ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG NGỌC LONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG NGỌC LONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Giang Nam
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Ngô Giang Nam. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra
trong quá trình thực hiện (nếu có).
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Hoàng Ngọc Long
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại
học sư phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã
giảng dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Giang Nam, người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của
Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim TN, các Phòng, Khoa chuyên môn đã tận
tình giúp đỡ, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và
hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về năng lực và kinh
nghiệm nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin
trân trọng tiếp thu những ý kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và các đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 11 năm 2017
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU........................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ .............. 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6
1.1.1 Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới .......................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam ................................................. 8
1.2. Một số khái niệm công cụ........................................................................... 11
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 11
1.2.2. Kỹ năng mềm........................................................................................... 13
1.2.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm ........................................................... 17
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm .............................................. 17
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục KNM cho Sinh viên trường CĐN ........ 18
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của Sinh viên trường CĐN .......................................... 18
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm
cho Sinh viên trường Cao đẳng nghề ...................................................... 21
iii
1.3.3. Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNM cho Sinh viên trường CĐN...... 27
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNM cho SV
trường CĐN ............................................................................................. 28
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNM cho SV trường CĐN ........................... 30
1.4.1 Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục KNM cho SV trường CĐN .... 30
1.4.2. Các nguyên tắc và phương pháp quản lý hoạt động GDKNM cho SV
trường CĐN ............................................................................................. 31
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNM cho SV trường CĐN ......... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN .......................................................................... 37
2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên ..... 37
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 38
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 39
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng GD KNM cho sinh viên Trường CĐN Cơ
điện - Luyện kim Thái Nguyên ............................................................... 40
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về công tác GD KNM cho
sinh viên Trường CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên ................... 40
2.3.2. Thực trạng GD KNM cho sinh viên Trường CĐN Cơ điện - Luyện
kim Thái Nguyên ..................................................................................... 46
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GD KNM cho sinh viên Trường CĐN
Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên.......................................................... 57
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng và triển khai mục tiêu GD KNM cho Sinh viên .. 57
2.4.2. Thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động GD KNM cho
Sinh viên .................................................................................................. 59
iv
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả GD KNM
cho Sinh viên ........................................................................................... 62
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý GD KNM cho Sinh viên ... 63
2.5. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về KNM của sinh viên trường
CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên ................................................ 66
2.5.1. Mặt hạn chế.............................................................................................. 67
2.5.2. Nguyên nhân ............................................................................................ 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 69
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN .......................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ........................................................... 70
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu đào tạo ................................................................ 70
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 70
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 71
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 71
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 71
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GD KNM cho sinh viên Trường
CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên ................................................ 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho Cán bộ giáo viên về GD KNM ........................ 72
3.2.2. Quản lý xây dựng chương trình đào tạo chú trọng phát triển KNM
cho sinh viên ............................................................................................ 75
3.2.3. Đa đạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm rèn luyện KNM
cho sinh viên ............................................................................................ 77
3.2.4. Tập huấn cho giáo viên về tổ chức hoạt động giáo dục KNM cho SV ... 80
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM ... 81
3.2.6. Huy động các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động GD KNM .... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp .......................... 85
v
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ............................................................ 85
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp nâng
cao quản lý hoạt động GD KNM cho sinh viên trường CĐN Cơ điện
- Luyện kim Thái Nguyên ....................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 95
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV
:
Cán bộ, giảng viên
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CĐ
:
Cao đẳng
CĐN
:
Cao đẳng nghề
DTTS
:
Dân tộc thiểu số
ĐH
:
Đại học
GD KNM
:
Giáo dục Kỹ năng mềm
GD
:
Giáo dục
KN
:
Kỹ năng
SV
:
Sinh viên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về khái niệm KNM ........ 40
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về nội dung giáo dục
KNM cho sinh viên ........................................................................... 43
Bảng 2.3. Nhận thức của CBGV viên về vai trò của KNM đối với SV ............ 44
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục KNM ở Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên .................................. 47
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện nội dung GD KNM ở Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên........................................... 50
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức GD KNM ở trường
Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên .......................... 52
Bảng 2.7. Những khó khăn khi triển khai thực hiện GD KNM ở trường
CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên. ......................................... 55
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình GD KNM cho Sinh viên .... 58
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý hoạt động GD
KNM cho sinh viên ........................................................................... 60
Bảng 2.10. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý GD
KNM cho sinh viên ........................................................................... 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ..................... 86
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ....................... 88
Biểu
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ....................... 87
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp .......................... 89
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển
và hội nhập sâu rộng thì yêu cầu của các nhà tuyển dụng đối với người lao
động được đặt ra ngày càng khắt khe. Những yêu cầu đó không chỉ bó hẹp
trong phạm vi kiến thức chuyên ngành mà còn bao gồm cả kinh nghiệm công
tác, kỹ năng sống, sự nhanh nhạy trong xử lý công việc, cũng như sử dụng
thành thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin,… Điều này đã và đang đặt ra
những khó khăn, thách thức cho tất cả SV đặc biệt là những người vừa mới ra
trường, chưa có kinh nghiệm cũng như các kỹ năng sống và kỹ năng làm việc.
