể chia
thành 2 loại:
 Thiên tai diễn biến nhanh nhƣ: lũ, lũ quét, bão, áp thấp nhiệt đới, sạt lở
đất, động đất, sóng thần,…
 Thiên tai diễn biến chậm nhƣ: hạn hán, nắng nóng, xâm nhập mặn,…
b. Rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về ngƣời, tài sản, môi
3


trƣờng, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội [25].
Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu tƣơng tự định nghĩa rủi ro
thiên tai "là khả năng thay đổi nghiêm trọng,trong một thời gian nhất định, các
hoạt động bình thƣờng của một cộng đồng hay một xã hội do các hiện tƣợng vật
lý nguy hiểm tƣơng tác với các điều kiện xã hội dễ bị tổn thƣơng, dẫn đến các
tác động tiêu cực có phạm vi lớn lên con ngƣời, vật chất, kinh tế, môi trƣờng và
đòi hỏi phản ứng khẩn cấp ngay lập tức để đáp ứng các nhu cầu nhân đạo cơ bản
và có thể yêu cầu hỗ trợ từ bên ngoài để phục hồi " [58].
Rủi ro thiên tai là yếu tố tiềm ẩn khi xảy ra thiên tai các yếu tố này đƣợc
bộc lộ sẽ gây ra thiệt hại. Do vậy, xác định đƣợc các rủi ro thiên tai là bƣớc quan
trọng trong giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, có thể nói là yếu tố quyết định. Đối với
một loại hình thiên tai cụ thể cần xác định rõ những rủi ro có thể xảy ra. Nhìn
chung, rủi ro thiên tai liên quan đến ba yếu tố chính gồm: Cấp độ thiên tai, thình
trạng dễ bị tổn thƣơng và khả năng phòng chống thiên tai (hai thuận, một
nghịch).
Do vậy, giảm nhẹ rủi ro thiên tai liên quan mật thiết tới các biện pháp làm
giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thƣơng và tăng cƣờng khả năng phòng chống thiên

tai.
Giảm nhẹ rủi ro thiên tai cũng bao gồm cả việc nâng cao nhận thức cộng
đồng nhằm:
- Xác định các loại thiên tai và mức độ ảnh hƣởng;
- Xác định các yếu tổ dễ bị tổn thƣơng;
- Xác định các yếu tố để nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai.
Từ đó xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, đƣa ra các giải pháp phù hợp. Đây
cũng là bƣớc quan trọng để xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cho cộng
đồng cũng nhƣ hỗ trợ cho Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
4


c. Quản lý rủi ro thiên tai
Quản lý rủi ro thiên tai là xử lý mối quan hệ giữa thiên tai với các thiệt hại
do thiên tai gây ra (ngƣời, tài sản, môi trƣờng, điều kiện sống và hoạt động kinh
tế - xã hội).
Quản lý rủi ro thiên tai đƣợc định nghĩa trong báo cáo của IPCC là các quá
trình xây dựng, thực hiện và đánh giá chiến lƣợc, chính sách và các biện pháp để
nâng cao sự hiểu biết về rủi ro thiên tai, thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai và
chuyển giao, thực hiện cải tiến liên tục trong phòng chống, ứng phó và phục hồi
sau thiên tai, với mục đích rõ ràng để tăng cƣờng an ninh cho con ngƣời, hạnh
phúc, chất lƣợng cuộc sống và phát triển bền vững [58].
Các hợp phần chủ yếu của quản lý rủi ro thiên tai gồm:
- Việc đánh giá rủi ro thiên tai, cũng nhƣ việc đảm bảo các thông tin về rủi
ro thiên tai đƣợc cân nhắc trong quá trình phát triển là một trong những yêu cầu
tiên quyết và cơ bản của công tác quản lý rủi ro thiên tai.
- Đánh giá về tình hình và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Phát triển chính sách, chiến lƣợc và biện pháp cụ thể để giảm nhẹ rủi ro
thiên tai (biện pháp phi công trình và công trình);

