Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách đội các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HỮU QUẢNG

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HỮU QUẢNG

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Út Sáu

NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Út Sáu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực
hiện (nếu có).
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hữu Quảng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học sư
phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy
và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu
nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những
ý kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các đồng
nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Hữu Quảng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nhiên cứu......................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CHO

GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG THCS................. 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 5
1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Bồi dưỡng ................................................................................................ 11
1.2.2. Năng lực tổ chức hoạt động đội............................................................... 12
1.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 16

iii


1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo viên - tổng phụ trách Đội ở trường
Trung học cơ sở ................................................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm giáo viên - Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong
Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên TPT Đội quy định trong Điều
lệ nhà trường THCS........................................................................................... 17
1.3.3. Những phẩm chất, năng lực cơ bản và kĩ năng, nghiệp vụ của giáo
viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường Trung học cơ sở ................................... 19
1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
Đội TNTP HCM cho giáo viên TPT Đội .......................................................... 22
1.4.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh cho giáo viên TPT Đội ................................................................ 22
1.4.2. Vai trò của công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ở nhà trường
Trung học Cơ sở ................................................................................................ 37
1.4.3. Phòng giáo dục, Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở với công tác
bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho

giáo viên Tổng phụ trách Đội ............................................................................ 38
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội
các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên .................. 43
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 43
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 43
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 44
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CHO
GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 45
2.1. Vài nét về các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........... 45

iv


2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 45
2.1.2. Khái quát về các trường THCS thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........ 46
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 49
2.2.1. Quá trình khảo sát .................................................................................... 49
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 49
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 49
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 49
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội
các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................... 50
2.3.1. Thực trạng công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh ở
các Trường THCS .............................................................................................. 50
2.3.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí

Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ........................................................... 55
2.3.3. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của
Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường
THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 58
2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách ............ 62
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV Tổng phụ trách Đội .............. 64
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách
Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên............. 67
2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 67
2.4.2. Tồn tại và hạn chế .................................................................................... 68
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên TPT
Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên............. 70

v


2.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 70
2.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 71
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................. 73
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 75
Chương 3: BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CHO GIÁO
VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................... 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế.......................................................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 78
3.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách đội các
trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên ......... 78
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức Đội thiếu niên
Hồ Chí Minh, của hoạt động bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội đối
với cán bộ quản lý và giáo viên tổng phụ trách Đội .......................................... 78
3.2.2. Tổ chức tìm hiểu thực trạng nhu cầu bồi dưỡng để có căn cứ thực
tiễn xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực cho GV tổng phụ trách Đội. ............ 82
3.2.3. Áp dụng mô hình dạy học phân hóa trong quá trình bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội. ....................................... 84
3.2.4. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao năng
lực bồi dưỡng cho giáo viên tổng phụ trách Đội. .............................................. 86
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV TPT
Đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................................................. 89
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 90
3.3.1. Khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia .......................................... 90

vi


3.3.2. Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi dành cho GV TPT Đội sau khi tham
gia các lớp bồi dưỡng do phòng GDĐT tổ chức ............................................... 93
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
1. Kết luận .......................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 102
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BDTX

:

Bồi dưỡng thường xuyên

ĐMGD

:

Đổi mới giáo dục

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo


GV

:

Giáo viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HS

:

Học sinh

NXB

:

Nhà xuất bản

THCS

:

Trung học cơ sở


TNTP

:

Thiếu niên Tiền phong

TPT

:

Tổng phụ trách

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực bậc THCS - Năm học 2016 - 2017 ........... 47
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm bậc THCS - Năm học 2016 - 2017 ...... 48
Bảng 2.3. Năng lực của giáo viên Tổng phụ trách Đội ở trường các trường
trung học cơ sở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 56
Bảng 2.4. Công tác lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV TPT Đội ở thị xã
Phổ Yên ............................................................................................. 59
Bảng 2.5. Công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cho GV Tổng phụ trách Đội ..... 61

Bảng 2.6. Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ....... 63
Bảng 2.7. Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội ....... 65
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham gia các lớp
tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ ............................................. 66
Bảng 3.1. Ma trận về mối quan hệ giữa chủ đề, nội dung bồi dưỡng với
hình thức và biện pháp bồi dưỡng ..................................................... 87
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (Nhóm chuyên gia) ...... 91
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV TPT Đội (giáo viên TPT Đội) ..... 94

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Mô hình Hội đồng Đội các cấp ........................................................ 50
Biểu đồ 2.1. Kết quả kiểm tra đánh giá GV TPT Đội sau khi tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ .................................. 67