Kiến thức chuyên ngành mà các trường chuyên nghiệp cung cấp cho sinh
viên trong quá trình học tập là yếu tố quyết định giúp cho SV có thể lập nghiệp
trong tương lai. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là bên cạnh những kiến thức chuyên
ngành đó đã đủ để họ có thể vượt qua những khó khăn và thử thách trong một
thế giới đang thay đổi từng ngày và yêu cầu đặt ra đối với SV là bên cạnh việc
không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn, cần phải quan tâm đến việc học
tập và hoàn thiện các kỹ năng mềm cho bản thân.
Có nhiều chuyên gia cho rằng, Kỹ năng mềm quyết định tới 75% sự
thành đạt của con người và nhờ kỹ năng mềm mà tư duy của mỗi cá nhân trở
nên linh hoạt, sáng tạo và mềm dẻo hơn; đồng thời có cơ hội hợp tác, chia sẻ
cùng người khác, thích ứng với thế giới việc làm luôn luôn biến đổi. Kỹ năng
mềm không tồn tại độc lập mà nó gắn kết với kiến thức chuyên môn tạo nên
năng lực hành động của mỗi người và do áp lực cạnh tranh ngày càng cao,
trong tương lai các bạn Học sinh - Sinh viên sẽ phải có khả năng tiếp thu và
thích ứng nhanh với những quy trình công nghệ và kinh doanh mới để có thể
được các nhà tuyển dụng lựa chọn.
1
Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay, ngành giáo dục nói chung
và các trường Cao đẳng nghề nói riêng, đang tiến hành đổi mới về nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục theo định hướng phát triển năng lực cho
người học. Việc nâng cao chất lượng đào tạo, nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội
là đòi hỏi khách quan của xã hội và hoạt động lao động nghề nghiệp và được
xây dựng định hướng theo chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, các hoạt động giáo dục
và đào tạo nói chung, phát triển kỹ năng mềm cho Sinh viên nói riêng của mỗi
nhà trường đều hướng tới hệ thống những chuẩn mực về đào tạo.
Các trường Cao đẳng nghề thường có đối tượng tham gia học tập là các
Sinh viên thuộc các vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, vùng kinh tế chưa phát
triển và một phần nhỏ là những người có độ tuổi lớn đi học để trang bị kiến thức
chuyên môn thuộc một ngành nghề nào đó nên điều kiện để sinh viên tiếp cận
với xã hội hiện đại còn nhiều hạn chế. Mặt khác do chương trình đào tạo và cách
thức tổ chức đào tạo theo cách tiếp cận nội dung, các trường chưa quan tâm đến
cách tiếp cận phát triển năng lực. Do đó kỹ năng mềm của Sinh viên còn yếu, bởi
vậy nghiên cứu phát triển kỹ năng mềm cho Sinh viên các trường Cao đẳng nghề
trở nên rất cấp thiết. Phát triển một số kỹ năng mềm cho Sinh viên trong các
trường Cao đẳng nghề là một yêu cầu khách quan đang được các nhà khoa học
giáo dục quan tâm, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động. Tuy nhiên, vấn đề này còn chưa được nghiên cứu một cách cụ
thể để áp dụng cho khối các trường Cao đẳng nghề tại Thái Nguyên một cách
hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho Sinh viên trường Cao đẳng nghề Cơ
điện - Luyện kim Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng mềm của Sinh viên ở trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái
2
Nguyên, đề tài đề xuất các biện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
Sinh viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho Sinh viên ở Trường Cao
đẳng nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho Sinh viên ở Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua công tác quản lý và giáo dục kỹ năng mềm cho
Sinh viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên đã đươc
quan tâm thực hiện, nhưng còn nhiều hạn chế mặc dù điều này do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho Sinh viên đảm bảo tính
khoa học, phù hợp với đặc điểm người học và mục tiêu đào tạo thì sẽ nâng cao
hiệu quả GD KNM cho SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
mềm cho Sinh viên trường Cao đẳng nghề.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
mềm cho Sinh viên trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
Sinh viên trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên.
