Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện tiên lữ tỉnh hưng yên giai đoạn 2012 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.1 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................0
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC..........................................3
1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội...............................................3
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội..................................................................3
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội.............................................................4
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội.................................................................4
1.1.3.1. Đối với người lao động....................................................................4
1.1.3.2. Đối với người sử dụng lao động.......................................................5
1.1.3.3. Đối với Nhà nước và xã hội.............................................................5
1.1.4. Quỹ Bảo hiểm xã hội...........................................................................6
1.1.4.1. Khái niệm về quỹ Bảo hiểm xã hội...................................................6
1.1.4.2 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội..........................................................7
1.1.4.3 Nguồn hình thành quỹ BHXH............................................................8
1.1.4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH...........................................................9
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác thu bảo hiểm xã hội........................10
1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội..........................................................10
1.2.2. Vai trị của cơng tác thu bảo hiểm xã hội..........................................10
1.2.2.1. Trong việc tạo lập quỹ BHXH........................................................10
1.2.2.2. Trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH......11
1.2.2.3. Nắm chắc được các nguồn thu BHXH............................................11
1.2.2.4. Trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH.................................12
1.2.3. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................12
1.2.3.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc..............................................12
1.2.3.2. Căn cứ, phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.......14
1.2.3.3. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................................19


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc..................22
1.3.1. Các chính sách pháp luật về thu BHXH bắt buộc.............................22
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương........................................22


1.3.3. Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của cán bộ thực hiện công tác
thu BHXH bắt buộc.....................................................................................23
1.3.4. Nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH..........23
1.3.5. Chính sách tiền lương của Nhà nước................................................24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TIÊN LỮ – TỈNH HƯNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2012-2016.............................................................................25
2.1. Khái quát về huyện tiên lữ và BHXH Huyện Tiên Lữ - Tỉnh Hưng Yên
.....................................................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Tiên Lữ...................................................25
2.1.2. Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Tiên Lữ.........................26
2.1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Tiên Lữ
.....................................................................................................................26
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của bảo hiểm xã
hội huyện Tiên Lữ........................................................................................26
2.1.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Tiên Lữ............................28
2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của BHXH
huyện Tiên Lữ..............................................................................................30
2.1.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của BHXH huyện Tiên Lữ.........................31
2.2. Thực trạng công tác thu bhxh bắt buộc tại BHXH Huyện Tiên Lữ Tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016..........................................................32
2.2.1. Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc................32
2.2.2. Phương thức thu và mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc....................39
2.2.2.1. Phương thức thu.............................................................................39
2.2.2.2. Mức thu..........................................................................................40
2.2.3. Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện

Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016......................................................................43
2.2.3.1. Phân cấp quản lý thu......................................................................43
2.2.3.2. Lập và giao kế hoạch thu...............................................................44
2.2.3.3. Quản lý tiền thu..............................................................................45
2.2.3.4. Thông tin báo cáo thu.....................................................................46
2.2.3.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu..............................................................46
2.2.4. Kết quả thu BHXH bắt buộc..............................................................47


2.2.5. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc...................................................50
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016......................................................................53
2.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................54
2.3.2.1. Hạn chế..........................................................................................54
2.3.2.2. Nguyên nhân...................................................................................55
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BHXH HUYỆN TIÊN LỮ – TỈNH HƯNG YÊN...........................57
3.1. Định hướng cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc tại
bảo hiểm xã hội huyện Tiên Lữ...................................................................57
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại bảo hiểm
xã hội huyện Tiên Lữ...................................................................................58
3.2.1. Tích cực đẩy mạnh cơng tác thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã
hội................................................................................................................58
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội...........................................................................................................59
3.2.3. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công
tác thu bảo hiểm xã hội...............................................................................60
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác thu BHXH

