Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội - CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.15 KB, 101 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---***---

NGUYỄN THỊ HUY QUỲNH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---***---

NGUYỄN THỊ HUY QUỲNH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐOÀN GIA DŨNG


iii

Đà Nẵng – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác gia

Nguyễn Thị Huy Quỳnh


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................x
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG....................4
1.1.KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TẠI NHTM ...........................................................4
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng............................................................................4

1.1.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng......................................................................4
1.1.2.1.

Cho vay...........................................................................................................4

1.1.2.2.

Bảo lãnh.........................................................................................................5

1.1.2.3.

Nghiệp vụ chiết khấu.....................................................................................5

1.1.2.4.

Nghiệp vụ bao thanh toán..............................................................................6

1.1.2.5.

Cho thuê tài chính..........................................................................................6

1.2.RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................6
1.2.1.Khái niệm về rủi ro...............................................................................................6
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động NHTM ...........................................................................6
1.2.3.Rủi ro tín dụng của NHTM..................................................................................8
1.2.3.1.

Khái niệm.......................................................................................................8

1.2.3.2.


Đặc điểm của rủi ro tín dụng.........................................................................8

1.2.3.3.

Bản chất của rủi ro tín dụng.........................................................................9

1.2.3.4.

Tác động của rủi ro tín dụng.........................................................................9

1.2.3.5.

Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.............................................10

1.2.3.6.

Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng.......................................................12


v

1.2.3.7.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng..........................................................17

1.2.4.Hạn chế rủi ro tín dụng......................................................................................19
1.2.4.1.

Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng..............................................................19


1.2.4.2.

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.........................................................20

a.

Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.................................................................20

b.

Các giải pháp khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng...................................................23

1.2.5.Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số nước trên
thế giới..............................................................................................................................
26
1.2.5.1.

Nguyên tắc của Basel trong quản trị rủi ro tín dụng..................................26

1.2.5.2.

Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................27

1.2.5.3.

Kinh nghiệm từ Thái Lan ...........................................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...............................30

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG....................................................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SHB Đà Nẵng...................................30
2.1.2.Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của SHB Đà Nẵng................................................31
2.1.3.Các hoạt động kinh doanh tại SHB Đà Nẵng...................................................32
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Đà Nẵng trong giai đoạn từ
2008 đến 2010............................................................................................................... 32
2.2.THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB ĐÀ NẴNG...........34
2.2.1.Chính sách, định hướng quan lý rủi ro tín dụng tại SHB Đà Nẵng................34
2.2.2.Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại SHB Đà Nẵng...................................35
2.2.2.1. Phân tích tình hình rủi ro theo nhóm nơ........................................................35
2.2.2.2.

Phân tích tình hình nơ xấu theo thành phần kinh tế.................................37

2.2.2.3.

Phân tích nơ xấu theo ngành kinh tế tại SHB Đà Nẵng............................38

2.2.2.4.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại SHB Đà Nẵng..............................40

2.2.3.Một số giai pháp hạn chế rủi ro tín dụng của SHB Đà Nẵng..........................45


vi

2.2.3.1.


Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng..................................................45

2.2.3.2.

Các giải pháp khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng.......................................51

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SHB ĐÀ NẴNG...................................................................................................53
2.3.1.Những thành qua đạt được................................................................................53
2.3.2.Những mặt hạn chế.............................................................................................55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............................................58
3.1. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG...........................................................................................58
3.2.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB TRONG
THỜI GIAN TỚI.........................................................................................................59
3.2.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới..................59
3.2.2.Mục tiêu............................................................................................................... 59
3.2.3.Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới.......................60
3.2.4.Mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng.......................................................................61
3.3.GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB ĐÀ NẴNG.................62
3.3.1.Nhóm giai pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng....................................................62
3.3.1.1.
3.3.1.2.
cho vay

Xây dựng bảng kê các dấu hiệu rủi ro........................................................62
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi
..........................................................................................................................

64

3.3.1.3.
3.3.1.4.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ...........................................66
Nâng cao chất lương hệ thống báo cáo và hiệu quả phân tích hoạt

động tín dụng....................................................................................................................
67
3.3.1.5.

Nâng cao công tác thẩm định khách hàng..................................................68

3.3.1.6.

Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay sau khi giải ngân..........................73


vii

3.3.1.7.

