Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn cầu Cửa Đại đoạn qua Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CÁC
HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƢỜNG DẪN CẦU CỬA ĐẠI ĐOẠN QUA
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

UẬN VĂN THẠC S KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CÁC
HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƢỜNG DẪN CẦU CỬA ĐẠI ĐOẠN QUA
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

UẬN VĂN THẠC S KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân
tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu Cửa Đại đoạn qua huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ......................................................... 2
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể............................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................ 5
6. Bố cục của đề tài ................................................................................. 5
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ Ý UẬN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG 12
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG ......... 12
1.1.1. Sinh kế, nguồn lực sinh kế, sinh kế bền vững ............................ 12

1.1.2. Đảm bảo sinh kế bền vững ......................................................... 22
1.2. NỘI DUNG ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ DÂN 23
1.2.1. Bảo đảm các nguồn lực sinh kế cho các hộ dân ......................... 23
1.2.2. Hỗ trợ chiến lược sinh kế cho các hộ dân ................................... 31
1.2.3. Cải thiện môi trường sinh kế của các hộ dân .............................. 33
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN
VỮNG CỦA HỘ DÂN ................................................................................... 34
1.3.1. Nh m yếu tố khách quan đối với các hộ dân.............................. 34
1.3.2 Nh m yếu tố chủ quan đối với các hộ dân .................................. 35
1.4. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG 36
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới ........................................... 36
1.4.2 Kinh nghiệm thực tiễn các dự án trong nước .............................. 38


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG
DẪN CẦU CỬA ĐẠI QUA HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 41
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN TÁI ĐỊNH CƯ ............................ 41
2.2. THỰC TRẠNG SINH KẾ VÀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ....................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng nguồn lực sinh kế và bảo đảm nguồn lực sinh kế cho
các hộ dân ........................................................................................................ 43
2.2.2. Thực trạng chiến lược sinh kế và hỗ trợ chiến lược sinh kế cho
các hộ dân ........................................................................................................ 63
2.2.3. Thực trạng môi trường sinh kế và cải thiện môi trường sinh kế
cho các hộ dân ................................................................................................. 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CÁC
HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG DẪN
CẦU CỬA ĐẠI QUA HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM ... 73

3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH
CƯ ................................................................................................................... 73
3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI
ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN ĐƯỜNG DẪN CẦU CỬA ĐẠI ....................... 76
3.2.1. Giải pháp chung cải thiện các nguồn lực sinh kế của hộ dân tái
định cư ............................................................................................................. 76
3.2.2. Giải pháp cụ thể cải thiện t ng nguồn lực sinh kế, giải pháp về
bồi thường thiệt hại của hộ dân tái định cư:.................................................... 85
KẾT UẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO
PHỤ ỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI UẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1.

Nguồn lực sinh kế

14

2.1.


Độ tuổi của người dân tái định cư

44

2.2.
2.3.

Nguồn cung cấp vật tư, máy m c đầu vào cho hộ dân tái
định cư và các nghề khác (% số hộ)
K thuật công nghệ trong sản xuất của các hộ dân tái
định cư

46
48

2.4.

Nguồn vốn vay ngoài ngân hàng của các hộ tái định cư

52

2.5.

Tiếp cận vốn vay của hộ

53

2.6.


Thu nhập của người dân tái định cư

54

2.7.

Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân tái định cư

56

2.8.

Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân tái định cư

57

2.9.

Ý kiến của người dân tái định cư về mối quan hệ

59

2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.

Tỷ lệ hỗ trợ của tổ chức đoàn thể địa phương đối với các
hộ dân tái định cư

Hỗ trợ của chính quyền và khuyến nông
Tiếp cận các dịch vụ x hội của hộ dân tái định cư(% số
hộ)
Lựa chọn sinh kế của người dân tái định cư khi cuộc
sống kh khăn
Hỗ trợ thu nhập cho hộ dân tái định cư khi thiếu thu
nhập

60
61
62
63
64

2.15.

Đối tác tiêu thụ sản phẩm của hộ dân tái định cư

65

2.16.

Đánh giá tiếp cận dịch vụ thị trường

65

2.17.

Tình hình cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Nam


69

2.18.

Tỷ lệ hộ c đồ dùng lâu bền phân theo thành thị, nông
thôn và phân theo loại đồ dùng tỉnh Quảng Nam

71


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình

Trang

1.1.

Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (2001)

17

2.1.

Tỷ lệ lao động phân theo trình độ chuyên môn k thuật

45


2.2.

Mức độ tham gia vào các kh a bồi dư ng nghề nông

47

2.3.
2.4.
2.5.