- Nâng cao năng lực về quản lý rủi ro thiên tai và thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro
thiên tai;
- Áp dụng công nghệ, cải tiến liên tục trong quản lý, giảm nhẹ rủi ro thiên
tai;
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai (Điều 15, Luật phòng, chống
thiên tai) và biện pháp ứng phó thiên tai (Điều 26, Luật phòng, chống thiên tai)
cũng nhƣ tiến hành các hoạt động khắc phụ hậu quả thiên tai (Điều 30, Luật
phòng, chống thiên tai).
d. Cấp độ rủi ro thiên tai (Điều 18 – Luật Phòng, chống thiên tai)
- Rủi ro thiên tai đƣợc phân thành các cấp độ. Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ
5


sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:
+ Cƣờng độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;
+ Phạm vi ảnh hƣởng;
+ Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi
trƣờng.
- Thủ thƣớng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 về
Quy định chi tiết cấp độ rủi ro thiên tai [33]. Theo đó thiên tai đƣợc chia thành 5
cấp độ rủi ro.
1.1.2. Khái niệm về khí hậu và biến đổi khí hậu
a. Khí hậu
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, áp suất khí quyển,
các hiện tƣợng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tƣợng khác trong
khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định [22].
Khí hậu trong nghĩa hẹp thƣờng định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc
chính xác hơn là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số

lƣợng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến
hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm, theo nhƣ
định nghĩa của Tổ chức Khí tƣợng Thế giới. Các số liệu thƣờng xuyên đƣợc đƣa
ra là các biến đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn
là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu
b. Biến đổi khí hậu
BĐKH là sự thay đổi trạng thái khí hậu có thể đƣợc nhận biết bằng các
thay đổi giá trị trung bình hoặc sự biến thiên các đặc tính của nó, duy trì trong
các thời đoạn kéo dài, theo tiêu chuẩn thƣờng là hàng thập kỷ hoặc dài hơn [22].
BĐKH nhằm chỉ những thay đổi có xu thế dài hạn so với trạng thái khí
hậu trung bình. Sự thay đổi các hình thế thời tiết hiện tại biểu thị mối liên hệ
6


chặt chẽ với các ảnh hƣởng do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần
của khí quyển. BĐKH chỉ sự thay đổi tự nhiên của các hình thế thời tiết, ví dụ
nhƣ các hình thế mƣa. Đôi khi sự thay đổi mạnh mẽ của các giá trị trung bình có
thể duy trì trong một vài năm, ví dụ nhƣ khi xảy ra hạn hán kéo dài. Đây cũng
có thể là một phần của chu trình biến đổi tƣơng tự nhƣ những chu trình tạo ra
các hiện tƣợng El Nino. Những dạng thay đổi này là không bình thƣờng và đƣợc
mô tả là “Biến đổi khí hậu”.
c. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Theo chƣơng trình khung về vấn đề BĐKH của Liên hiệp quốc: “Thích
ứng với BĐKH là các bƣớc thực tế để bảo vệ các quốc gia và các cộng đồng có
thể bị phá vỡ hoặc bị thiệt hại do BĐKH [21].
Chúng ta có thể hiểu thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh trong các hệ
thống tự nhiên hoặc con ngƣời nhằm ứng phó với những biến đổi thực tế hoặc
dự kiến của khí hậu hoặc các ảnh hƣởng của chúng, để giảm bớt tác hại hoặc
khai thác những cơ hội có ích do chúng mang lại. Thích ứng với BĐKH nhằm
chỉ các hoạt động ứng phó với các hậu quả của BĐKH, mà chủ yếu là giảm nhẹ

tình trạng dễ bị tổn thƣơng đối với các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Tuy
nhiên, cũng cần lƣu ý rằng thích ứng cũng có thể đề cập đến việc khai thác bất
kỳ cơ hội, lợi ích mà BĐKH có thể mang lại.
1.2. Các loại thiên tai chủ yếu
Thiên tai rất đa dạng, xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Việc phân
loại các loại hình RRTT cũng mang tính chất tƣơng đối. Căn cứ vào nguồn gốc
phát sinh chia ra các loại hình RRTT từ Trái đất (động đất, núi lửa, lũ bùn, trƣợt
đất,...); Thiên tai từ sông, biển (lũ lụt, hạn hán, sóng thần, vòi rồng,..); Thiên tai
từ bầu khí quyển (bão, gió lốc, sấm sét, mƣa đá, mƣa tuyết,...); Thiên tai từ vũ
trụ (sao băng, thiên thạch, El Nino, La Nina,...).
Có 19 loại hình thiên tai đƣợc nêu trong Luật phòng, chống thiên tai và 02
loại hình thiên tai (sƣơng mù, gió mạnh trên biển) đƣợc nêu tại Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 15/8/2014 quy định chi tiết về
7