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu niên nhi
đồng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Đoàn thanh niên khẳng
định: cần phải tập trung xây dựng lực lượng phụ trách Đội trong và ngoài nhà

trường, củng cố Hội đồng Đội các cấp đủ sức điều hành hoạt động của hội đồng
phụ trách Đội, các cấp bộ Đoàn phối hợp với ngành giáo dục lựa chọn những
cán bộ có phẩm chất, đạo đức, có năng lực, yêu trẻ tham gia phụ trách Đội.
Chỉ thị 197/CT-TW ngày 19/3/1960 của Ban bí thư TW Đảng về công
tác thiếu niên nhi đồng khẳng định “Giáo dục thiếu niên nhi đồng là một vấn đề
không đơn giản, là một khoa học - nghệ thuật”, vì vậy, không thể giáo dục các
em giống như người lớn, không chỉ bằng lời nói, lý thuyết suông mà phải bằng
phương thức hoạt động phong phú hấp dẫn. Vì vậy cần phải đề cử những cán
bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực, yêu trẻ, tham gia công tác phụ trách Đội
chứ không phải bất cứ ai cũng có thể làm được công việc này. Đội TNTP Hồ
Chí Minh tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự quản thể hiện tính giáo dục của
Đội nhưng cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn, của phụ trách Đội.
Giáo viên Tổng phụ trách Đội trong nhà trường là người có vị trí, vai trò,
nhiệm vụ vô cùng quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt
động Đội trong nhà trường. Giáo viên Tổng phụ trách Đội là một mắt xích quan
trọng kết nối ngành giáo dục với hoạt động Đội. Do đó hoạt động Đội trong
nhà trường có sôi nổi hay không, có hiệu quả và thiết thực hay không còn phụ
thuộc vào năng lực và phẩm chất của người giáo viên làm Tổng phụ trách Đội.
Vì thế, để có được những hoạt động Đội thu hút, hiệu quả và hấp dẫn các em
học sinh, đòi hỏi người giáo viên Tổng phụ trách Đội phải có năng lực, và quan
trọng nhất đó là năng lực tổ chức các hoạt động thực tiễn cho các em và phải
biết thiết kế và thực thi các hoạt động đó. Thực tiễn trong những năm gần đây,

1


nhiều giáo viên Tổng phụ trách Đội được đề cử thường là những giáo viên còn
rất trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, chưa có những kinh nghiệm về công tác Đội,
còn phải làm kiêm nhiệm, không được đào tạo một cách chính quy. Do đó khả
năng thiết kế và chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Đội trong nhà trường còn

nhiều hạn chế.
Như vậy, trong giai đoạn hiện nay rất cần thiết có những công trình
nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên tổng phụ trách Đội trên địa bàn thị xã Phổ
Yên. Nhưng trên thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề trên.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Bồi
dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường trung học cơ sở trên địa bàn
thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng giáo viên tổng
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất các biện pháp
bồi dưỡng (tập trung các biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh) cho giáo viên Tổng phụ trách Đội
các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng
cao năng lực cho giáo viên tổng phụ trách Đội nói riêng và nâng cao chất lượng
hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường nói chung.
3. Nhiệm vụ nhiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách
Đội trong trường THCS; trong đó tập trung xây dựng cơ sở lý luận về bồi
dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS.
3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội trong trường
THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2


3.3. Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của
Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các
trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh phụ thuộc một phần
vào năng lực tổ chức hoạt động của Tổng phụ trách Đội. Tuy nhiên, hiện nay,
năng lực tổ chức các hoạt động của Tổng phụ trách Đội các trường THCS trên
địa bàn thị xã Phổ Yên chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của hoạt động Đội. Nếu đề
xuất được các biện pháp bồi dưỡng giáo viên Tổng phụ trách Đội một cách
khoa học phù hợp với hoạt động Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ
Yên - Tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Đội
thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong các trường Trung học cơ sở.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài
liệu và các văn bản để xây dựng cơ sở lý luận của bồi dưỡng đặc biệt bồi dưỡng
năng lực tổ chức các hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh
cho giáo viên Tổng phụ trách Đội.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng anket, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động để tìm hiểu về thực trạng công tác bồi dưỡng dưỡng năng lực tổ chức các