.....................................................................................................................61
3.2.5. Giải quyết tình trạng nợ đọng BHXH...............................................62
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.................................................................................63
3.2.7. Phối hợp chắt chẽ với các ban ngành có liên quan trong quá trình
thu BHXH....................................................................................................64
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội tại
BHXH huyện Tiên Lữ.................................................................................65
3.3.1. Khuyến nghị đối với Nhà nước..........................................................65
3.3.2. Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Hưng Yên......66
3.3.2.1. Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam............................................66
3.3.2.2. Khuyến nghị với BHXH tỉnh Hưng Yên..........................................66
3.3.3. Khuyến nghị đối với UBND huyện Tiên Lữ và các cơ quan chức
năng có liên quan........................................................................................67
3.3.3.1. Khuyến nghị với UBND huyện Tiên Lữ..........................................67


3.3.3.2. Khuyến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan...................67
KẾT LUẬN................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ cái viết tắt / kí hiệu

Cụm từ đầy đủ


1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BNN

Bệnh nghề nghiệp

5

CNTT

Công nghệ thông tin


6

DN

7

DNNN

8

DN NQD

9

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

10

HCSN

Hành chính sự nghiệp

11

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


12

HTX

Hợp tác xã

13

NLĐ

Người lao động

14

NSDLĐ

15

SDLĐ

Sử dụng lao động

16

TLBQ

Tiền lương bình quân

17


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18

TNLĐ

Tai nạn lao động

19

UBND

Ủy ban nhân dân

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Người sử dụng lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Tiên Lữ.............28
Bảng 1.1: Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ qua các năm. 16
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của BHXH huyện Tiên Lữ
năm 2016.....................................................................................................30
Bảng 2.2. Trang thiết bị của cơ quan BHXH huyện Tiên Lữ......................31
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiên Lữ

giai đoạn 2012-2016....................................................................................32
Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị SDLĐ và
NLĐ theo khối ngành trên địa bàn huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016. . .35
Bảng 2.5: Tổng quỹ lương và tiền lương bình qn làm căn cứ đóng BHXH
bắt buộc trên địa bàn huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016.........................41
Bảng 2.6: Tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước điều chỉnh từ năm 2012
đến năm nay................................................................................................43
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch thu của BHXH huyện Tiên Lữ giai
đoạn 2012 - 2016.........................................................................................44
Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiên Lữ giai đoạn
2012-2016....................................................................................................47
Bảng 2.9: Tình hình thu BHXH bắt buộc theo khối ngành trên địa bàn
huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016...........................................................48
Bảng 2.10: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiên Lữ
giai đoạn 2012-2016....................................................................................51
Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị SDLĐ trên
địa bàn huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016...............................................35
Biểu đồ 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ trên địa bàn
huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016...........................................................36
Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu của BHXH........................45
huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012 – 2016.........................................................45
Biểu đồ 2.4: Số tiền thu BHXH bắt buộc theo khối ngành trên địa bàn
huyện Tiên Lữ giai đoạn 2012-2016...........................................................49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội ở mỡi
quốc gia, BHXH góp phần tạo lưới an toàn chung cho người lao động khi
họ gặp rủi ro về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp cũng

như khi về già không còn khả năng lao động. BHXH khơng chỉ có ý nghĩa
về kinh tế đối với người lao động mà còn có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo
sâu sắc; thể hiện sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng thông qua
nguyên tắc số đơng bù số ít, qua đó cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước tới các tầng lớp lao động trong xã hội. Với những vai trò to lớn
này nên ngay từ khi hệ thống BHXH ở nước ta được thành lập, Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách BHXH
được hồn thiện và phát triển nhanh chóng.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, hệ thống
BHXH Việt Nam từ trung ương tới địa phương có những bước phát triển
đáng kể, hoạt động BHXH được triển khai rộng khắp và đã thu được những
kết quả đáng ghi nhận, từng bước đáp ứng được các yêu cầu của nhân dân
trong việc đảm bảo ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và nâng cao
hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội. Để các chế độ BHXH hoạt động
thông suốt, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì việc thực hiện cơng
tác thu, chi, sử dụng quỹ BHXH phải được chú trọng. Trong đó thì cơng tác
thu BHXH là trọng tâm hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự
nghiệp BHXH và đây cũng là thách thức không nhỏ với các cơ quan
BXHH các cấp.
BHXH huyện Tiên Lữ dưới sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam và
BHXH tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu
trong việc thực hiện các chính sách BHXH trên địa bàn huyện. Cơng tác
thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận như số người tham gia BHXH tăng, số tiền thu cũng tăng nhanh đảm
bảo cho quỹ BHXH được tăng trưởng ổn định và đem lại hiệu quả kinh tế
-xã hội cao. Tuy nhiên, trên thực tế công tác thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện thời gian qua vẫn còn tồn tại những hạn chế như số đối tượng
thuộc diện chưa tham gia BHXH lớn, nợ đọng BHXH còn nhiều…
Để nghiên cứu rõ hơn về công tác thu BHXH bắt buộc trên địa huyện
Tiên Lữ trong những năm gần đây và qua đó đưa ra những đề xuất giúp cơ

