Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sáng kiến kinh nghiệm hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.88 KB, 34 trang )

Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức trong hệ
thống tri thức khoa học của nhân loại,có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế
và xã hội loài người.Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung
và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được
mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là câu hỏi và bài tập
sinh học.
Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao
vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền
với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học
sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Đồng thời việc tìm ra phương pháp
nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. Nhiệm vụ của
người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri
thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm
việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm qua
sự phát triển trí tuệ học sinh ngày càng tăng nhanh chóng, nhu cầu học tập các
môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong nhà trường cũng không
ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trước đây (từ năm 2005 trở
về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay (theo chương trình thay
sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp 9. Chính vì vậy
bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều
dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học
sinh.
Di truyền và biến dị, một nội dung chủ yếu của di truyền học hiện đại, đã
được đưa vào giảng dạy tại chương trình THPT và THCS. Những nội dung này
có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp học sinh tiếp cận một số khái niệm cơ bản
về chọn giống và tiến hóa. Các đề thi đại học, cao đẳng gần đây( từ năm 2007),


các đề thi HSG cấp tỉnh, một số đề thi Olimpic Sinh học Quốc gia và Quốc tế
đều có nội dung liên quan tới phần Di truyền và biến dị. Vì vậy, việc xây dựng
các công thức liên quan tới bài tập ở nội dung này có ý nghĩa thiết thực trong
việc rèn luyện tư duy lôgic và kỹ năng phân tích đánh giá vấn đề của học sinh.
Sách giáo khoa, sách bài tập Sinh học thuộc chương trình THCS đã đưa ra nhiều
công thức giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập thuộc phần Biến dị. Tuy nhiên,
việc hệ thống hóa các dạng bài tập thuộc phần Biến dị là rất cần thiết cho việc
học tập và ôn luyện thi của học sinh. Mặt khác, một số công thức phần Biến dị
tuy đã được giới thiệu nhưng không được sử dụng có hiệu quả để khắc sâu kiến
thức lý thuyết cho học sinh. Chính vì vậy, trong quá trình dạy đội tuyển HSG tôi
đã hệ thống hóa kiến thức phần Biến dị vào sáng kiến kinh nghiệm “Hệ thống
câu hỏi và bài tập về đột biến” với mục đích:
- Làm tài liệu tự bồi dưỡng cho bản thân
- Làm tài liệu dạy cho học sinh ôn thi HSG và ôn thi vào các lớp chuyên
Sinh.

1


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

- Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ nhất và các dạng
bài tập đột biến gen.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong chương trình sinh học THCS đặc biệt là chương trình sinh học 9 thì
dạng bài tập nâng cao về nhiễm sắc thể( NST) và đột biến NST là một đề tài hay
và khó đối với học sinh. Các dạng bài tập này có trong các đề thi học sinh giỏi
các cấp, đặc biệt kiến thức phần di truyền biến dị theo chương trình đồng tâm
các em sẽ phải gặp lại kiến thức này ở lớp 12 và chương trình thi đại học.
Đã có nhiều tài liệu viết về vấn đề này tuy nhiên qua một số năm tham

gia bồi dưỡng đội tuyển HSG sinh học, tôi nhận thấy đây là những dạng bài tập
nhiều năm có trong đề thi HSG tỉnh, đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc, đề thi GVG
tỉnh. Mặt khác dạng bài tập này khá khó và HS dễ bị nhầm lẫn vì vậy tôi muốn
viết chuyên đề này đsinh THCS nhất và để phục vụ giảng dạy của bản thân, đặc
biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp và bồi dưỡng học sinh
thi vào các trường chuyên…Trong chuyên đề này do thời gian có hạn tôi chỉ mới
đề cập đến một số dạng bài tập thường gặp trong các đề thi của tỉnh, đề thi vào
trường chuyên Vĩnh Phúc và một số đề thi cấp tỉnh của các tỉnh (cụ thể là các
dạng bài tập hay về đột biến) chứ không đi sâu nhiều dạng vì vốn hiểu biết còn
có hạn. Và những dạng bài tập này thường gặp giúp rèn kĩ năng giải bài tập cho
học sinh giúp các em có thể học để tham gia vào các kì thi HSG cũng như thi
vào lớp 10 chuyên .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm trang bị cho học sinh đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 một cách có hệ
thống về cơ chế đột biến ở cấp độ phân tử giúp cho học sinh có kỹ năng vận
dụng lý thuyết vào việc giải các bài tập
- Học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo các dạng bài tập đột biến cấp độ
phân tử (gen) trong các đề thi học sinh giỏi.
- Phát huy khả năng tư duy suy luận, phán đoán và tính linh hoạt của học
sinh .
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.Phạm vi nghiên cứu:
- Kiến thức lí thuyết và các dạng bài tập về đột biến .
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Đội tuyển HSG môn Sinh học lớp 9.
- Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 12 tiết
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
- Nghiên cứu về hệ thống kiến thức lý thuyết về ADN, ARN, Protein,
nhiễm sắc thể, các dạng đột biến và phương pháp giải bài tập về đột biến.