Đánh giá của hộ tái định cư về hệ thống thủy lợi của địa
phương (% số hộ điều tra)
Mức độ sẵn l ng đ ng g p xây dựng cơ sở hạ tầng chung
Tỷ lệ hộ dân tái định cư được cấp giấy chứng nhận
quyền s dụng đất

50
51
58

So sánh mức huy động và s dụng nguồn lực hiện tại của
3.1.

hộ dân tái định so với hộ không được đền bù bố trí tái
định cư

73



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đ tiến hành triển khai giải ph ng
mặt bằng xây dựng nhiều công trình nhằm phát triển kinh tế, văn hoá-x hội,
đảm bảo an ninh quốc ph ng tỉnh nhà. Các dự án được giải ph ng mặt bằng
hầu hết rất phức tạp, kh khăn do có các cộng đồng dân cư sinh sống ở những
nơi được được xây dựng. Do đ , rất cần c những chính sách và biện pháp
hữu hiệu trong công tác di dân, tái định cư nhằm ổn định đời sống, giảm thiểu
tác động tiêu cực đến các nguồn tài nguyên, môi trường, bảo đảm cho người
dân c cuộc sống nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ như chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, việc triển khai giải ph ng mặt bằng và
bố trí tái định cư đ và đang làm nảy sinh một số vấn đề bất cập về môi
trường, văn hoá và đặc biệt là đời sống của người dân sinh sống bị ảnh hưởng.
Chính sách và triển khai công tác đền bù và tái định cư bắt buộc tuy cũng
được Chính phủ quan tâm nhưng vẫn c n tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần giải
quyết, trong đ vấn đề đảm bảo sinh kế cho những người dân phải tái định cư
đến nơi ở mới thật sự chưa được quan tâm đúng mức và đến nay chưa được
thực hiện một cách hoàn chỉnh và bền vững. Kinh nghiệm trên thế giới và bản
thân của Việt Nam đ cho thấy công tác tái định cư là quá trình rất phức tạp,
mất nhiều thời gian, đ i hỏi phải tiến hành các nghiên cứu rất tỉ mỉ về người
dân tái định cư, về dân tộc, văn hoá, bản sắc, đặc tính dân tộc và tập quán của
họ trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất, đặc biệt đối với các chương trình
tái định cư c quy mô lớn. Việc đảm bảo sinh kế đ ng vai tr rất quan trọng
nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro cho người dân phải tái định cư bắt buộc, giảm
thiểu tối đa những tác động không mong muốn đối với người dân phải tái
định cư thông qua việc tạo lập một sinh kế bền vững, ổn định phát triển sản
xuất, đảm bảo phát triển kinh tế, x hội và bảo vệ môi trường bền vững.



2
Công trình xây dựng đường dẫn Cầu C a Đại đoạn qua huyện Thăng
Bình có 3 x bị ảnh hưởng là Bình Minh, Bình Dương và Bình Đào. Người
dân sinh sống trên những vùng đất này chủ yếu trồng hoa màu trên cát, chỉ
một ít đất lúa và đánh bắt hải sản. Vì vậy, việc giải ph ng mặt bằng và bố trí
tái định cư cho những hộ dân này rất phức tạp. Bên cạnh đ , việc bồi thường,
hỗ trợ lại được thực hiện dưới hình thức chi trả trực tiếp. Người dân bị thu hồi
đất phần lớn s dụng khoản tiền bồi thường trực tiếp này để phục vụ nhu cầu
mua sắm, sinh hoạt trước mắt mà ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề
và việc làm. Do đ , sau khi bị giải tỏa di dời, thu hồi đất để xây dựng dự án
đường dẫn Cầu C a Đại, người dân rất kh khăn khi chuyển đổi ngành nghề,
tìm kiếm việc làm ổn định phát triển kinh tế. Tiếp tục quan tâm đến thực trạng
tái định cư đảm bảo cuộc sống cho những hộ dân nơi đây là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát t những bức xúc thực tế của người dân, việc làm thế nào để
đảm bảo cho những hộ dân thuộc diện thu hồi đất khi được bố trí tái định cư ở
những nơi mới c thể c điều kiện sinh sống ổn định và phát triển sinh kế bền
vững là yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển của huyện. Vì thế, đề tài
“Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trong dự án xây
dựng đường dẫn Cầu Cửa Đại đoạn qua huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam’’ c tính cấp thiết cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo sinh kế sinh kế bền vững
cho các hộ dân được bố trí tái định cư trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu
C a Đại đoạn qua huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá đúng thực trạng sinh kế, môi trường sinh kế của các hộ dân
thuộc diện giải toả đền bù, bố trí tái định cư thuộc dự án xây dựng đường dẫn