cấp độ rủi ro thiên tai. Ngoài ra, có thể có loại hình thiên tai đặc thù của địa
phƣơng chƣa đƣợc nêu (ví dụ nhƣ băng tuyết) hoặc thiên tai mới sẽ xảy ra.
Trong phạm vi nghiên cứu các loại thiên tai chủ yếu trong bối cảnh BĐKH
gắn với điều kiện miền núi phía bắc Việt Nam (tỉnh Lào Cai) đề tài chỉ tìm hiểu
một số loại thiên tai chủ yếu thƣờng xẩy ra tại khu vực nghiên cứu. Mỗi loại
thiên tai chủ yếu tìm hiểu những nét khái quát về nguyên nhân, đặc điểm, khả
năng dự báo, các yếu tố dễ bị tổn thƣơng và các ảnh hƣởng của loại thiên tai đó
gây ra.
1.2.1. Lũ
a. Khái niệm
Lũ là mức nƣớc và tốc độ dòng chảy trên sông, suối vƣợt quá mức bình
thƣờng. Lụt xảy ra khi nƣớc lũ dâng cao tràn qua sông, suối, hồ, đập và đê vào
các vùng trũng, làm ngập nhà cửa, cây cối, đồng ruộng [13].
Có nhiều cách phân loại lũ, căn cứ vào nguồn gốc và hình thái biểu hiện

phân ra thành lũ lụt, lũ quét, lũ bùn đá. Dựa vào độ lớn của đỉnh lũ có lũ nhỏ, lũ
vừa, lũ lớn, lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử. Căn cứ vào thời gian xuất hiện có: lũ sớm,
lũ tiểu mãn, lũ chính vụ, lũ muộn.
b. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tƣợng lũ. Lũ sông và lũ quét hình thành
do mƣa có cƣờng độ lớn diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hoặc có sự kết hợp
với các hình thái thời tiết theo mùa; Do các tác động của con ngƣời dẫn tới sự
thay đổi bề mặt lƣu vực (ví dụ nhƣ phá rừng), làm giảm khả năng thoát nƣớc của
lƣu vực và vùng bãi ngập lũ cũng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra lũ; Hoặc
nguyên nhân do các trận bão lớn có thể làm nƣớc biển dâng lên, tiến sâu vào đất
liền, gây ra ngập, lụt và nhiễm mặn. Các yếu tố chi phối mức độ ảnh hƣởng của
lũ bao gồm: độ sâu ngập lũ, thời gian ngập lũ, tốc độ dòng chảy, cƣờng suất lũ
lên, và tần suất xuất hiện của lũ.
c. Đặc điểm và khả năng dự báo

8


Đặc điểm của lũ phụ thuộc vào yếu tố gây ra lũ, đặc điểm địa hình, địa vật
và các yếu tố tự nhiên tác động nên việc hình thành lũ. Lũ quét – Dòng chảy có
tốc độ lớn (kết hợp với mƣa có cƣờng độ lớn, thƣờng do bão, mƣa lớn gây ra),
hoặc xảy ra khi vỡ đập; Lũ sông – Dòng chảy lên xuống chậm, thông thƣờng
nƣớc lũ lên theo mùa trên hệ thống sông (lũ trên các sông miền Trung có thể
khác so với lũ ở những vùng khác); Lũ từ phía biển – Có sự kết hợp với bão và
hiện tƣợng nƣớc dâng trong bão.
Dự báo lũ phụ thuộc vào sự hiểu biết về các hình thái thời tiết theo mùa,
mức độ che phủ và đặc tính của bề mặt lƣu vực, khả năng thoát lũ của lƣu vực
và khả năng thoát lũ của sông. Dự báo lũ đƣợc hỗ trợ thông qua việc xây dựng
bản đồ ngập lụt và các khảo sát trên mặt đất hoặc từ trên cao. Lũ xuất hiện theo
mùa và xuất hiện sau bão có thể dự báo đƣợc trƣớc vài ngày, nhƣng đối với lũ