3



hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ
trách Đội các trường THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất trong đề tài
6.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê trong quá trình phân tích, xử lý các thông tin do
các phương pháp khác mang lại.
Sử dụng phần mềm SPSS phân tích và xử lý số liệu.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt
động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh cho giáo viên tổng phụ trách
Đội ở các trường THCS trên địa bàn Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động của
Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
của Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường
THCS trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động của Đội
TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên Tổng phụ trách Đội các trường THCS địa
bàn thị xã Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
CHO GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong Giáo dục và Đào tạo, yếu tố đóng vai trò then chốt, quyết định
chất lượng và hiệu quả chính là đội ngũ người thầy. Để có được đội ngũ giáo
viên nói chung, giáo viên TPT Đội nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết và quan trọng,
đó là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là
giáo dục toàn diện học sinh. Vì vậy, từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng
giáo viên đã được các nhà khoa học nghiên cứu, có nhiều công trình của cá
nhân và tập thể (trong và ngoài nước) nghiên cứu.
1.1.1. Trên Thế giới
Nghề dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô
trước đây, tiêu biểu là N.L Boondurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên
làm công tác giáo dục ở trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của kĩ
năng sư phạm đổi với nghề dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn
mạnh “những kĩ năng đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động thực
tiễn của người thầy giáo” [dẫn theo 28]. Theo tác giả này, những yêu cầu về
chuyên môn của người thầy giáo tất nhiên không chỉ có kiến thức phong phú
mà còn phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo
dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục
học mà điều cần thiết là phải biết vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm công
tác giáo dục tốt phải có kĩ năng giáo dục và phải có cả thời gian. Như vậy, việc
bồi dưỡng giáo viên nhất thiết phải làm thường xuyên.

5


Có thể nói, vấn đề bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm và ngày càng được thực tế khẳng định công tác này là rất
cần thiết. Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt Nam
một số công trình, có thể điểm ra:

“Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại
học Paris V- Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn về
vấn đề người lớn tham gia đào tạo bồi dưỡng.
Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định
việc đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm đã đủ, mà cuộc
sống nghề nghiệp sau này người giáo viên phải luôn luôn tự rèn luyện mình
[dẫn theo 34].
James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học - Nguyên tắc và thực
hành để giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo
viên “nhằm cung cấp cho những GV đang giảng dạy và những giáo viên tương
lai tự trình bày chính xác về những nguyên tắc đánh giá có liên quan rõ ràng và
cụ thể tới giảng dạy; những nghiên cứu hiện thời và những phương hướng mới
trong lĩnh vực đánh giá và những ví dụ thực tế và hữu ích”. Nếu như làm tốt
được công việc đánh giá thì chất lượng giảng dạy và học tập sẽ tăng lên rõ rệt.
Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” - Nội dung cuốn
sách được trình bày theo trình tự lôgic Học  Dạy  Đào tạo giáo viên. Trong
đó, việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung, phương
thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp... Đó là cuốn sách nhằm góp
phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngày càng tốt hơn.
Ở Trung Quốc, Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ
ngành giáo dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên
những con người có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng thích
ứng thế giới tương lai. Họ dành cho GV những danh hiệu cao quý như:
“Viên kim cương của nhân loại”; “Người vun trồng các bông hoa của dân
tộc”... Họ đã “Tăng cường đầu tư ưu tiên xây dựng và củng cố các trường sư

6


phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của toàn bộ sự nghiệp giáo dục,

coi việc làm tốt công tác giáo dục sư phạm là chức năng của Chính phủ” [30].
Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan
niệm: “Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo
về nghề nghiệp rất cao”. Việc bồi dưỡng giáo viên ở Pháp được thực hiện theo
3 hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo
sự phù hợp với công việc đối với tất cả GV, đặc biệt là đối với GV dạy các môn
mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu.
Định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi
dưỡng để tổ chức bồi dưỡng giáo viên. Có thể nói, ở Pháp luôn có sự chú trọng
tới vấn đề bồi dưỡng giáo viên, bởi họ luôn mong muốn có đội ngũ giáo viên
có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT.
Nhìn chung, các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng
giáo viên và đều có hệ thống bồi dưỡng giáo viên từ trung ương đến địa phương.
Hình thức bồi dưỡng giáo viên tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, xây
dựng quy trình phù hợp, từng bước tâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Hiện nay, ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
đã có nhiều ưu đãi đối với cán bộ làm công tác thanh thiếu nhi, tìm kiếm tài
năng nhưng chưa đề cập nhiều đến công tác tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
lực lượng này.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay sau khi đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo
dục, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo
dưỡng đội ngũ giáo viên theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ GV
THCS: Đào tạo chính quy, ngắn hạn, tại chức và cấp tốc theo các hệ khác nhau:
7+2, 10+2, 10+3, ... dẫn đến trình độ của GV THCS không đồng đều.