3
Cầu C a Đại đoạn qua huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và thực trạng nỗ
lực của chính quyền trong đảm bảo sinh kế của các hộ dân này.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể c tính thực tiễn cao nhằm đảm bảo cải
thiện sinh kế bền vững cho các hộ dân này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng sinh kế của các hộ dân và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
kế;
- Thực trạng công tác đảm bảo sinh kế cho các hộ dân của chính quyền
và các yếu tố ảnh hưởng đến nỗ lực đảm bảo sinh kế này.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Các hộ dân được bố trí tái định cư
trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu C a Đại đoạn qua huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu
được thu thập t các nguồn công bố trong khoảng 2010-2015. Dữ liệu sơ cấp
được tổ chức thu thập t tháng 08 đến tháng 11 năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được vận dụng để mô
tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng
nghèo đ i, thực trạng các nguồn lực sinh kế cho giảm nghèo bền vững tại các
địa phương. Bằng phương pháp này chúng ta c thể mô tả được những nhân
tố thuận lợi và cản trở sự tiếp cận các nguồn lực sinh kế đối với hộ dân tái
định cư.
- Phương pháp ph n t ch so sánh: T việc phân tổ thống kê các nhóm
hộ theo các tiêu chí phân tổ, luận án so sánh các nhóm hộ với nhau về điều
kiện và khả năng tiếp cận nguồn lực sinh kế . Trên cơ sở đ phân tích được



4
mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân của hạn chế giữa các vùng, các nhóm hộ. So
sánh giữa các vùng tiếp cận dễ dàng hay kh khăn đối với t ng nguồn lực và
khả năng của người dân trong việc tiếp cận các nguồn lực sinh kế, và cuối
cùng là so sánh giữa các nhóm hộ tái định cư để có sự nhận xét, đánh giá.
- Phương pháp ph n t ch định t nh Dựa vào nguồn tư, để phân tích
định tính các vấn đề liên quan đến nghèo đ i, những kh khăn trở ngại, các
nhân tố hỗ trợ người dân tiếp cận các nguồn lực sinh kế để giảm nghèo bền
vững.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp:Do đối tượng nghiên cứu chính của
luận án chỉ tập trung vào các hộ dân tái định cư tại 2 x Bình Minh, Bình Dương
nên luận văn chỉ s dụng các số liệu liên quan đến 2 xã nay. Chính vì vậy, số lượng
mẫu của luận văn được thu h p lại so với tổng điều tra. Ngoài ra, các thông tin
chuyên sâu về tình hình kinh tế xã hội của địa phương, thực trạng s dụng các
nguồn lực sinh kế trong những năm qua, khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế
của người dân. Yếu tố thúc đẩy và cản trở người dân tiếp cận nguồn lực sinh kế
được thu thập qua: sở, ban, ngành, các ph ng, ban huyện gồm: UBND tỉnh Quảng
Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư, ,Sở ph ng LĐ TBXH, Trung tâm phát triển qu đất
huyện Thăng Bình, UBND huyện Thăng Bình, UBND x Bình Dương, Bình
Minh….
- Phương pháp nghiên cứu thứ cấp:Các thông tin chung về tình hình kinh tế
xã hội của Tỉnh, các số liệu và báo cáo thống kê của Tỉnh, các báo cáo liên quan tới
nguồn lực sinh kế, hoạt động sinh kế và các tài liệu, báo cáo khác liên quan đến thu
nhập, đời sống của các hộ dân tái định cư được thu thập tại các Niên giám thống kê
hàng năm của Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, báo cáo của các Sở lao động thương
binh và xã hội (LĐTBXH), Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
liệu về khung sinh kế bền vững, báo cáo đánh giá của các tổ chức, các nhà khoa học
về các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế của các hộ dân tái định cư trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.



5
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận: Nội dung khái quát h a các vấn đề lý luận và các
phát triển cơ sở lý luận về đảm bảo sinh kế bền vững để phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu của Luận văn là tiền đề lý luận cho các nghiên cứu tương tự tại
Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp c
giá trị thực tiễn ứng dụng đối với các bên hữu quan c liên quan trực tiếp đến
đảm bảo sinh kế bền vững cho những đối tượng khách thể nghiên cứu, đồng
thời là tài liệu tham khảo cho những dự án tương tự.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm c 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo sinh kế bền vững.
Chương 2: Thực trạng đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái
định cư trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu C a Đại qua huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định
cư trong dự án xây dựng đường dẫn Cầu C a Đại qua huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Các công trình liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm nói chung:
- Đề tài cấp bộ, “Thị trường lao động ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp”,. Nguyễn Thị Thơm, học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004.
- Trần Thị Tuyết Hương (2005), Giải quyết việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hưng Yên đến 2010, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phạm Mạnh Hà (2006), Giải quyết việc làm ở nông thôn tỉnh Ninh