3
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp sách, tài liệu, tư liệu liên quan đến vấn đền nghiên cứu
để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài;
lựa chọn những khái niệm, luận điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình
thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu;
tổng hợp các tài liệu để giúp cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra thực trạng trong công tác
quản lý giáo dục Kỹ năng mềm cho SV bằng phiếu khảo sát ý kiến với hệ
thống câu hỏi đóng và mở, lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên và sinh viên để thu
thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động ngoại khóa, hoạt động
tập thể ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm,... để thu thập thông tin phục
vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tiến hành đàm thoại, phỏng vấn,
trao đổi cùng với Cán bộ, giảng viên và Sinh viên để tìm hiểu nhận thức như thế
nào về vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, thu thập
thông tin định tính phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ
trung bình, tỉ lệ %... trong luận văn.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mục đích, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm
cho SV trường Cao đẳng nghề
4
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
Sinh viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim TN.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
Sinh viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện – Luyện kim TN.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới
Gần đây, khái niệm “Kỹ năng mềm” không còn quá xa lạ đối với các nước
trên thế giới. Khái niệm “Kỹ năng mềm” được biết đến từ những năm cuối thế kỷ
XX. Có rất nhiều khuynh hướng khác nhau khi nghiên cứu về KNM:
* Nghiên cứu KNM trong giáo dục:
Tác giả Greenberg A. D. & Nilssen A. H đã tiến hành nghiên cứu về vai
trò của giáo dục trong xây dựng KNM của người học. Công trình nghiên cứu
này đã đưa ra các phương thức kiển tra đánh giá và đổi mới phương thức giảng
dạy KNM của giáo viên. Các tác giả còn khẳng định rằng hoạt động dạy học
bằng trải nghiệm sẽ giúp người học rèn luyện và phát triển KNM [28].
Một số nghiên cứu tiêu biểu như sau: Tác giả John Adair với các cuốn
sách Develop Your Leadership Skills (2007); Tim Hindle nghiên cứu KN về
phỏng vấn, KN đàm phán, KN thuyết trình [30]; Decision Making and Problem
SolvingStrategies (2007) nghiên cứu KN về lãnh đạo, KN ra quyết định và giải
quyết vấn đề [29]... Các nghiên cứu này đã đóng góp đáng kể khung lý luận và
KNM và những cách thức thực hiện các hành động cụ thể để rèn luyện KNM.
Tác giả Bernd Schulz đã tiến hành nghiên cứu về KNM. Ông cho rằng
trong rất nhiều KN của KNM thì KN giao tiếp có vai trò quan trọng nhất, nó là
cơ sở hình thành nhiều KNM khác như KN sáng tạo, KN ra quyết định, KN
phân tích, KN giải quyết vấn đề. Ông còn khẳng định việc dạy KNM cho sinh
viên các trường đại học còn thiếu và cần được chú trọng [27]
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới -UNESCO đã khẳng
định mục đích học tập của người học là: “Học để biết, học để làm, học để
6
chung sống, học để tự khẳng định mình”. Những năm gần đây, các phương
tiện thông tin đại chúng nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng”, “kỹ năng mềm” và
“kỹ năng cứng” gắn với bốn mục đích học tập này là những KN cần thiết để
giúp người học có thể đạt được các mục đích đó:
Học để biết (learning to know): gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...;
Học để làm (learning to do): gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm
vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,... Học để làm người
(learning to be): gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...;
Học để chung sống (learning to live together): gồm các kỹ năng xã hội
như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể
hiện sự cảm thông;
* Nghiên cứu KNM trong hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Nhóm tác giả Abdullah AL-Mutairi, Kamal Naser và Muna Saeid đã
nghiên cứu yêu cầu về những KNM mà các nhà tuyển dụng lao động ngành
kinh doanh yêu cầu đối với các SV tốt nghiệp ở Kuwait. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng KNM của con người được hình thành, phát triển và quyết định
bởi yếu tố văn hóa - xã hội, môi trường con người đang sống đồng thời chịu tác
động bởi môi trường học tập, làm việc và gia đình. Những người sử dụng lao
động đều khẳng định rằng KNM đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với người
lao động [26].