quan BHXH huyện có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác


thu BHXH bắt buộc, em xin chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 – 2016” làm đề tài nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng cơng tác thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện
Tiên Lữ giai đoạn 2012 – 2016 và đưa ra một số giải pháp, khún nghị
nhằm hồn thiện tốt cơng tác thu BHXH trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiên Lữ giai đoạn
2012 – 2016.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tập trung nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc
của người lao động và đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Tiên Lữ
của cơ quan BHXH huyện Tiên Lữ.
- Về thời gian: giai đoạn 2012 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu: thu
thập thông tin, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu,…
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, bài khóa luận bao gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
BHXH huyện Tiên Lữ – tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng

tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Tiên Lữ – tỉnh Hưng
Yên


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH được coi là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Ở mỗi quốc gia lại đưa một khái niệm khác nhau về
BHXH dựa trên những đăc điểm chung. Khái niệm BHXH được hiểu theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp
các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các
bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ,
đảm bảo an sinh xã hội”. (Khái niệm chung về An sinh xã hội của tổ chức
Lao động quốc tế ILO, 1952)
Theo nghĩa hẹp: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia
đóng góp khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động
do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho gia
đình NLĐ và đảm bảo an sinh xã hội.”
Ở nước ta, khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa hẹp này và được
nêu trong Khoản 1, Điều 3, Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày
29/06/2006: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
TNLĐ - BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào

quỹ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, các khái niệm BHXH tuy được hiểu từ những góc độ khác
nhau nhưng đều xem xét BHXH là hình thức bảo hiểm mang tính xã hội,
chủ ́u nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an tồn xã hội. Đối
tượng của BHXH chính là phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi do
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm.


1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức
tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá
hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn
lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế càng
phát triển thì bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để
thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc
gia. Trong đó, mục đích kinh tế và mục đích xã hội luôn
được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt
không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh
tế của BHXH đối với người lao động và đối với xã hội là đã
bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại, các mục đích
xã hội của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang
lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
- Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn
xã hội.
- Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia bảo hiểm thơng qua q trình hình thành một
quỹ tiền tệ chuyên dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho người lao
động và gia đình họ khi gặp rủi ro về thu nhập trong lao động sản xuất hoặc
mất nguồn ni dưỡng,…

- Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được Nhà nước đều chỉnh
bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả
bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời, đó cũng là trách nhiệm của NLĐ
và NSDLĐ phải tham gia BHXH.
Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản
để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Đối với người lao động
Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo thu nhập cho NLĐ và gia
đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu
nhập. Vì thế, tham gia BHXH tạo điều kiện cho NLĐ được cộng đồng
tương trợ khi ốm đau, tai nạn. Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội để mỗi


người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành
viên khác.
Ngoài ra, tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi
dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động,… góp phần ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Đó khơng chỉ là nguồn động viên
tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi họ gặp khó khăn, làm cho ổn định
tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tuổi già,… mà còn là khoản thu nhập
đảm bảo duy trì cuộc sống cho họ. Từ đó, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng cho người lao động khi họ tham gia BHXH, góp phần nâng cao
đời sống tinh thần, đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho các cá nhân
trong cộng đồng.
1.1.3.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức SDLĐ, các doanh nghiệp ổn định hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ
một cách hợp lý, góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn

định, sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của
quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện để NSDLĐ thể hiện trách nhiệm với NLĐ, không
chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ cho đến khi
già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc, nâng
cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp các đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi
ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì doanh nghiệp cũng khơng lâm vào tình
trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó các chi phí được chủ động hạch tốn, ổn
định và tạo điều kiện để đơn vị phát triển không phụ thuộc vào hoàn cảnh
khách quan.
1.1.3.3. Đối với Nhà nước và xã hội
BHXH giúp tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng
lao động và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách
nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Mối quan hệ
này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
Bên cạnh đó, BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác
độ xã hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ.
Trên giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các


thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này, NLĐ được thực hiện
bình đẳng, khơng phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Ngoài ra, quỹ BHXH do các bên đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp giảm chi từ
Ngân sách nhà nước.
1.1.4. Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.4.1. Khái niệm về quỹ Bảo hiểm xã hội
Trong đời sống KT-XH, người ta thường nói đến rất nhiều các loại

quỹ khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền
lương, quỹ phúc lợi... Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung là tập
hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào
đó theo mục tiêu định trước với những quy chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ
biểu thị khả năng về mặt phương tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra.
Tất cả các loại quỹ đều không tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một
thời điểm mà luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với các
nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên
tục. Có thể hình dung quỹ như một bể chứa nước, trong đó đầu vào có nước
ln chảy để nước trong bể ngày càng nhiều lên, còn đầu ra là quá trình sử
dụng nước làm cho nước trong bể vơi dần đi. Để đảm bảo cho đầu ra ổn
định, người ta thiết lập một lượng dự trữ. Đầu vào phải nhiều hơn đầu ra
thì trong bể mới ln ln có nước. Bởi vậy, để quản lý và điều hành được
một quỹ nào đó thì khơng phải chỉ quản lý được khối lượng tĩnh của nó tại
một thời điểm, mà quan trọng hơn là phải quản lý được lưu lượng của nó
trong một khoảng thời gian nhất định. Tương tự như vậy, quỹ BHXH cũng
được hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng để chi trả các
trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy
định của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải được tính tốn sao cho nguồn
thu phải đủ lớn và phải chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí - đầu ra
của BHXH khơng chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra
ngày càng lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để
tăng nhiều hơn mức thu vào. Khái niêm Quỹ BHXH được khái quát như
sau:
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác; sử dụng để bù


đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao

động, hoặc chết; nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ và chi phí
cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp phần đảm bảo an tồn xã hội và
phát triển kinh tế của đất nước.(Giáo trình BHXH-NXB Lao động-Xã hội)
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH
tồn tại và phát triển.
1.1.4.2 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH là một tất yếu khách
quan cùng với sự phát triển của xã hội. Quỹ BHXH được quản lý theo
nguyên tắc kinh tế nhưng mục đích sử dụng quỹ BHXH lại mang tính xã
hội sâu sắc. Quỹ BHXH là quỹ ngồi NSNN, hoạt động độc lập và tự cân
đối thu- chi theo cơ chế quản lý tài chính được Chính phủ cho phép. Quỹ
BHXH vận động thường xuyên do sự tác động của các hoạt động thu nộp
BHXH và chi trả các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời góp phần thực hiện
chính sách nhân đạo, cơng bằng, đảm bảo mục tiêu ổn định đời sống và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của Đảng, Nhà nước đối với NLĐ. Chính
vì vậy, quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ BHXH là một nguồn quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tài chính
nằm giao thoa giữa NSNN với các tổ chức tài chính Nhà Nước, tài chính
DN và sau đó là tài chính dân cư.
- Việc phân phối quỹ BHXH vừa mang tính bồi hồn, vừa mang tính
khơng bồi hồn. Những biến cố mang tính tất nhiên đối với con người như
thai sản đối với nữ, tuổi già và chết, BHXH mang tính bồi hồn vì NLĐ
đóng BHXH chắc chắn được hưởng các khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, những rủi ro trái với
ý muốn của con người như: ốm đau, TNLĐ - BNN mang tính khơng bồi
hồn; có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do ốm đau, TNLĐ BNN thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH gắn liền với chức năng