6
Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Các công trình trên chủ yếu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa chất
lượng nguồn lao động với yêu cầu của CNH, ĐTH; giữa phát triển kinh tế tạo
nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động dư th a ở thành thị và lao động nông
nhàn, thiếu việc làm ở nông thôn. Đề xuất các giải pháp tạo việc làm và nâng
cao chất lượng nguồn lực lao động. Song hầu như chưa đề cập đến việc làm
cho một bộ phận dân cư bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ CNH và ĐTH.
* Các công trình liên quan đến đảm bảo sinh kế

-



Thị

Ngọc

(2012), Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho
cộng đồng ở khu bảo tồn thiên nhiên Xu n Liên, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành: S dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường, Trường Đại
học Khoa học tự nhiên.
- Phạm Minh Hạnh (2009), Sinh kế của các hộ d n tái định cư ở vùng
bán ngập huyện Thuận Ch u, tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Trần Văn Ch (2008), Quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển khu công

nghiệp, Tạp chí Lao động và x hội, số 330 2008.
Các bài đăng trên các tạp chí đ phản ánh khá toàn diện các khía cạnh
KT - XH và nhất là việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp phục
vụ cho phát triển các KCN, khu chế xuất, ĐTH và xây dựng kết cấu hạ tầng
k thuật, hạ tầng x hội, các bài viết đều khẳng định tính chất bức thiết phải
nghiên cứu giải quyết đồng bộ các vấn đề phát triển kinh tế với vấn đề x hội
và môi trường.
Đào Hữu H a (2011), “Những giải pháp nhằm đảm bảo “An sinh xã
hội” cho người d n thành phố Đà Nẵng trong quá trình Công nghiệp hóa,


7
Hiện đại hóa”. Đề tài khoa học công nghệ cấp thành phố Đà Nẵng. Nội dung
công trình nghiên cứu đ đi vào đánh giá tổng thể tình hình an sinh x hội của
người dân TP Đà Nẵng trong những năm qua đồng thời đề ra hệ thống giải
pháp đồng bộ nhằm giải quyết vấn đề an sinh x hội cho người dân Thành
phố trong tương lai.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết về CNH, ĐTH, GTĐB và GQVL cho
nông dân bị thu hồi đất ở các tỉnh miền Trung- Tây Nguyên và ở thành phố
Đà Nẵng như:
- Nguyễn Hồng Sơn, (2009), Đô thị hoá ở các tỉnh miền Trung - Tây
Nguyên và những vấn đề kinh tế - xã hội đặt ra. - Học viện chính trị-hành
chính khu vực III.
- Hồ Tấn Sáng (2009), Phân hoá giàu nghèo - một thách thức đối với
quá trình đô thị hoá - Học viện chính trị-hành chính khu vực III.
- Võ Thị Thuý Anh (2009), Giải phóng mặt bằng và sự chuyển đổi
nghề nghiệp của các hộ gia đình tại thành phố Đà Nẵng -Trường đại học
kinh tế Đà Nẵng.
* Các công trình khoa học liên quan đến phát triển sinh kế cho người
dân:

- Nh m tác giả Trịnh Quang Tú, Nguyễn Xuân Cương, Võ Thanh Bình
và Phạm Thị Minh Tâm (2005) đ nghiên cứu đề tài “Ph n t ch sinh kế bền
vững cho hộ nghèo tại các cộng đồng d n tộc miền núi ph a Bắc, Việt Nam”.
Nh m tác giả đ nghiên cứu đánh giá các sinh kế sản xuất của các hộ nghèo ở
các tỉnh Sơn La, H a Bình. Trên cơ sở nghiên cứu nh m tác giả đ đưa ra một
số giải pháp về tài chính, các giải pháp về k thuật và sự liên kết tổ chức sản
xuất giữa các hộ nghèo trong việc tiêu thụ sản phẩm để các hộ nghèo thể c
những sinh kế thoát nghèo bền vững.
- Phạm Quang Tín (2009) đ chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu thu