Vẫn đề thiếu KNM của người học sau khi tốt nghiệp cũng được rất nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Trong báo cáo của Bộ Giáo dục ĐH ở Malaysia đã
công bố gần một phần tư SV nước này tốt nghiệp hàng năm gặp rất nhiều khó
khăn để xin được việc làm sau khi tốt nghiệp 6 tháng vì thiếu KNM. Nguyên
nhân được các nhà tuyển dụng cho rằng các ứng viên thiếu các KNM mà doanh
nghiệp cần như: KN giao tiếp, KN kiềm chế cảm xúc, KN sáng tạo, KN giải
7
quyết vấn đề,…Hiện nay, một trong những KNM mà nhà sử dụng lao động
nhấn mạnh hơn hết đó là: KN thông tin liên lạc, KN thích ứng, KN lãnh đạo và
KN làm việc theo nhóm. Năm 2007, Bộ Lao động Malaysia đã công bố 7 KNM
cần thiết phải trang bị cho người lao động [1].
Tại Mỹ, tác giả Peggy Klaus đã nghiên cứu công trình “Sự thật cứng về
KNM”. Công trình đã khẳng định được tầm quan trọng của KNM trong cuộc
sống nói chung và trong công việc nói riêng của con người [17]
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nghiên cứu về KNM và khẳng định KNM
là những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ
mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có
để tương tác với những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những
vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Từ những nghiên cứu mà tác giả đã tổng hợp được ở trên, cho thấy rằng
đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về KNM. Mỗi tổ chức và cá nhân khi
nghiên cứu về KNM dù ở khía cạnh nào thì cũng đều khẳng định rằng KNM có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người nói chung và đối với sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói riêng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
Ở Việt Nam, gần đây đã có những nghiên cứu chính thức về KNM. Đặc
biệt từ năm 2010 đến nay, vấn đề GD KNM cho HS, SV ở Việt Nam đang rất
được quan tâm từ phía Bộ GD & ĐT đến những nhà giáo dục học, tâm lý học.
Nhưng về mặt lý luận và phương pháp giáo dục KNM vẫn còn mới mẻ đối với
nhận thức của các nhà giáo dục trong nước nên chưa nhận được sự quan tâm
đúng mức.
Tác giả Vũ Thế Dũng, trong công trình nghiên cứu của mình đã đưa ra
những thách thức trong công tác QL, tổ chức thực hiện hoạt động GD KNM
cho SV. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận tác giả đã đưa ra cách tiếp cận mới về tổ
chức hoạt động GD KNM cho SV, công tác xây dựng chương trình GD KNM,
8
tổ chức lớp học KNM, cách thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV rèn
luyện KNM. Công trình đã đóng góp đáng kể về mặt lý luận và thực tiễn trong
công tác rèn luyện KNM cho sinh viên [7].
Tác giả Nguyễn Tùng Lâm trong công trình nghiên cứu của mình. Từ các
căn cứ lý luận cơ bản tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó
khăn trong công tác tổ chức triển khai hoạt động GD KNM ở các trường hiện
nay; Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh “việc GD KNM phải trở thành chương trình
GD quốc gia, được nghiên cứu và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTBXH để giải quyết các vấn đề còn tồn tại hiện nay” [13].
Tác giả Lê Thị Hồng Hạnh đã thực hiện nghiên cứu lý luận và đề xuất
các biện pháp tổ chức, triển khai hoạt động GD KNM cho SV năm cuối đã
được áp dụng tại trường ĐH An Giang và mạng lại hiệu quả đáng kể trong
công tác rèn KNM, mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên [11].
Tác giả Nguyễn Thị Tính [23] nghiên cứu phát triển KNS cho học sinh tiểu
học khu vực miền núi phía Bắc thông qua dạy học môn Đạo đức và phát triển
KNS cho học sinh THPT khu vực miền núi phía Bắc thông qua các con đường
giáo dục trong và ngoài nhà trường gắn với giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Tác giả Phan Thanh Vân [25] đưa ra bốn biện pháp giáo dục KNS cho học
sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Ở đây,
các tác giả nghiên cứu chủ yếu về hình thành và phát triển KNS cho học sinh phổ
thông. Tuy nhiên, KNS với ý nghĩa là KNM cho đối tượng là SV, học viên cần có
trong học tập công việc và cuộc sống chưa được nghiên cứu sâu.
Tác giả Ngô Giang Nam với đề tài nghiên cứu cấp Đại học nghiên cứu
về những vấn đề về phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên DTTS, trong
công trình này tác giả đã đánh giá thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên
dân tộc thiểu số Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên [14].