quét, thời gian cảnh báo đôi khi chỉ là vài phút.
d. Tác động của lũ
Lũ có thể gây nên các tác động tiêu cực, thiệt hại về ngƣời, thiệt hại về cơ
sở vật chất, ảnh hƣởng đến môi trƣờng, dịch bệnh.
- Thiệt hại về ngƣời: gây thƣơng tích và ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng,
thiệt hại về tính mạng do chết đuối; ngƣời bị thƣơng do lũ khá phổ biến; Lũ lụt
có khả năng làm tăng mức độ lây nhiễm dịch bệnh (sốt rét, tiêu chảy, bệnh
truyền nhiễm do virus);
- Thiệt hại về vật chất: nhà cửa, cơ sở hạ tầng có thể bị lũ cuốn trôi, làm
sập, đổ do bị ngâm nƣớc hoặc bị hƣ hỏng do các vật trôi nổi trong nƣớc lũ va
đập vào. Ở những nơi đất bị bão hòa có thể xảy ra hiện tƣợng sạt lở đất. Thiệt
hại ở các vùng thung lũng sông thƣờng lớn hơn so với những vùng đất trống. Tài
sản của các hộ gia đình có thể bị hƣ hỏng, thất lạc;
- Ảnh hƣởng đến nguồn cấp nƣớc: Lũ lụt có thể gây ô nhiễm nƣớc mặt
hoặc ô nhiễm các giếng khơi và tầng nƣớc ngầm, không có nƣớc sạch;
- Ảnh hƣởng đến khả năng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm: thu hoạch mùa
vụ, kho trữ lƣơng thực, thực phẩm dự trữ có thể bị thiệt hại do bị ngập nƣớc. Vật
nuôi, các công cụ sản xuất và hạt giống có thể bị cuốn trôi;
9


- Các hiểm họa thứ cấp: dịch bệnh, lan truyền dịch bệnh theo nguồn nƣớc,
gây sạt lở đất.
1.2.2. Hạn hán
a. Khái niệm
Hạn hán là hiện tƣợng lƣợng mƣa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lƣợng ẩm trong không khí và hàm lƣợng nƣớc trong đất, làm suy kiệt dòng
chảy sông suối, hạ thấp mực nƣớc ao hồ, mực nƣớc trong các tầng chứa nƣớc
dƣới đất gây ảnh hƣởng xấu đến sự sinh trƣởng của cây trồng, làm môi trƣờng
suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh [13].

b. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra hạn hán có nhiều song tập trung chủ yếu là 2 nguyên
nhân chính:
- Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu thời tiết bất thƣờng gây nên lƣợng
mƣa thƣờng xuyên ít hoặc nhất thời thiếu hụt. Mƣa rất ít, lƣợng mƣa không đáng
kể trong thời gian dài hầu nhƣ quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các
vùng khô hạn và bán khô hạn. Lƣợng mƣa trong khoảng thời gian dài đáng kể
thấp hơn rõ rệt mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Hoặc lƣợng mƣa không ít
lắm, nhƣng trong một thời gian nhất định trƣớc đó không mƣa hoặc mƣa chỉ đáp
ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi trƣờng xung quanh. Đây là tình trạng
phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt rõ rệt về mƣa giữa mùa
mƣa và mùa khô.
- Nguyên nhân chủ quan: Do con ngƣời gây ra, trƣớc hết là do tình trạng
phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nƣớc ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nƣớc; việc
trồng cây không phù hợp, vùng ít nƣớc cũng trồng cây cần nhiều nƣớc (nhƣ lúa)
làm cho việc sử dụng nƣớc quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nƣớc; thêm
vào đó công tác quy hoạch sử dụng nƣớc, bố trí công trình không phù hợp, làm
cho nhiều công trình không phát huy đƣợc tác dụng...
c. Đặc điểm và khả năng dự báo

10


Đặc điểm nổi bật nhất của hạn hán là thiếu nƣớc và giảm tạm thời độ ẩm,
nhƣng sự thiếu hụt này là nghiêm trọng so với điều kiện bình thƣờng. Tùy theo
loại hình hạn hán có đặc điểm khác nhau: Hạn hán khí hậu do không có mƣa
hoặc thiếu mƣa; Hạn hán thủy văn là do nguồn nƣớc đến bị thiếu; Hạn hán nông
nghiệp là tác động của các hạn hán khí hậu và thủy văn đối với hoạt động của
con ngƣời và chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khác, bao gồm: do sự hình thành
của các hệ thống thủy nông, do khả năng duy trì độ ẩm của đất, do thời gian có