8
nhập và việc làm của các hộ d n tái định cư quận Sơn Trà Thành phố Đà
Nẵng”. Đề tài nghiên cứu quá trình giải tỏa đền bù, sự tác động của quá trình
đô thị h a, quá trình giải tỏa đền bù đến thu nhập, việc làm của người dân
thành phố Đà Nẵng. Công trình nghiên cứu đ cho thấy những đặc điểm cơ
bản của mô hình sinh kế tại các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp bị thu hồi
đất trong quá trình đô thị h a. Đồng thời đề tài cũng đề xuất được một số
nh m giải pháp về giải quyết việc làm, tạo điều kiện thuận lợi về tài chính,
các chính sách hỗ trợ tháo g những kh khăn cho các hộ dân tái định cư.
- Phùng Văn Thạnh (2012) đ chủ trì thực hiện đề tài “ Giải pháp đảm
sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà
Nẵng.” Luận văn Th.s Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.Đề tài
nghiên cứu phương hướng, giải pháp thúc đẩy việc đảm bảo sinh kế cho các
hộ dân ở Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
-Bùi Văn Tuấn ( 2015) đ chủ trì đề tài “ Thực trạng và giải pháp đảm
bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư vùng đô Hà Nội trong quá trình
đô thị hoá, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 96-108. Đề tài
phân tích một số vấn đề lý luận về sinh kế và vận dụng nghiên cứu sinh kế
của cộng đồng dân cư vùng ven đô trong quá trình đô thị h a qua trường hợp

quận Bắc T Liêm. Nghiên cứu đánh giá thực trạng sinh kế của cộng đồng
dân cư quận Bắc T Liêm, xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ gia
đình tiếp cận các nguồn lực phát triển sinhkế. Trên cơ sở đ đưa ra những giải
pháp nâng cao và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư dưới tác
động của quá trình đô thị h a trong bối cảnh phát triển và hội nhập.
- Vũ Thị Hoài Thu (2013) đ chủ trì thực hiện đề tài “ Sinh kế bền
vững vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí
hậu:nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định”.Luận văn T.S kinh tế, Trường
đại học kinh tế quốc dân.Đề tài nghiên cứu xây dựng sinh kế ven biển bền


9
vững và thích ứng với biến đổi khí hậu của đồng bằng sông Hồng n i chung
và tỉnh Nam Định n i riêng.
- Nguyễn Văn Toàn, Trương Tấn Quân, Trần Văn Quảng (2012) nghiên
cứu đề tài “Ảnh hưởng của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân
tộc ít người huyện Hương Hoá, tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí khoa học, Đại học
Huế, tập 72B, Số 03 năm 2012. Đề tài nghiên cứu “S dụng khung phân tích
sinh kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dầu sinh kế của người
dân còn ở mức thấp những đã có thay đổi đáng kể, và nhanh chóng trong thời
gian qua tác động của chương trình 135. Sự thay đổi này bao gồm t nguồn
vốn nhân lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh giá của người
dân khẳng định xu hướng trên và xác định vai trò quan trọng của chương trình
135, đặc biệt là đầu tư về hệ thống điện, đường, trường trạm cũng nhưnhững
hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Đào Hữu Hoà (2015) “ Thực trạng và giải pháp cải thiện sinh kế bền
vững cho các hộ gia đình nghèo ở tỉnh Th a Thiên Huế”.Tạp chí khoa học
công nghệ Đại học Đà Nẵng. Nội dung công trình nghiên cứu thực trạng các
hộ gia đình nghèo ở Th a Thiên – Huế cho thấy, chiến lược sinh kế của các
hộ gia đình nghèo rất phiến diện, kém hiệu quả và rủi ro cao. Nguyên nhân là

do nguồn lực sinh kế yếu kém, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài
chính và nguồn nhân lực. Trong khi đ , khả năng tiếp cận các nguồn lực của
x hội để cải thiện sinh kế gặp nhiều kh khăn do họ thiếu năng lực thích ứng,
do các kênh hỗ trợ cho người nghèo c n nhiều hạn chế. Để cải thiện sinh kế
cho người nghèo ở Th a Thiên – Huế trong tương lai, cần phải nâng cao khả
năng kiểm soát sự thay đổi; cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế;
nâng cao hiệu quả của các chương trình, chính sách hỗ trợ người nghèo; tạo
môi trường cộng đồng thuận lợi cho việc cải thiện sinh kế cho người nghèo...
t đ giúp các hộ nghèo lựa chọn và thực hiện được chiến lược sinh kế hợp


10
lý, nhờ đ thoát nghèo.
- Nguyễn Xuân Mai ( 2007) “ Chiến lược sinh kế của hộ gia đình bị
ngập mặn các tỉnh phía Nam” . Tạp chí x hội học số 03-2007. Nội dung công
trình nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận và s

dụng c hiệu quả các

nguồn lực khan hiếm của người nghèo ở các tỉnh phía Nam g p phần vào
công tác xoá đ i giảm nghèo cho các hộ dân.
-Nguyễn Văn S u (2014), “ Khung sinh kế bền vững-một cách phân
tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo” Tạp chí Dân tộc học, số 2-2010,
tr. 3-12, Trường Đại học quốc dân Hà Nội .Đề tài nghiên cứu giới thiệu các
nội dung cơ bản của khung phân tích này và phân tích tầm quan trọng của các
loại vốn trong việc hình thành sinh kế bền vững của nông dân, qua đ hy
vọng g p phần thúc đẩy các nghiên cứu phát triển vì sinh kế và giảm nghèo ở
Việt Nam.
- Phan Xuân Lĩnh (2015) “Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,