Nâng cao vai trò công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ..................................75

3.3.1.8.

Nâng cao chất lương thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro......................75

3.3.1.9.


Đa dạng hoá đối tương đầu tư.....................................................................78

3.3.1.10. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng.......................78
3.3.2.Nhóm giai pháp khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng............................................81
3.3.2.1.

Tăng cường việc giám sát nơ xấu thông qua hoạt động phân tích, phân

loại nơ định kỳ..............................................................................................................81
3.3.2.2.
3.3.2.3.

Đẩy mạnh công tác thu hồi nơ trực tiếp......................................................83
Chủ động tiến hành cơ cấu lại nơ, đảm bảo minh bạch, tránh các tiêu

cực xảy ra.........................................................................................................................
83
3.3.2.4.

Quản lý hiệu quả xử lý các khoản nơ xấu...................................................84

3.3.2.5.

Trích lập dự phòng rủi ro............................................................................84

3.3.2.6.

Sử dụng hơp đồng tín dụng phái sinh.........................................................86


3.4.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................88
3.4.1.Kiến nghị đối với NHNN....................................................................................88
3.4.1.1.

Nâng cao chất lương quản lý, điều hành....................................................88

3.4.1.2.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát..................................................88

3.4.1.3.

Nâng cao chất lương của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)..................88

3.4.2.Kiến nghị đối với Chính phủ..............................................................................89
3.4.3.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.........................................90
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

TM DV

Thương mại dịch vụ

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

PGD

Phòng giao dịch


KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

CBTD

Cán bộ tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

RRTD

Rủi ro tín dụng

KH

Khách hàng

CN

Chi nhánh

TMCP


Thương mại cổ phần


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3.1
3.2
3.3

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2008 – 2010
Nợ quá hạn theo nhóm nợ tại SHB Đà Nẵng
Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại SHB Đà Nẵng
Nợ xấu theo ngành kinh tế tại SHB Đà Nẵng
Xếp loại khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Biện pháp xử lý rủi ro đối với khách hàng cá nhân và hộ gia
đình
Xếp loại khách hàng doanh nghiệp
Biện pháp xử lý rủi ro đối với khách hàng doanh nghiệp

Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro giai đoạn từ 2008 – 2010
Các dấu hiệu rủi ro
Các dấu hiệu không trả được nợ
Các dấu hiệu cảnh báo để điều chỉnh kết quả xếp hạng

Trang
32
35
37
38
49
49
51
51
52
62
64
66


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình
2.1
3.1
3.2

Tên hình

Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2008 – 2010 tại SHB
Đà Nẵng
Quy trình hoán đổi tín dụng
Quy trình sử dụng quyền chọn tín dụng

Trang
33
86
87


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế

và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Sự
phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử dụng vốn hiệu
quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp
hơn, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ
rủi ro cũng tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh
tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của
các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra
mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi,
song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu

quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả
của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào
thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi của
các doanh nghiệp, tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi
nhánh Đà Nẵng nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên. Thậm chí với
hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ
nào của ngân hàng là không cỏ rủi ro. Bởi lẽ, ngân hàng thương mại được coi là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân
hàng và kinh doanh chứng khoán.Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh
doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội,
pháp lý, cơ chế chính sách vĩ mô, vi mô.


2

Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro lớn.
Hay nói cách khác, kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi ro đổi lại có lợi
nhuận. Để hạn chế những rủi ro vốn có này, việc quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu
trong kinh doanh ngân hàng, đặc biệt trong môi trường kinh tế toàn cầu hoá như
hiện nay. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi
nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua có tốc độ tăng trưởng khá cao đã góp phần làm
cho rủi ro tín dụng tăng lên và trở thành vấn đề nổi cộm. Trước những đề cập tính
chất thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân
hàng việc chọn đề tài:
“Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội - CN Đà Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp cao học là cấp thiết và đáp
ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro

tín dụng của Ngân hàng thương mại.
-

Phân tích thực trạng và những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng.
-

Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo cho hoạt động của ngân

hàng hiệu quả và phát triển bền vững.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn

về rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng
-

Phạm vi nghiên cứu:


 Về nội dung: đi sâu vào nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
 Về thời gian: phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng căn
cứ vào dữ liệu từ năm 2008 đến 2010.


3

4.

Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích,

tổng hợp và so sánh từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua luận văn, tác giả đã hệ thống lại lý luận về rủi ro tín dụng, các chỉ

tiêu đánh giá cũng như nội dung hạn chế rủi ro tín dụng.
Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, cũng như những giải
pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng, tác
giả đã đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với tình hình thực tế, góp
phần hoàn thiện và bổ sung các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
6.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng.

Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Đà Nẵng.


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TẠI NHTM [3], [4].

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, và sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn
hơn ban đầu. Như vậy thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị
vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa; từ người cho vay
chuyển sang người đi vay,và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay
với lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Ngân hàng được định nghĩa là “Là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như
nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp các dịch vụ thanh toán.”
Tín dụng ngân hàng phản ánh quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai
trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng được thể hiện qua hai khâu:
-


Khâu huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác

các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho
vay. Hoạt động này được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền gửi
từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới hình thức phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường.
- Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện
phân phối cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối
tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân với
mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.2.1.

Cho vay

Là một hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc


5

có hoàn trả cả gốc và lãi. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau thì có các loại cho vay
khác nhau.
-

Căn cứ vào thời hạn cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn,

cho vay ngắn hạn.
- Căn cứ vào đối tượng cho vay bao gồm: cho vay tổ chức, cho vay cá nhân.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng: cho vay có tài sản đảm bảo và cho

vay không có tài sản đảm bảo.
- Căn cứ vào loại tiền cho vay gồm: cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng
ngoại tệ.
- Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay theo món và cho vay theo hạn
mức tín dụng.
1.1.2.2.

Bảo lãnh.

Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng cam kết bằng văn bản
với Bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh bao gồm các loại sau:
-

Bảo lãnh vay;
Bảo lãnh thanh toán;
Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
Và các hình thức Bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận Bảo lãnh là Tổ

chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1.1.2.3.

Nghiệp vụ chiết khấu.

Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng được
thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu
chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá

của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá so với số tiền khách hàng nhận
được gọi là lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Ngoài thương phiếu, các chứng từ
có giá khác như trái phiếu, tín phiếu Kho bạc, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm cũng được
ngân hàng thực hiện chiết khấu.
1.1.2.4.

Nghiệp vụ bao thanh toán.


6

Là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên
mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
1.1.2.5.

Cho thuê tài chính.

Là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa
bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Hiện nay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng thương
mại không được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, mà phải thành lập
pháp nhân riêng (Công ty Cho thuê tài chính) để thực hiện nghiệp vụ này.
1.2.

RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.2.1. Khái niệm về rủi ro.
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi

gây thiệt hại cho một công việc cụ thể rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con người.
Rủi ro là một trường hợp ngoài mong muốn có thể xảy ra khi tiến hành một công
việc. Trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của những trường hợp rủi ro tương tự
nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật phát sinh rủi ro. Điều này giúp
chúng ta có thể tìm những biện pháp hạn chế nó. Rủi ro dù ít xảy ra, nhưng khi xay
ra thường gây nên những tổn thất, ý thức được điều này người ta luôn tìm ra các
biện pháp để phòng ngừa và hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro.
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động NHTM [7, tr 207-213]
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi ro.
Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân hàng.
Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó
tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà
quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được
chúng. Trong quá trình hoạt động ngân hàng thường gặp những loại rủi ro sau:


7

-

Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân

hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả
đầy đủ cả gốc và lãi, mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản
thanh toán bao gồm cả gốc và lãi như cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là
không được trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng sự luân chuyển tiền tệ và
sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân
hàng.

- Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất đi vay và
lãi suất cho vay của ngân hàng, dẫn đến làm giảm thu nhập hoặc làm giảm giá trị tài
sản của ngân hàng. Rủi ro lãi suất phát sinh do nợ không cân xứng về kỳ hạn giữa
tài sản có và tài sản nợ khi lãi suất thị trường thay đổi.
- Rủi ro ngoại hối: Là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại
tiền tệ, về sự cân xứng giữa giá trị tài sản nợ và tài sản có bằng ngoại tệ mà ngân
hàng nắm giữ.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không
thuộc bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng có ảnh hưởng đến
trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động ngoại bảng
có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối.
- Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế
vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến dẫn đến khả năng ngân hàng mất khả năng
thanh toán hoặc tốn thêm phí để bù đắp phần thiếu hụt.
- Rủi ro chính trị: Là yếu tố luôn hiện hữu trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là đối với các giao dịch quốc tế. Rủi ro cơ bản nhất là sự thay đổi chính phủ.