mƣa và hành vi thích ứng với hạn hán của ngƣời dân.
Hạn hán là loại hình thiên tai hoàn toàn có thể dự báo sớm đƣợc. Thời gian
diễn ra khô hạn bất thƣờng khá phổ biến trong tất cả các hệ thống thời tiết. Cần
phải đƣợc phân tích cẩn thận các số liệu mƣa và số liệu thủy văn để có thể dự
báo hạn hán một cách chính xác.
d. Tác động của hạn hán
Hạn hán gây ra nhiều tác động tiêu cực, cụ thể nhƣ:
- Không có đủ nƣớc uống, nƣớc sinh hoạt và sử dụng hàng ngày;
- Giảm sản lƣợng của hoa màu và cây trồng, do cây trồng bị chết hoặc
không thể canh tác lại, có thể dẫn tới tình trạng thiếu lƣơng thực;
- Tôm cá trong các ao, hồ sẽ chết khi ao hồ bị khô cạn;
- Ảnh hƣởng đến chăn nuôi, gia súc gia cầm bị chết khát hoặc bị bệnh;
- Các tác động về kinh tế: làm giảm thu nhập của ngƣời dân, giảm chi phí
dành cho các hoạt động nông nghiệp; làm tăng giá lƣơng thực nguyên liệu, tăng
lạm phát, tăng dịch bệnh do suy dinh dƣỡng hoặc bệnh tật do vệ sinh, đặc biệt là
đối với trẻ em và ngƣời già;
- Khi lƣu lƣợng nƣớc trong sông bị suy giảm, những vùng đất gần biển có
thể bị ảnh hƣởng của xâm nhập mặn và nhiễm mặn.
1.2.3. Sạt lở đất
a. Khái niệm
Sạt lở đất là là một hiện tƣợng địa chất bao gồm một loạt các chuyển động
của khối đất, nhƣ đá rơi, sụp sƣờn núi và lũ bùn đá,...[13]. Sạt lở đất đá có thể
11


xảy ra trên đất liền, ven biển hay ngoài khơi. Thông thƣờng một mái dốc ở trạng
thái ổn định tƣơng đối. Do tác động dần dần của phong hóa (nƣớc làm mềm đất)
hay kiến tạo (khe nứt phát triển), thì liên kết của mái dốc vào khối chính không
thắng nổi trọng lực, dẫn đến lở. Tại miền núi lở đất hay xảy ra vào mùa mƣa hay
tuyết tan, và có thể tạo ra lũ bùn đá.

b. Nguyên nhân
Sạt lở đất là sự dịch chuyển của đất đá xuống bên dƣới sƣờn dốc. Hiện
tƣợng sạt lở đất có thể là kết quả của (hoặc là sự kết hợp của): sự xuất hiện các
chấn động địa chất tự nhiên (ví dụ nhƣ động đất), do hiện tƣợng phong hóa,
hoặc do sự thay đổi độ ẩm trong đất, hoặc do sự dịch chuyển của kết cấu bảo vệ
ở phần chân của mái dốc, hoặc do xây dựng công trình trên sƣờn dốc, hoặc do
hiện tƣợng phong hóa bề mặt sƣờn dốc và do các tác động của con ngƣời làm
thay đổi hƣớng dòng chảy hoặc kết cấu của sƣờn dốc.
c. Đặc điểm và khả năng dự báo
Sạt lở đất thay đổi theo loại hình dịch chuyển của đất đá, ví dụ nhƣ, nó có
thể đƣợc mô tả dƣới dạng “thác đổ hoặc dòng đất đá”. Sạt lở đất cũng có thể là
các ảnh hƣởng thứ cấp của các trận bão mạnh, mƣa lớn hoặc động đất. Sạt lở đất
xảy ra nhiều hơn so với các hiện tƣợng địa chất khác.
Tần suất xuất hiện sạt lở đất, phạm vi ảnh hƣởng và hậu quả của nó có thể
ƣớc lƣợng đƣợc. Những vùng có nguy cơ bị sạt lở đất cao có thể đƣợc xác định
từ số liệu địa chất, địa mạo, thủy văn, khí hậu và lớp phủ thực vật. Quan trắc tại
hiện trƣờng cũng có thể chỉ ra các dấu hiệu sớm của trƣợt lở sƣờn dốc ví dụ nhƣ
các vết nứt trên mặt đất.
d. Ảnh hưởng của sạt lở đất
- Thiệt hại về ngƣời (gây thƣơng tích và ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng
đồng): trƣợt lở sƣờn dốc thƣờng gây ra chết ngƣời. Thiên tai do trƣợt lở, lũ bùn
đã từng giết chết hàng nghìn ngƣời ở nhiều nơi trên thế giới;
- Thiệt hại về vật chất: bất kỳ thứ gì nằm trên đƣờng trƣợt lở sẽ bị phá hủy.
Đất đá có thể vùi lấp đƣờng giao thông, cắt đứt đƣờng dây thông tin, đƣờng
12