vốn có của Nhà nước là vì quyền lợi của NLĐ chứ khơng vì mục đích sinh
lời. Đồng thời quỹ BHXH cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển KT- XH


và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của từng quốc gia. Khi nền kinh tế
càng phát triển thì càng có nhiều chế độ BHXH được thực hiện, và bản
thân từng chế độ cũng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thỏa mãn về
BHXH đối với NLĐ càng được nâng cao và họ càng có khả năng tham gia
vào nhiều chế độ BHXH.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thơng qua
mục tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt
khác nó mang tính dự trữ, vì thơng thường khi NLĐ đóng góp vào quỹ
BHXH thì họ khơng được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ
thời gian tham gia BHXH nhất định theo quy định.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế
độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và NLĐ dành cho ốm đau, tai nạn, hưu
trí... Đó cũng là q trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng
xã hội.
1.1.4.3 Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung nằm ngồi NSNN, bởi vậy nó có
tính độc lập rất cao. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau
đây:
- NLĐ đóng góp
- NSDLĐ đóng góp
- Nhà nước đóng góp hỡ trợ
Ngồi ra nó còn được hình thành bởi một số nguồn khác như: lãi từ
hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi; phần nộp phạt của những cá nhân, tổ chức
vi phạm luật BHXH; sự hỗ trợ của các tổ chức từ thiện quốc tế. Tất cả các
nguồn hình thành nói trên đều được tập trung trên cơ sở những quy định
của Pháp luật.

Trong nền kinh tế thị trường, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH
cho NLĐ được phân chia cho cả NLĐ và NSDLĐ trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai
bên. Về phía NSDLĐ, sự đóng góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ tránh
được những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro
xảy ra đối với NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt
tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa giới chủ và giới thợ. Về
phía NLĐ, đóng góp một phần BHXH cho mình vừa thể hiện sự tự gánh


chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi một cách chặt chẽ. Có thể thấy mối quan hệ chủ- thợ trong
BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích.
Cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH khơng
thể thiếu được sự tham gia đóng góp và hỡ trợ của Nhà nước. Thông
thường, Nhà nước chỉ bù thiếu khi tình hình KT-XH có nhiều biến động lớn
làm ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ BHXH, hoặc khi nguồn quỹ bị thâm hụt
lớn, tình hình dự báo khơng chính xác nên mức đóng góp của các bên q
thấp thu khơng đủ bù chi.
Phần lớn các nước trên thế giới hiện nay, quỹ BHXH đều được hình
thành, tạo lập từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và
mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau, tùy từng điều
kiện kinh tế, chính trị và xã hội của mỡi quốc gia
1.1.4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
- chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH
- chi phí cho sự nghiệp quản lý
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm mục
đích ổn định cuộc sống cho bản thân NLĐ và gia đình họ, khi NLĐ tham

gia BHXH gặp rủi ro hoặc xảy ra các sự kiện BHXH. Mức trợ cấp phụ
thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng quỹ BHXH, mức sống
chung của tầng lớp dân cư và NLĐ. Nhưng về nguyên tắc, mức trợ cấp này
không cao hơn mức tiền lương, tiền công khi NLĐ đang làm việc và nó chỉ
bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lương, tiền cơng.
Ngồi việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn
được sử dụng cho chi phí quản lý sự nghiệp như: tiền lương chi trả cho cán
bộ làm việc trong ngành BHXH; khấu hao tài sản cố định, cơ sở vật chất,
văn phòng phẩm và một số chi phí khác… Đây là nguồn chi không lớn
trong cơ cấu chi BHXH nhưng nó cũng là một khoản chi ngày càng tăng.
Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của NLĐ cũng như sự phát triển của xã hội. Do đó đội ngũ
cán bộ làm việc trong ngành BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán
bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều


kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy chi phí cho việc xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Bên cạnh đó, phần quỹ nhàn rỗi phải được đem đi đầu tư sinh lời.
Mục đích đầu tư quỹ BHXH là nhằm bảo tồn và tăng trưởng nguồn quỹ.
Q trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an toàn, hiệu quả,
thuận tiện khi thu hồi vốn, phục vụ cho những lợi ích công cộng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển phải có một quỹ tài chính riêng để chi cho các
cơng tác thực hiện chính sách, chế độ. Do đó thu BHXH là nhân tố có tính
chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển BHXH ở bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới. Khi tham gia BHXH đồng nghĩa với việc người tham gia
phải có trách nhiệm đóng góp một khoản tiền theo tỷ lệ quy định của pháp

luật về BHXH, tương ứng tổ chức BHXH được Chính phủ giao trách
nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng BHXH của người tham gia theo
quy định của pháp luật.
Như vậy có thể hiểu: “Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng
quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH
theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia
được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
bảo đảm cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp BHXH”.
1.2.2. Vai trị của cơng tác thu bảo hiểm xã hội
Cơng tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
ngành BHXH, đây là công tác trọng tâm của ngành BHXH.
1.2.2.1. Trong việc tạo lập quỹ BHXH
Công tác thu BHXH được triển khai và tiến hành tạo ra một quỹ tài
chính là quỹ BHXH. Quỹ được sử dụng để đảm bảo khả năng tài chính
trong việc chi trả các chế độ BHXH, giúp Nhà nước giảm chi từ Ngân sách
Nhà nước trong việc chi trả các chế độ BHXH. Do vậy cơng tác thu có vai
trò rất lớn đối với nền kinh tế nước nhà vì hàng năm các khoản chi từ Ngân
sách Nhà nước thường rất lớn.


Mặt khác, thu nhanh, thu đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng đến, đây cũng là một trong những nguồn tiền cho
vay rất có ích đối với đất nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế.
Quỹ BHXH chính là cơ sở cho các hoạt động bảo hiểm xã hội. Hơn
nữa, chỉ khi quỹ được cân đối mới đảm bảo cho các hoạt động của cơ quan
BHXH và nhất là đảm bảo kịp thời chi trả cho các đối tượng thụ hưởng
BHXH.
1.2.2.2. Trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH

Một trong những nguyên tắc của BHXH là mức hưởng trên cơ sở mức
đóng và thời gian đóng BHXH của từng người lao động. Vì vậy, cơng tác
thu giúp cho việc theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH của người sử
dụng lao động cho người lao động được rõ ràng, cụ thể từ đó làm căn cứ
cho việc thụ hưởng các chế độ cho người lao động.
Trên cơ sở danh sách theo dõi kết quả đóng BHXH vào sổ BHXH của
từng người đã tạo nên mối quan hệ ba bên giữa người lao động, người sử
dụng lao động và cơ quan BHXH.
Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi cơng tác thu BHXH tiến
hành đều đặn và chính xác. Cơng tác thu được thực hiện tốt sẽ giúp cho cơ
quan BHXH quản lý được các đối tượng tham gia, đảm bảo quyền lợi cho
họ từ đó đảm bảo công bằng giữa những người tham gia BHXH, tạo nên
niềm tin của người tham gia với cơ quan BHXH.
1.2.2.3. Nắm chắc được các nguồn thu BHXH
Công tác thu được tổ chức tốt giúp cho cơ quan BHXH nắm chắc
được các nguồn thu BHXH, từ đó quản lý quỹ BHXH được hiệu quả.
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau do đó để nắm
chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ
các nguồn thu. Đối với từng nguồn khác nhau phải có phương pháp quản lý
thích hợp.
Thu bảo hiểm xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc cân đối quỹ
BHXH. Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là
một mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong
muốn đạt được. Bởi vì BHXH là một phần quan trọng của hệ thống an sinh
xã hội. Khi hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả cũng có


nghĩa là hệ thống an sinh xã hội được đảm bảo, tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế.