8

1.2.3. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.3.1.

Khái niệm

Theo Uỷ ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người được giao
ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm
trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.3.2.

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, do vậy để
phòng ngừa và hạn chế thì việc nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng là rất cần
thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có các đặc điểm cơ bản sau:
-

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng

chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn, hay nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân gây nên
rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở sự đa dạng và
phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng. Do đó khi phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần chú ý đến mọ dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại, để có biện pháp phòng ngừa và
hạn chế phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM. Tình trạng thông tin bất đối xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ. Điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhận tương ứng.



9

1.2.3.3.

Bản chất của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi,
mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả
gốc và lãi như cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là không được trả, và hậu
quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính
chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
Khi thực hiện hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho
vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng. Do vậy, khi tổn
thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng thì ngân hàng coi đó
là một thành công trong quản lý.
Rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM, phản ánh các tình huống bất ngờ xảy
ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao
nhất trong hoạt động của NHTM và luôn phải đối mặt với rủi ro này.
1.2.3.4.

Tác động của rủi ro tín dụng

Thứ nhất, rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng là NHTM và khách hàng.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng bởi vì:
Nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng là nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng. Nếu một
khoản cho vay nào đó bị thất thoát thì trước tiên làm cho ngân hàng không có khả

năng thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm với các cổ
đông, phải đảm bảo mức chia lãi tức cổ phần hợp lý cũng như đảm bảo mức lương
nhất định đối với nhân viên ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn, khi rủi ro tín dụng xảy ra
cụ thể là nợ quá hạn phát sinh thì doanh nghiệp vay vốn phải chịu lãi suất quá hạn là
150% lãi suất trong hạn, một mức lãi suất cao làm cho tổng nợ của khách hàng đối
với ngân hàng tăng lên nhanh chóng, tình hình tài chính của họ đã khó khăn nay lại
càng khó khăn hơn, khả năng trả nợ cho ngân hàng ngày càng thấp. Hơn nữa, khách


10

hàng để phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói lên sự hoạt động kém hiệu quả của
khách hàng và uy tín của khách hàng sẽ bị giảm sút. Do đó họ sẽ gặp nhiều khó
khăn khi muốn vay vốn tại ngân hàng đó hoặc tại ngân hàng khác để khôi phục hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính của cả
quốc gia.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có sự tác
động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động
tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe
doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ dẫn đến
các chính sách tài chính cũng không còn phù hợp và hệ thống tài chính tiền tệ
không còn được vững mạnh. Giảm uy tín trên thị trường tài chính thế giới. Vì lẽ đó
mà các ngân hàng Trung ương đều quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ quy trình
phân tích rủi ro trong cho vay.
Thứ ba, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế.
Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ
suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá sẽ có
thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của quá

trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn
đến rủi ro thanh khoản, mọi người sẽ mất lòng tin ở ngân hàng và việc huy động
vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng không chỉ có ảnh hưởng
đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng, đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
1.2.3.5.
a.
-

Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Nguyên nhân ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh
Rủi ro do sự biến động của thị trường thế giới.
Rủi do môi trường pháp lý chưa thuận lợi, sự kém hiệu quả của các cơ quan

pháp luật cấp địa phương và sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của
NHNN.


11

-

Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập thiếu cập nhật chưa đáp ứng được

đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng.
- Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt… gây
tổn thất cho ngân hàng.
- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát, nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.