thủy. Các tác động không trực tiếp có thể bao gồm thiệt hại về năng suất nông
nghiệp, đất rừng và lũ lụt.
1.2.4. Băng tuyết và giá rét

a. Khái niệm
Băng tuyết là hiện tƣợng thời tiết do nhiệt độ không khí xuống thấp (dƣới
00C). Băng tuyết thƣờng xuất hiện ở những vùng khí hậu ôn đới đến cận cực. Ở
khu vực nhiệt đới băng tuyết chỉ xuất hiện ở các vùng núi cao, nhƣng nơi chịu
ảnh hƣởng của hoàn lƣu gió mùa, có mùa đông lạnh.
Giá rét cũng là một hiện tƣợng thời tiết liên quan đến nhiệt độ không khí
xuống thấp ảnh hƣởng đến đời sống con ngƣời và sinh vật. Giá rét có hai loại là
rét đậm và rét hại. Rét đậm là khi nhiệt độ trung bình ngày trong khu vực dao
động phổ biến trong khoảng từ 13 đến 15 độ C. Rét hại là khi nhiệt độ trung
bình ngày trong khu vực giảm xuống dƣới 13 độ C.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tƣợng băng tuyết và giá rét là do điều kiện
vị trí địa lý và yếu tố địa hình quy định. Tuy nhiên, hiện tƣợng băng tuyết và giá
rét xẩy ra bất thƣờng, có tính chất cực đoan và đƣợc coi nhƣ là một loại hình
thiên tai nhƣ ở khu vực vùng núi phía Bắc Việt Nam chủ yếu do biểu hiện của
BĐKH, nhiễu động thời tiến và ảnh hƣởng của El Nino, La Nina.
c. Đặc điểm và khả năng dự báo
Đặc điểm nổi bật nhất của hiện tƣợng băng tuyết và giá rét là sự giảm mạnh
của nhiệt độ. Hiện tƣợng này hoàn toàn có thể dự báo trƣớc đƣợc.
d. Tác động tiêu cực
Băng tuyết và giá rét có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống con ngƣời, các
hoạt động sản xuất, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Băng tuyết và giá rét có thể gây
các tác động tiêu cực đến đời sống con ngƣời nhƣ: ảnh hƣởng đến sức khỏe, gây
ra các bệnh liên quan đến đƣờng hô hấp, gây thiệt hại đến nông nghiệp (mùa
màng, vật nuôi), ảnh hƣởng đến giao thông, cơ sở hạ tầng,...

13


1.3. Tác động Biến đổi khí hậu đến rủi ro thiên tai ở khu vực miền núi

phía Bắc Việt Nam
Biể u hiê ̣n rõ rê ̣t nhấ t của BĐKH là nhiê ̣t đô ̣ tăng , mƣ̣c nƣớc biể n dâng và
lƣơ ̣ng mƣa thay đổ i . Hê ̣ quả tiế p theo là sự gia tăng của các hiện tƣợng khí hậu
cực đoan, cả về tần suất và cƣờng độ nhƣ bão, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, tố,
lốc, băng tuyết, giá rét,…
BĐKH có khả năng sẽ làm cho RRTT trở nên ác liệt hơn và có thể trở
thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những
thành quả nhiều năm của sự phát triển. Những khu vực đƣợc dự tính chịu tác
động lớn nhất của các hiện tƣợng khí hậu cực đoan là dải ven biển Trung Bộ,
vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông
Cửu Long.
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo khí tƣợng thủy văn Trung ƣơng,
những tác động chính của BĐKH đến các yếu tố gây lũ, lũ quét, sạt lở đất là rất
lớn, nó làm thay đổi lƣợng mƣa trong phân phối theo mùa, theo không gian; làm
tăng cƣờng độ mƣa trong hầu hết các tình huống lũ, lũ quét, sạt lở đất; tăng bốc
hơi và giảm độ ẩm trong đất. Ngoài ra còn làm thay đổi trong lớp phủ thực vật
do thay đổi về nhiệt độ và lƣợng mƣa; tăng ngập lụt và mất đất ngập nƣớc ven
biển từ nƣớc biển dâng. Tại các vùng núi phía bắc tác động của BĐKH là tăng
các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ sƣơng muối, băng tuyết, giá rét.
Theo các kịch bản BĐKH, đố i với vùng núi phía Bắ c, tác động của BĐKH
sẽ khiến lƣợng mƣa mùa hè tăng, lƣợng mƣa mùa xuân giảm; Các kỷ lục của
mƣa đều tăng lên đồng thời với gia tăng tần số các đợt mƣa lớn diện rộng cũng
nhƣ các đợt hạn hán khốc liệt; Mùa mƣa cũng nhƣ mùa khô trở nên thiếu quy
luật hơn: bắt đầu cũng nhƣ kết thúc có thể quá sớm hoặc quá muộn, mƣa dồn
dập hơn trong các tháng cao điểm của mùa mƣa và tình trạng khô hạn khốc liệt
hơn trong các tháng cuối mùa khô [10].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, lũ quét sạt lở đất với các đặc điểm bất
ngờ, nhanh, có sức tàn phá lớn thƣờng xảy ra ở các lƣu vực nhỏ và vừa ở vùng
14