9
Tác giả Tạ Quang Thảo đã phân tích lý luận, khảo sát và đánh giá thực
trạng phát triển KNM cho SV khối ngành kinh tế các trường cao đẳng khu vực
trung du, miền núi phía Bắc theo tiếp cận chuẩn đầu ra từ đó đề xuất một số
giải pháp phát triển KNM cho SV khối ngành kinh tế các trường cao đẳng khu
vực trung du, miền núi phía Bắc theo tiếp cận chuẩn đầu ra.Theo tác giả, thì
sinh viên cần phải được trang bị cả KNM thì mới đáp ứng được chuẩn đầu ra
của các trường ĐH [21].
Qua những kết quả nghiên cứu về vấn đề KNM, GD KNM và QL hoạt
động GD KNM cho SV và lực lượng lao động có thể kết luận như sau:
Các tác giả đã phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn về các vấn đề:
KNM, GD KNM và QL hoạt động GD KNM. Có nhiều nghiên cứu về mục
đích và tập trung phân tích làm rõ tầm quan trọng của KNM đối với SV và lực
lượng lao động trong điều kiện hiện nay. Trong đó, nhiều nghiên cứu đã có
cùng kết quả đánh giá rằng KNM cho SV các trường hiện nay còn hạn chế
đồng thời cũng chỉ rõ tính cấp thiết phải đẩy nhanh hoạt động GD, huấn luyện
KNM cho SV đang học ở các trường CĐ, ĐH. Các tác giả cũng đã đề xuất một
số biện pháp nhằm phát triển KNM của SV ở trường CĐ, ĐH. Tuy nhiên, đa số
các nghiên cứu về QL hoạt động GD KNM áp dụng cho nhóm đối tượng là SV
trường CĐ, ĐH hàn lâm chứ chưa thực sự có nghiên cứu nào áp dụng cho
nhóm đối tượng là SV các trường đào tạo nghề và cũng mới chỉ được đề cập
một cách khái quát trong các công trình nghiên cứu mà chưa đi sâu vào vấn đề
như mục tiêu, nội dung QL hoạt động GD KNM cho SV, chủ thể quản lý, các
yếu tố ảnh hưởng đến KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV.
Ở nước ta, kỹ năng mềm chưa thực sự được chú trọng trong hệ thống
giáo dục, đặc biệt là trong các trường đào tạo nghề, cũng như trong cuộc sống.
Trong quá trình học tập SV tập trung tiếp thu kiến thức, rèn luyện tay nghề để
có thể làm việc tốt khi ra trường. Tuy nhiên, trong yêu cầu thực tế và đòi hỏi
của việc thực hiện công việc không chỉ đơn thuần là kỹ năng chuyên môn mà
10
còn cần đến các kỹ năng xã hội khác. Thực trạng hiện nay cho thấy, SV sau khi
tốt nghiệp ra trường tuy có kiến thức nhưng khả năng kết hợp kiến thức đó với
những đòi hỏi và biến đổi trong thực tế của công việc lại rất hạn chế.
Trong những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhắc nhiều đến cụm từ “Kỹ năng” và “KNM” bên cạnh đó cũng đã có rất nhiều
các nghiên cứu đề cập đến các vấn đề liên quan đến KNM. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đó cơ bản mới chỉ hướng tới đối tượng là SV các trường CĐ, ĐH
hàn lâm và học sinh các trường phổ thông mà chưa có nhiều công trình nghiên
cứu đề cập sâu đến công tác Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho SV
ở trường Cao đẳng nghề nói chung và các trường Cao đẳng nghề nằm trên địa
bàn TP. Thái Nguyên nói riêng.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã
đưa ra những khái niệm về quản lý như sau:
11
Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Tailor cho rằng "Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất" [26].
A.Fayon cho rằng "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [26].
Hard Koont khẳng định"Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với
tư cách thực hành thì quản lý là nghệ thuật, còn kiến thức thì quản lý là một
khoa học" [29].
Peter F Druker "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [29].
Peter. F. Dalark "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công"[29].
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác
động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn hồ
hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức
của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống
kê, kinh tế, tâm lý và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn
khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
12
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu Quản lý trong kinh doanh hay
quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu đề ra.
1.2.2. Kỹ năng mềm
* Kỹ năng
Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới những góc độ khác nhau.