Số 2 (14), đ đưa ra cách nhìn mới trong việc kết hợp vận dụng khung phân
tích sinh kế DFID và IFAD để phân tích thực trạng nguồn lực của đồng bào
dân tộc thiểu số, các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk, trong đ , xác định nguồn lực con người là
trung tâm có ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng đến các nguồn lực sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số.
Về thực tiễn, luận án đ chỉ ra được thực tế ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số Đắk Lắk tình trạng nghèo đ i c n tồn tại dai dẳng mà nguyên nhân
chính là do địa bàn sinh sống không thuận lợi, yếu tố văn h a, tập tục lạc hậu,
năng lực và kiến thức của đồng bào dân tộc thiểu số c n yếu đ cản trở họ
trong việc tiếp cận, s dụng các nguồn lực sinh kế.
Luận án cũng chỉ ra rằng, chính sách hỗ trợ của các tổ chức đối với


11
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn theo cách cứu trợ, giúp đ t bên ngoài, bản
thân đồng bào dân tộc thiểu số cũng chưa nhận thức rõ các chính sách là
nhằm giúp cho đồng bào thấy được vai tr của chính họ trong quá trình s
dụng, cải thiện c hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực sẵn c và nguồn
lực tiếp nhận t bên ngoài để chủ động biến nguồn lực thành các kết quả sinh
kế theo hướng bền vững.


12
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ Ý UẬN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG
1.1.1. Sinh kế, nguồn lực sinh kế, sinh kế bền vững
a. Sinh kế

Khái niệm “sinh kế” (livelihood) hay c n gọi là kế sinh nhai, một khái
niệm thường được hiểu và s dụng theo nhiều cách và ở những cấp độ khác
nhau. Hiện nay, khái niệm về sinh kế vẫn đang được thảo luận giữa các nhà
khoa học theo trường phái lý thuyết và trường phái thực tế (Ellis, 1998;
Chambers and Conway, 1992; Carney, 1998; Barrett et al., 2006).
Theo định nghĩa của Cục Phát triển Quốc tế Anh (Department for
International Development – DFID), sinh kế bao gồm các khả năng, các
nguồn lực (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần
thiết để kiếm sống (DFID, 1999). Theo Chambers and Conway (1992), sinh
kế là hoạt động mà con người thực thi dựa trên tất cả các khả năng, các nguồn
lực cần thiết để tồn tại cũng như để đạt được các mục tiêu sống của họ.
Như vậy có thể tóm lại: Sinh kế là những hoạt động cần thiết mà cá
nhân hay hộ gia đình phải thực hiện dựa trên các khả năng và nguồn lực sinh
kế để kiếm sống.
Một sinh kế gồm c những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn
tài nguyên vật chất và x hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống.
Một sinh kế được xem là bền vững khi n c thể đối ph và khôi phục trước
tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những
năng lực lẫn tài sản của n trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm
suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, R. And G. Conway,
1992).


13
Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các
nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những
hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà c n đạt đến mục
tiêu đa dạng hơn. Hay n i cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một
cộng đồng c n được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đ .
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường c các kế sách sinh nhai

khác nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá
trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành
phần của hộ, tính gắn b giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất
và chi phí vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại
nguồn lực: (1) Vốn con người; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn tài
chính; (5) Vốn x hội.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống,
các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của
cộng đồng đ , vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều c sự tương đồng và
phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
b. Nguồn lực sinh kế
Ban đầu, khái niệm “vốn sinh kế” đ được phân tích và phân loại thành
ba loại: vốn kinh tế, vốn văn h a và vốn xã hội (Bourdieu, 1986). Tiếp đ , các
thảo luận về “vốn” ngày càng trở nên sôi nổi cùng với sự xuất hiện của các
cách phân loại và định nghĩa mới của các nhà nghiên cứu như Maxwell and
Smith (1992), Scoones (1998), Moser (1998) và Ellis (2000) và xuất hiện
nhiều khái niệm nguồn lực sinh kế (NLSK).
Nhìn chung, NLSK có thể hữu hình như các c a hàng thực phẩm và
tiền mặt, cây cối, đất đai, gia súc, công cụ, và các nguồn lực khác. NLSK
cũng c thể vô hình như nghề nghiệp, kiến thức, công việc và hỗ trợ cũng như
truy cập vào các tài liệu, thông tin, giáo dục, dịch vụ y tế và các cơ hội việc