b.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
- Khả năng quản lý kinh doanh kém
- Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
- Nguyên nhân về đạo đức nghề nghiệp của người vay, không có thiện chí và
uy tín trong vấn đề trả nợ vay cho ngân hàng, khách hàng cố ý lừa đảo…
c.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Do chính sách tín dụng chưa hợp lý: Các chính sách tín dụng hiện nay ở các
ngân hàng chưa đầy đủ và khoa học. Các chính sách tín dụng chưa mang tín hệ
thống. Một ngân hàng có chính sách tín dụng tốt sẽ giúp ích rất nhiều trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng. Một chính sách tín dụng không khoa học và đầy đủ sẽ tạo ra
những sơ hở trong quản lý tín dụng và sẽ tạo ra rủi ro cho ngân hàng.
- Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin còn yếu kém: Tình trạng chung của các
NHTM hiện nay là thiếu thông tin phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng. Các
nguồn thông tin mà các ngân hàng có được thường không đẩy đủ và chính xác.
- Quá tập trung vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến lõng lẽo trong công tác thẩm
định và cấp tín dụng.
- Định giá tài sản không đảm bảo, không chính xác hoặc không thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý cần thiết.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có
điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay
khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra
được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời
gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên
hình thức, chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số vụ án
kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp
tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng



12

giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo
đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi
ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ
tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá
trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì
khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn
trả. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội
kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các
NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại
gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin
quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được
kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
1.2.3.6.

Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro sẽ là cơ sở để xác định mức độ nghiêm trọng của các loại rủi ro,
lượng hóa các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi
rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để đo lường rủi ro tín dụng, tùy theo từng
khoản vay mà ngân hàng áp dụng cho phù hợp. Sau đây là một số mô hình đo lường
rủi ro tín dụng:



Mô hình định tính [10]

Phân tích định tính ngân hàng thường sử dụng mô hình 6C để xem xét trong
phân tích tín dụng, trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu khách hàng vay có
thiện chí và khả năng trả nợ không. Cụ thể mô hình 6C bao gồm các yếu tố sau:
-

Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ): Yếu tố được

coi là quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành


13

hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng.
Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng
lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài
chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh
tranh. Từ đó, ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời
gian trả nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các
khoản vay và thanh toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay
thương mại cũng được coi là chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
- Capital (Cấu trúc vốn): Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp.
Ngân hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử
hữu có thể được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái
khoản vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo
của mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của
mình và sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công

việc kinh doanh của họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy
từ chính tài sản của cổ đông.
- Collateral (Tài sản thế chấp): Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng
được đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ
khác. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác
ngoài công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là
nguồn trả nợ thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu
cầu có bảo lãnh cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo
lãnh cam kết thanh toán nếu người vay không trả được nợ.
- Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng). Là ấn tượng chung khách
hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định
liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan
đến thái độ đáng ngờ bao gồm: sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện
tụng và thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do


14

khoản vay gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Vấn đề này, tuy
nhiên, trở nên kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều
hành bởi một nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ
học vấn, kinh nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng
cũng được xem xét.
- Conditions (Các điều kiện khác). Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn
kho? Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành
kinh doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan
có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, môi trường thiên nhiên, môi trường kinh tế – chính trị, quy chế hoạt động đến
hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, khách hàng có đáp ứng
được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không.
 Mô hình định lương [10]
Ngoài việc sử dụng mô hình định tính để phân tích đánh giá rủi ro tín dụng,
ngân hàng còn xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng nhằm xác định mức độ
rủi ro và khả năng chống đỡ của ngân hàng. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng thường được sử dụng:
-

Mô hình điểm số Z

Mô hình do E.I.Altman xây dựng. Mô hình này dựa trên mô hình phân biệt
tuyến tính, mô hình có tác dụng phân loại những người vay căn cứ theo mức độ rủi
ro có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh của
họ.
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1: Tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản


15

X2: Tỷ số lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản
X3: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản
X4: Tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn

X5: Tỷ số doanh thu/tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm nợ có nguy cơ vỡ
nợ cao.
Z < 1.8: Khách hàng có nguy cơ rủi ro cao
1.8 < Z < 3: Không xác định được
Z > 3: Khách hàng không có khả năng trả vỡ nợ
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi
ro tín dụng cao.
 Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản
 Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có
rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho
đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi vay của khoản vay.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một
vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay như danh tiếng của
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng, hay các yếu tố vĩ
mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế. Trong điều kiện kinh tế gặp khó khăn sẽ
có những tác động mạnh tới doanh nghiệp và ngân hàng, mô hình này đã không kể
tới yếu tố này. Mô hình này dựa nhiều vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu
báo cáo tài chính của khách hàng không chính xác thì mô hình sẽ cho kết quả khác.
-

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để
xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất
động sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số
tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện



×