1.2.2.4. Trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH
Một trong những nguyên tắc cơ bản của BHXH là mức hưởng dựa
trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng. Chính nhờ sự theo dõi, tổ chức thu
đã làm cơ sở đảm bảo sự cơng bằng giữa những đóng góp và thụ hưởng
BHXH. BHXH có tính hồn trả khơng đồng đều tức là không phải ai tham
gia BHXH cũng được hưởng bằng nhau, mức hưởng phụ thuộc vào mức
lương làm căn cứ đóng BHXH và thời gian mà người lao động đóng góp
vào quỹ BHXH.
Công tác thu được thực hiện tốt sẽ giúp cho cơ quan BHXH quản lý
được các đối tượng tham gia, đảm bảo quyền lợi cho họ từ đó đảm bảo
công bằng giữa những người tham gia BHXH, tạo nên niềm tin của người
tham gia với cơ quan BHXH.
1.2.3. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.3.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Điều 4, Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành ngày 09/09/2015
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao
động. Cụ thể:
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
(2) NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của pháp luật về lao động.
(3) Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên



hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các
chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
(6) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
(7) NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, cơng trình ở nước
ngồi.
(8) Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngồi mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
(9) NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH
một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với
tổ chức sự nghiệp, DN hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài, DN đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi dưới hình thức thực tập,
nâng cao tay nghề và DN đầu tư ra nước ngồi có đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài; hợp đồng cá nhân.
(10) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham
gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016)
(11) Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt
Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành

nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ
01/01/2018)
(12) NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, còn thiếu tối đa
không quá 06 tháng (kể cả NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị
chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng thì thân


nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị nơi
NLĐ làm việc trước khi chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi
cư trú.

- Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động bao gồm:
+ Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tư.
+ HTX, Liên hiệp HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
+ Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Căn cứ, phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

a, Căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Điều 6, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ
thể về tiền lương, tiền công làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc như
sau:
- Tiền lương do Nhà nước quy định:
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch,


bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ
sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này bao
gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công.
- Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định:
+ NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền
lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công
ghi trên hợp đồng lao động. Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH
là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động. Từ
ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp theo quy định của pháp luật lao động.
+ NLĐ có tiền lương, tiền cơng tháng ghi trên hợp đồng lao động
bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc được
tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ
được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6
tháng cuối năm.

Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt
Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính th́ xuất nhập khẩu do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và
ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà
Ngân hàng Nhà nước chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo
liền kề.
+ NLĐ là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền cơng tháng
đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
- Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc khơng thấp hơn
mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm
đóng. Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20
tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm
đóng.


- Tiền lương, tiền cơng đóng BHXH là tiền lương, tiền cơng tháng
(khơng đóng BHXH theo tiền lương ngày, giờ, tiền lương tuần hoặc tiền
lương theo sản phẩm). Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do
doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn
ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
b, Mức đóng BHXH bắt buộc
Mức đóng BHXH của các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được
quy định tại Điều 5, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
- Mức đóng BHXH hàng tháng của đối tượng số (1), (2), (3), (4), (5)
và (7) nêu trên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ qua các năm

Đơn vị: %
Quỹ ốm đau

TNLĐ - BNN

Hưu trí, tử tuất

NL
Đ

NSDL
Đ

NL
Đ

NSDLĐ

NLĐ

NSDL
Đ

1/2007 –
12/2009

-

3


-

1

5

11

20

1/2010 –
12/2011

-

3

-

1

6

12

22

1/2012 –
12/2013


-

3

-

1

7

13

24

1/2014 đến nay

-

3

-

1

8

14

26


Thời gian

Tổn
g

(Nguồn: Quyết định 959/QĐ-BHXH)
Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt
buộc của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ
ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý hoặc hàng tháng, đơn vị quyết toán
với cơ quan BHXH, trường hợp số tiền được quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ
lại thì đơn vị phải đóng số chênh lệch thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết
toán cho quỹ BHXH.