14
làm. Nói một cách khác, có thể phân loại NLSK thành năm nh m sau: nguồn
lực tự nhiên, xã hội, con người, vật chất, tài chính.
Theo khung sinh kế của DFID (1999), nguồn lực sinh kế (c n gọi là tài
sản sinh kế hay vốn sinh kế) là những nguồn lực cụ thể cũng như khả năng
của con người trong khai thác, s dụng, tái tạo, bồi dư ng và bảo vệ các
nguồn lực đ . C 5 loại NLSK: Nguồn lực con người, tự nhiên, xã hội, vật

chất và tài chính.
Bảng 1.1. Nguồn lực sinh kế
Nguồn lực con người
Nguồn lực tự nhiên

+Trình độ văn h a, kiến thức, k
năng, sức khỏe và khả năng làm việc
+Đất, nước, r ng, thủy sản
+Các mạng lưới phi chính thống, là

Nguồn lực xã hội

thành viên trong các tổ chức và các
mối quan hệ hợp tác thúc đẩy phát
triển kinh tế
+Bao gồm những cơ sở hạ tầng cơ
bản như: đường, điện, nước sinh

Nguồn lực vật chất

hoạt, trường học, trạm y tế và các tài
sản trong sinh hoạt gia đình như: nhà
c a, đồ dùng gia đình
+Các khoản tiết kiệm, tín dụng, các

Nguồn lực tài chính

khoản thu nhập t

công việc buôn


bán, lao động khác
Nguồn: Eldis (2010)
Nguồn lực sinh kế đ ng vai tr quan trọng và mang tính quyết định đối
với chiến lược sinh kế của người dân tái định cư, g p phần x a đ i giảm
nghèo. Sinh kế của người dân tái định cư bị ảnh hưởng bởi sự đa dạng về


15
nguồn lực sinh kế, số lượng nguồn lực sinh kế và sự cân bằng giữa các nguồn
lực sinh kế. Tiếp cận tốt với nguồn lực sinh kế là một kết quả mong muốn của
bất kỳ chiến lược sinh kế nào. Chiến lược sinh kế c thể tập trung vào việc
tăng cường phạm vi nguồn lực sinh kế mà một người hay một hộ tái định cư
c thể truy cập, hay tăng cường tiếp cận với cụ thể t ng loại nguồn lực sinh
kế. Xét về tổng thể, một người hay một hộ c nhiều nguồn lực sinh kế thì họ
sẽ ít bị tổn thương bởi các cú sốc hơn. Các chiến lược sinh kế bị ảnh hưởng
bởi các vấn đề sau đây của nguồn lực sinh kế: đối với nguồn lực con người
như khả năng lao động thấp, không c trình độ văn h a, k năng lao động c n
hạn chế; đối với nguồn lực tự nhiên liên quan đến thiếu đất sản xuất; đối với
nguồn lực tài chính là lương thấp và không được tiếp cận tín dụng; đối với
nguồn lực vật chất như thiếu nước sạch để s dụng, nhà ở dột nát, thông tin
liên lạc kém; đối với các nguồn lực x hội là vị trí trong x hội thấp, bất bình
đẳng giới trong hoạt động sản xuất và các yếu tố dân tộc như những hủ tục lạc
hậu.
c. Sinh kế bền vững
Khái niệm về sinh kế bền vững ở cấp hộ gia đình được Chambers và
Gordon (1992) định nghĩa là: “Một sinh kế bền vững có thể đối phó với những
rủi ro và những cú sốc, duy trì và tăng cường khả năng và tài sản đồng thời
cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ sau góp phần tạo ra lợi ch
cho cộng đồng, địa phương và toàn cầu và trong ngắn hạn và dài hạn. Sinh

kế bền vững cung cấp một phương pháp tiếp cận t ch hợp chặt ch hơn với
vấn đề nghèo đói”. Sinh kế bền vững khi n bao gồm hoặc mở rộng tài sản
địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích r ng tác động đến
sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt x hội khi n c thể chống chịu hoặc
hồi sinh t những thay đổi lớn và c thể cung cấp cho thế hệ tương lai.
Bền vững là khả năng duy trì. Bền vững c mối liên hệ với kinh tế thông