Khi nhìn nhận về kỹ năng, các nhà tâm lý học có những quan niệm khác
nhau về kỹ năng, với những cách quan niệm khác nhau của các nhà Tâm lý học,
chúng tôi hiểu kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác hành động hay hoạt động,
nhưng lại liên quan trực tiếp tới năng lực của cá nhân. Và con người muốn thực
hiện được hành động nào đó thì cá nhân phải có tri thức hiểu biết, có các điều
kiện về thực hiện hành động đó.
Tác giả Ivan Banki S cho rằng: “Kỹ năng là năng lực tự có hoặc qua học
tập được con người vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của mình vào những
hoạt động mang tính nghề nghiệp, một công việc cụ thể và trong lĩnh vực
chuyên môn của mình” [dẫn theo 21].
Theo tác giả N.D. Levitốp: “KN là sự thực hiện có hiệu quả một tác
động nào đó hay một hành động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa
chọn những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”
[dẫn theo 24].
Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con
người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện
trong đó hành động xảy ra. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của
hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy trình đúng đắn.
Theo Lê Văn Hồng [dẫn theo 2], kỹ năng là “khả năng vận dụng kiến
thức để giải quyết một nhiệm vụ mới". Còn tác giả Nguyễn Văn Đồng [5] cho
13
rằng: “kỹ năng là năng lực vận dụng những tri thức đã được lĩnh hội để thực
hiện có hiệu quả một hoạt động tương ứng trong những điều kiện cụ thể”, hay
tác giả Nguyễn Quang Uẩn [dẫn theo 25] cho rằng: “kỹ năng là năng lực của
con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình”.
Từ những khái niệm của những nhà nghiên cứu trên cho thấy những
điểm chung trong quan niệm về kỹ năng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Như vậy, kỹ năng được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau. Tuy
nhiên, những quan niệm ấy không hề mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau ở chỗ
mở rộng hay thu hẹp thành phần kỹ năng mà thôi.
Từ sự phân tích trên, ta thấy kỹ năng là năng lực thực hiện một hành
động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức,
cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
*Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm hay còn gọi là Kỹ năng thực hành xã hội. KNM là thuật
ngữ liên quan đến trí tuệ xúc cảm dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc
sống con người như: kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng
quản lý thời gian, hợp tác, thư giãn, kiềm chế cảm xúc, sáng tạo và đổi mới...
KNM là khả năng cho phép cá nhân điều hỉnh hành vi phù hợp để ứng
xử tích cực với mọi người xung quanh, kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu
cầu và những thách thức trong cuộc sống của họ.
Tác giả Forland, Jeremy định nghĩa KNM là một thuật ngữ thiên về mặt xã
hội. “Kỹ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kỹ năng có
liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ
14
và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là
kỹ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung sống và tương tác với cá
nhân khác, nhóm, tập thể, tổ chức và cộng đồng”[dẫn theo 22].
Tác giả Đinh Phước Tường [24] đưa ra khái niệm KNM như sau: KNM là
những khả năng tâm lý - xã hội giúp con người có những hành vi, cách ứng xử,
đối phó với những vấn đề phát sinh trong công việc; KNM là phương tiện để
tương tác giữa con người với con người, con người với tổ chức, làm cơ sở để con
người phát huy hiệu quả nhất năng lực chuyên môn trong mọi hoàn cảnh.
Một vài ý kiến khác cho rằng KNM là khả năng điều chỉnh chính mình,
điều chỉnh những kiến thức và điều chỉnh những kỹ năng đã có để thích ứng
với người khác và công việc trong hoàn cảnh thực tiễn. KNM là thuộc tính của
cá nhân tăng cường khả năng tương tác của cá nhân trong thực tế, góp phần
nâng cao hiệu suất của công việc và triển vọng nghề nghiệp. KNM liên quan
đến khả năng tương tác với người khác mà cụ thể là khách hàng nội bộ hay
khách hàng bên ngoài để đạt được hiệu quả làm việc mà cụ thể là vượt chỉ tiêu
được giao để góp phần thành công của tổ chức.
Tác giả Tạ Quang Thảo [21] cho rằng “Kỹ năng mềm là hệ thống các kỹ
năng cơ bản được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng
hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hay tương tác với xã hội, cộng
đồng, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác, tổ chức của mỗi cá nhân nhằm phát huy tối
đa hiệu quả công việc và thành đạt trong cuộc sống.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa thì cho rằng Kỹ
năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc,
những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. “Kỹ năng
mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc như: một số
nét tính cách (quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và
đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ
15