- Mức đóng hàng tháng của đối tượng số (6) bằng tỷ lệ % mức lương
tối thiểu chung do Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an, Ban Cơ ́u Chính phủ
đóng toàn bộ như sau:
+ Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 19%.
+ Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 21%.
+ Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 23%.
- Mức đóng hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất của đối tượng số (8)
nhưng là cán bộ, công chức hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, bằng tỷ lệ
% mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH, như sau:
+ Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 18%, trong đó: Người lao
động đóng 6%; đơn vị đóng 12%.
+ Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 20%, trong đó: Người lao
động đóng 7%; đơn vị đóng 13%.
+ Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 22%, trong đó: Người lao động đóng
8%; đơn vị đóng 14%.
Đối tượng số (8) mà không phải là cán bộ, cơng chức hưởng lương từ

Ngân sách nhà nước thì tỷ lệ đóng theo quy định như trên tính trên mức
tiền lương, tiền cơng đóng BHXH của người lao động trước khi đi nước
ngồi và do người lao động đóng tồn bộ.
- Mức đóng hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất của các đối tượng số
(9), (10), (11) bằng tỷ lệ % quy định như đối tượng số (8), tính trên mức
tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao
động trước khi nghỉ việc hoặc trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc chết
và do đối tượng (hoặc thân nhân trong trường hợp người lao động chết)
đóng tồn bộ.
- Mức đóng hàng tháng của đối tượng số (12) bằng mức đóng BHXH
bắt buộc của tháng trước liền kề tháng nghỉ công tác.
- Mức đóng hàng tháng của đối tượng số (13) bằng tỷ lệ % quy định
như đối tượng số (8), tính trên mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc và do Nhà nước
đóng tồn bộ thơng qua đơn vị.
c, Phương thức đóng BHXH bắt buộc


Theo quy định tại Điều 7, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, phương thức đóng
BHXH bắt buộc được quy định như sau:
- Đóng hàng tháng:
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng
BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền cơng tháng của những NLĐ tham
gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước.
- Đóng hàng quý hoặc 06 tháng một lần (một năm 02 lần):
Đơn vị là DN thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm

nghiệp trả tiền lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh
có thể đóng hàng quý hoặc 06 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phương
thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ
đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có th mướn trả cơng cho
người lao động, sử dụng dưới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 06
tháng một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày
cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Đóng theo địa bàn:
Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham
gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
Chi nhánh của DN đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh
cho chi nhánh.
- Phương thức khác:
Đơn vị quản lý đối tượng NLĐ đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí
nhưng còn thiếu thời gian đóng khơng q 06 tháng và NLĐ dôi dư theo
quy định tại thông tư 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2012 thì đóng
một lần cho NLĐ.
NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, còn thiếu tối đa
không quá 06 tháng (kể cả NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị
chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng thì thân
nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thơng qua đơn vị nơi


NLĐ làm việc trước khi chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi
cư trú.
Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngồi tham gia BHXH
mà chưa nhận BHXH một lần thì có thể đóng hàng q, 06 tháng hoặc 12
tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đơn vị đưa người lao động

đi làm việc ở nước ngoài đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH và
nộp BHXH cho người lao động, hoặc người lao động đóng qua đơn vị mà
người lao động đã tham gia BHXH, hoặc người lao động đóng trực tiếp cho
cơ quan BHXH nơi họ cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
1.2.3.3. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2012, quy trình tổ chức thu BHXH bắt
buộc được thực hiện theo quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hiện nay, quy trình tổ chức
thu BHXH bắt buộc được thực hiện theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Cụ thể như sau:
a) Phân cấp quản lý thu
- BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực
hiện cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ ́u Chính phủ. Xác định
mức lãi suất bình qn trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và
thông báo cho BHXH tỉnh.
- BHXH tỉnh:
+ Căn cứ tình hình thực tế của đại phương để phân cấp quản lý thu
BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
+ Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến người lao động tham
gia BHXH trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công
tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu
BHXH đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 06 tháng, năm và lập “Biên
bản thẩm định số liệu thu BHXH” (mẫu số C03 - TS).
- BHXH huyện: Tổ chức, thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với
người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp quản lý.
- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an, Ban Cơ ́u Chính phủ:



×