16
qua hoàn cảnh kinh tế x hội của các hoạt động kinh tế. Kinh tế bền vững liên
quan đến kinh tế sinh thái, trong đ bao gồm sự tích hợp các khía cạnh văn h a,
x hội, sức khỏe và tiền tệ cũng như tài chính. Theo khung phân tích sinh kế bền
vững, c thể thấy nội hàm bền vững của sinh kế được đánh giá ở tính bền vững
của các mục tiêu sinh kế.
Để c cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài, luận văn dựa vào Khung phân
tích sinh kế bền vững được đề xuất bởi DFID (2001). Trên cơ sở này, luận
văn đưa ra các khái niệm về sinh kế, sinh kế bền vững và đảm bảo sinh kế bền
vững. Đồng thời, cũng dựa vào cách tiếp cận này, luận văn lựa chọn các nội
dung đảm bảo sinh kế bền vững cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo
sinh kế bền vững.
Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 2001) là một công cụ được
xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh
hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình
thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện
nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm trong
quá trình phân tích. Mặc dầu c rất nhiều tổ chức khác nhau s dụng khung
phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì c mức độ vận dụng khác nhau nhất định,
khung phân tích sinh kế c những thành phần cơ bản giống nhau sau:



17

Biểu đồ 1.1. Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (2001)

(Nguồn DFID (2001))
Khung phân tích sinh kế của DFID được coi là một tiếp cận toàn diện
trong phân tích về sinh kế và đ i nghèo, vì n th a nhận con người không
sống cô lập trong một khu vực hay cộng đồng nào và nhấn mạnh rằng các
nghiên cứu cần phải nhận dạng các cơ hội và hạn chế liên quan đến sinh kế ở
các g c độ: khu vực, cấp độ và lĩnh vực. Nghĩa là: (1) Áp dụng phân tích sinh
kế xuyên khu vực, lĩnh vực và các nhóm xã hội; (2) Th a nhận và hiểu được
những ảnh hưởng đến con người; (3) Công nhận nhiều tác nhân; và (4) Công
nhận nhiều chiến lược mà con người s dụng để bảo đảm sinh kế của mình và
nhiều kết quả mà họ theo đuổi (Ashley and Carney, 1999). Moser (2008) đ
khái quát thành ba điểm mạnh chính của khung phân tích DFID, đ là: (1)
Một tiếp cận lấy con người làm trung tâm, khung phân tích này đ làm
chuyển đổi cách thức hành động nhằm bao hàm cả các quá trình tham gia và
các nhóm liên ngành; (2) Trọng tâm xuyên lĩnh vực của n cho phép người s
dụng bàn đến tất cả các vấn đề chính sách liên quan đến người nghèo ở t ng


18
lĩnh vực trong khi vẫn bao quát được các vấn đề tiếp cận đối với các dịch vụ
tài chính, thị trường và công bằng liên quan đến an ninh cá nhân; và (3) Tiếp
cận liên ngành c nghĩa là khung phân tích này không hàm ý cư dân nông
thôn đều là nông dân, mà thay vào đ , n công nhận nhiều thực thể xã hội với
nhiều nguồn thu nhập khác nhau (Caroline, 2008).
Tuy nhiên, Moser (2008) cũng nêu lên một số điểm yếu của khung
phân tích DFID: (1) Ở cấp độ tổ chức, việc khung phân tích nhấn mạnh đến
đa lĩnh vực làm cho việc áp dụng trở nên kh khăn hơn; (2) Ở cấp độ chính

trị, n chưa chú ý đúng mức và vì thế chưa lý giải được các quan hệ giới,
chính trị, thị trường; và (3) Khung phân tích này trong thực tế khó có thể giải
thích một cách hiệu quả sự kết nối giữa vi mô và vĩ mô, hoặc ở cấp độ vĩ mô
thì con người s dụng các loại vốn để kiếm sống và thoát nghèo như thế nào.
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài
sản) sinh kế, tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến
lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đ .
Với cách tiếp cận này, sinh kế được hiểu bao gồm các phương tiện tự
nhiên, kinh tế, x hội và văn h a mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nh m x
hội sở hữu c thể tạo ra thu nhập hoặc c thể được s dụng, trao đổi để đáp
ứng nhu cầu của họ. N i cách khác, sinh kế là tập hợp tất cả các nguồn lực và
khả năng mà con người c được, kết hợp với những quyết định và hoạt động
(được gọi là chiến lược sinh kế trong Khung phân tích sinh kế bền vững của
DFIF (2001)) mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các
mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người c được bao
gồm: (1) Nguồn lực con người; (2) Nguồn lựcvật chất; (3) Nguồn lực tự
nhiên; (4) Nguồn lực tài chính; (5) Nguồn lực x hội. Đây là toàn bộ năng lực
vật chất và phi vật chất mà con người c thể s dụng để duy trì hay phát triển
sinh kế của họ. Cụ thể:


×