7


Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện

mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng
sự phát triển GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Bắt đầu từ đây,
việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV có những chuyển biến tích cực nhằm dần
dần chuẩn hóa đội ngũ này. Tuy nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nhưng Đảng và
Nhà nước đã coi công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là rất cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng GD. Trải qua ba chu kỳ BDTX 1992, 1996, 19972000, 2003-2007 đã phần nào khẳng định được kinh nghiệm bổ ích về hoạt
động nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV phổ thông nói chung, GV
THCS nói riêng.
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV là công tác được Bộ GD&ĐT coi trọng
và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực
hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú; đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn,
trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
bồi dưỡng thay sách.
Nghiên cứu vấn đề này, nhiều công trình nghiên cứu trong nước như:
- Luận văn “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Trung học cơ sở thành phố đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2009) của tác giả
Nguyễn Thế Lâm tập trung vào vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS.
- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác

văn hóa, giáo dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải
pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV THCS
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã tập trung vào vấn đề bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ GV THCS.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006)

với đề tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dưỡng GV tiểu học.


8


- Các luận văn trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ GV nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của Phòng
GD&ĐT trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Với đề tài nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên TPT Đội của Phòng GD&ĐT bởi một trong những yếu tố quan
trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ
Chí Minh trong các nhà trường Tiểu học, THCS là lực lượng đoàn viên giáo
viên nói chung mà trực tiếp là GV TPT Đội. TPT Đội là người được tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phân công phụ trách công tác Đội.
Đối với lĩnh vực nghiên cứu bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho giáo viên
Tổng phụ trách Đội, đây là nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của Hội đồng Đội và
ngành Giáo dục các cấp. Từ lâu, đã có rất nhiều các tổ chức, các cá nhân quan
tâm tới các đề tài nghiên cứu về đội ngũ này. Có thể kể ra một số công trình
tiêu biểu sau đây:
Đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay ở Huyện An Dương - Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Xuyến tập trung
nghiên cứu vấn đề biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; Những công trình sau đều là tài liệu có tính
giáo trình, giới thiệu về hệ thống nguyên lý giáo dục, trình bày những yêu cầu
về vai trò, về phương pháp và nội dung công tác của đội ngũ phụ trách Đội.
- Sổ tay Người phụ trách Đội - Ban Thiếu niên nhi đồng Trung ương,
Nhà xuất bản Thanh niên 1960.
- Giáo trình công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trường Đoàn Trung
ương và Trung tâm Khăn quàng đỏ, xuất bản năm 1985.
- Sổ tay người phụ trách chi đội - Hoàng Giai, Nhà xuất bản Thanh

niên 1988.
- Lao động của người phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Nguyễn Hữu
Thiện. Nhà xuất bản trẻ 1987.

9


Trong những giai đoạn trước, công tác nghiên cứu khoa học về Đội
TNTP Hồ Chí Minh chưa hình thành, chưa xác định rõ tính chất hệ thống của
lực lượng GV TPT Đội, nhưng trong thực tiễn công tác Đội và ngành Giáo dục
vẫn xây dựng đội ngũ GV TPT Đội mang tính hệ thống và đã nhiều lần thay
đổi cấu trúc đội ngũ này.
Những nghiên cứu cơ bản, nghiêm túc về thực trạng đội ngũ GV TPT
Đội, tổng kết, lý giải nguyên nhân các vấn đề trong công tác GV TPT Đội
không có nhiều, đặc biệt đối với ngành giáo dục, chưa thực sự có nhiều tác giả
dành công sức để nghiên cứu về linh vực này. Đối với lĩnh vực Đoàn - Đội,
trong các văn bản chính thức, bao gồm các báo cáo hằng năm và báo cáo tại các
Đại hội Đoàn toàn quốc đều có điểm qua tình hình đội ngũ GV TPT Đội, trong
đó có hai công trình tiêu biểu:
Một là: Báo cáo “Góp phần kiến giải nguyên nhân gây nên sự sa sút chất
lượng tổ chức Đội” của Nguyễn Hữu Thiện tại Hội nghị chính sách Thế hệ trẻ do
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức năm 1989. Đây là công trình đầu tiên
nhấn mạnh tính hệ thống của đội ngũ GV TPT Đội, phê phán sự ép buộc phải làm
GV TPT Đội, đồng thời phân tích khá sâu về sự khác biệt vai trò GVCN và GV
TPT Đội. Quan điểm của Nguyễn Hữu Thiện là sự khủng hoảng Đội ngũ của GV
TPT Đội bắt nguồn từ sự khủng hoảng về mục tiêu quá trình GD của tổ chức Đội
TNTP Hồ Chí Minh. Sai lầm bắt đầu từ lúc tổ chức Đội được đưa vào nhà trường.
Mọi vấn đề của tổ chức Đội, trong đó có vấn đề giải pháp ổn định và phát triển đội
ngũ GV TPT Đội chỉ có thể được giải quyết tận gốc nhờ một cuộc giải phẫu lớn,
để thay đổi mối quan hệ giữa Đội với nhà trường.