núi cao. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn, lũ quét, sạt lở đất xảy ra
ngày càng tăng về tần suất lẫn cƣờng độ.
Lũ quét, sạt lở đất xảy ra ở những lƣu vực sông suối miền núi phía Bắc với
các đặc điểm thuận lợi cho hình thành: Địa hình chia cắt, độ dốc lƣu vực và độ
dốc sông suối lớn, độ ổn định của lớp đất mặt yếu do quá trình phong hoá mạnh
và các mùa khí hậu trong năm tƣơng phản sâu sắc, lớp phủ thực vật bị tàn phá
mạnh, nƣớc tập trung nhanh khi có mƣa lớn.
Về mă ̣t thời gian , ở vùng núi phía Bắc , lũ quét, sạt lở đất thƣờng xảy ra
trong khoảng tháng 6-10, tập trung vào đầu mùa lũ (tháng 6, 7) ở Sơn La, Lai
Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên và nhiều nơi khác thuộc các
tỉnh Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Ninh [15].
Mặc dù rất khó có thể kết luận về viê ̣c BĐKH là nguyên nhân trực tiếp gây
ra lũ, lũ quét, sạt lở đất trong những năm gần đây, nhƣng cƣờng độ, tần suất ,
phạm vi của các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm đã có nhiều diễn biến khôn
lƣờng. Quan hê ̣ giƣ̃a BĐKH với mƣa và sau đó là lũ , lũ quét, sạt lở đất đá rất
phƣ́c ta ̣p và đôi khi không thƣ̣c sƣ̣ rõ ràng theo lôgic thông thƣờng . Chẳ ng hạn,
lƣợng mƣa và dòng chảy nói chung trong các tháng tƣ̀ đầ u năm

2014 đến nay

suy giảm trên hầu khắp các tỉnh Bắc Bộ , nhƣng vẫn xuấ t hiê ̣n lũ quét , sạt lở đất
do mƣa lớn gây thiệt hại về ngƣời và tài sản.
Gần đây nhất là trận lũ và sạt lở đất tại Lai Châu ngày 5/6/2015. Ban đầu
chỉ nhƣ những lạch nƣớc nhỏ, sau ít phút, cơn lũ trở thành những dòng sông bùn
đục ngàu, hung dữ. Trận lũ quét đã cuốn phăng nền đƣờng đầu cầu Nậm Pon và
cuốn trôi hai nhà dân trên phía thƣợng lƣu cùng nhiều thiết bị máy móc của
công trình xuống sông sâu gồm phà 60 tấn, máy lu 16 tấn, nhà tạm… Ƣớc tính
thiệt hại trên 3 tỷ đồng và gây tắc đƣờng cục bộ tuyến Lai Châu - Điện Biên.
Đến đêm 12/8/2015, Lai Châu tại tiếp tục hứng chịu một trận lũ quét mới [7].

Trận lũ ngày 21/7/2015 tại Hà Giang đã làm hƣ hỏng 55 m kênh mƣơng bê
tông, gần 500 m2 ao thả cá, làm sạt lở trên 6.500 m3 đất đá, làm ách tắc giao
thông tuyến tỉnh lộ 178, cùng nhiều công trình dân sinh trên địa bàn... Ƣớc thiệt
hại ban đầu trên 1 tỷ đồng [7].
15


×