Hai là: Báo cáo kết quả đợt khảo sát tình hình đội ngũ GV TPT Đội tại 6
tỉnh thành, do tổ công tác Liên ngành Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiến hành trong tháng 11 năm 1994. Trên cơ sở kết
quả của đợt khảo sát, Thông tư liên ngành số 23 ngày 15/1/1996 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn, Ban Tổ chức Chính phủ và Bộ Tài chính đã

10


được ban hành. Thông tư đã khẳng định tiếp tục cải tiến, tăng cường chế độ
chính sách cho đội ngũ GV TPT Đội.
Trong phạm vi một đề tài nghiên cứu thạc sĩ quản lý giáo dục, tác giả
nhận thấy cần phải tiếp tục đi tìm những luận điểm, luận cứ để khẳng định quan
điểm cần bồi dưỡng GV TPT Đội trong nhà trường, đặc biệt đối với luận văn
này, tác giả đi sâu tìm hiểu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV TPT Đội của Phòng GD&ĐT trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là thuật ngữ hiện nay trong giáo dục được sử dụng rất nhiều:
bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao, bồi dưỡng
học sinh giỏi,...Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Đại Từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa Thông
tin, 1999) cho rằng: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”
[39], còn tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”.
Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau:
- Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ

diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ, để
nâng cao năng lực, trình độ phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt
động mà người lao động đã có một năng lực chuyên môn nhất định qua một
hình thức đào tạo nào đó.
- Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dưỡng là “làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất”

11


Như vậy Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri
thức, cập nhập cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang,
làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức,kỹ
năng, nghề nghiệp, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chính
vì thế bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại.
Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày trên, cho ta thấy:
- Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chuyên môn nhất định.
- Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên (cả
phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi
dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính qui như đào tạo và được thực hiện trong
thời gian ngắn.
- Mục đích của bồi dưỡng là để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực
hoạt động chuyên môn nhất định, giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố,
mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp
vụ sẵn có, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.2. Năng lực tổ chức hoạt động đội
1.2.2.1. Khái niệm năng lực

* Khái niệm năng lực: Khái niệm năng lực theo Tâm lý học được xem
xét dưới nhiều góc độ khác nhau, song nhìn chung đều tập trung vào hai khía
cạnh. Được bộc lộ qua nhiều hoạt động; đảm bảo hoạt động đạt nhiều hiệu quả.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê biên soạn “Năng lực là khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó; Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hoạt động nào đó với chất lượng cao” [39].
Theo “Từ điển tâm lý học”; “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của
cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động xác định” [34].

12


Theo Quesbec - Ministere de I’Educasion: “Năng lực là khả năng vận
dụng những kiến thức, kinh nghiệm. kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành
động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của
cuộc sống”.
Theo F.E Weinert: “Năng lực thể hiện như một hệ thống khả năng, sự
thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện
vươn tới một mục đích cụ thể”.
Theo P.A Rudich: “năng lực và tính chất tâm - sinh lý của con người chi
phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực
hiewenj một hoạt động nhất định”. Định nghĩa này đã mở rộng khái niệm năng
lực bao gồm các điều kiện tâm - sinh lý chi phối các hoạt động của con người [34].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá
biệt, tạo điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác động vào
đối tượng lao động”[22]. Định nghĩa này coi năng lực là những đặc điểm tâm lý
cá biệt trong một hoạt động cụ thể, tạo thành điều kiện quy định tốc độ, chiều
sâu, cường độ tác động vào đối tượng lao động.

Từ các định nghĩa trên cho thấy: Khi nói đến năng lực là nói đến khả
năng đạt được kết quả trong hoạt động nào đó. Muốn hoạt động đạt hiệu quả thì
cá nhân thực hiện hoạt động ấy phải có những phẩm chất tâm lý nhất định phù
hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Thực tế cho thấy những người phát triển tâm
lý bình thường nào cũng có khả năng tiếp thu một số kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
tối thiểu. Song, trong những điều kiện như nhau thì những người khác nhau có
thể tiếp thu những tri thức, kỹ năng- kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau. Đặc biệt
với một số hoạt động đặc thù như hoạt động văn học, nghệ thuật, thể thao chỉ
có một số người có năng lực nhất định mới có thể đạt kết quả. Do đó, khi xét
bản chất của năng lực, trước hết cần chú ý: 1/ Sự khác nhau giữa người này với
người kia về hiệu quả hoạt động; 2/ năng lực tạo điều kiện cho việc tiếp thu

13


×