2. Phương pháp trao đổi đồng nghiệp :
- Xin ý kiến các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy, xây dựng và hoàn
thiện chuyên đề.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm :
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của chuyên đề.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

2


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

- Cung cấp và giới thiệu tài liệu.
- Dạy kiến thức cơ bản.
- Từ kiến thức cơ bản để tìm ra các dạng câu hỏi lý thuyết liên quan đến đế
thi và cách giải quyết.
- Từ kiến thức lý thuyết rút ra cách giải các dạng bài tập.
- Lựa chọn trong các đề thi các câu hỏi bài tập liên quan đến chương trình
học để học sinh giải đề.
- Giáo viên đưa ra các đáp án chuẩn và thang điểm cho từng ý, từng câu rồi
trao đổi chéo bài cho học sinh chấm chéo nhau. Cuối cùng giáo viên chấm
và nhận xét, bổ sung các thiếu sót.
Cụ thể đối với học sinh và giáo viên như sau:
1. Đối với học sinh:
Để nắm được kiến thức và đạt kết quả cao trong các kì thi chọn HSG, học
sinh cần:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản .
- Biết suy luận và đặt các câu hỏi vì sao? Câu hỏi so sánh từ lý thuyết và
rút ra phương pháp giải bài tập.
- Biết tìm tòi tài liệu tham khảo một cách hợp lý .

- Cần cù chăm chỉ, chịu khó học tập trao đổi với bạn bè.
2. Đối với giáo viên:
Cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản, mạch kiến thức.
- Biết mối liên hệ kiến thức giữa các chương, các bài.
- Biết liên hệ kiến thức trong các bài, dự kiến các câu hỏi, tình huống có thể
xảy ra trong đề thi và có phương pháp giải quyết các câu hỏi, các dạng bài tập.
- Biết cách truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ học, dễ nắm kiến thức.
- Biết sưu tầm tài liệu đề thi các năm, các tỉnh.
- Cung cấp tài liệu đề thi cho học sinh để học sinh làm quen dần với đề thi
học sinh giỏi.
- Luôn giao lưu trao đổi tài liệu, đề thi và kinh nghiệm với các giáo viên
các trường, các huyện và các tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm dạy đội tuyển.
- Thường xuyên bám sát học sinh, liên hệ với gia đình học sinh, động viên
thường xuyên cũng như góp ý cho học sinh về phương pháp học tập.
- Thường xuyên tổ chức luyện đề, chữa đề thi, kiểm tra đánh giá một cách
cụ thể sát sao.
- Phân loại học sinh, chia ra các nhóm đối tượng ở các mức giỏi khá, trung
bình để có biện pháp nâng cao chất lượng đội tuyển.

3


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

PHẦN II: NỘI DUNG
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. ĐỘT BIẾN GEN
1. Khái niệm về đột biến gen:

Là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan tới 1 hoặc 1 số cặp
nucleotit , xảy ra tại 1 điểm nào đó trên phân tử AND.
2. Nguyên nhân đột biến gen:
- Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài ( tác nhân vật lí, hóa học).
- Do ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể (rối loạn hoạt động của tế
bào).
Đã gây ra những rối loạn trong quá trình tự nhân đôi của AND (sao chép nhầm).
Dựa vào những nguyên nhân đó người ta có thể gây ra các đột biến gen
trong thí nghiệm và sản xuất.
3. Các dạng đột biến gen:
- Mất 1 hoặc 1 số cặp nucleotit.
- Thêm 1 hoặc 1 số cặp nucleotit.
- Đảo vị trí 1 hoặc 1 số cặp nucleotit.
- Thay thế 1 hoặc 1 số cặp nucleotit này bằng 1 hoặc 1 số cặp nucleotit
khác.
4. Vai trò của đột biến gen:
- Sự biến đổi cấu trúc của gen có thể dẫn tới biến đổi cấu trúc protein mà nó
mã hóa, cuối cùng có thể dẫn tới biến đổi ở kiểu hình.
- Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh
vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự
nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá
trình tổng hợp protein, ví dụ : đột biên gen là mất khả năng tổng hợp diệp lục ở
cây mạ, đột biến ở lợn có đầu và chân sau dị dạng.
- Đa số đột biến gen tạo ra các gen lặn. Chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình
khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi trường thích hợp.
- Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến có hại có thể
trở thành có lợi. Trong thực tiễn, người ta gặp những đột biến tự nhiên và nhân
tạo có lợi cho bản thân sinh vật (đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét
ở lúa, đột biến làm lúa cứng cây và nhiều bông…) và cho con người.
5. Tính chất của đột biến gen:

- Đột biến gen cấu trúc biểu hiện thành một biến đổi đột ngột, gián đoạn về
1 hoặc 1 số tính trạng nào đó, trên 1 hoặc 1 số ít cá thể nào đó.
- Đa số đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật, vì đột biến gen gây
rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp protein, đặc biệt là đột biến ở các gen quy
định cấu trúc các enzim. Một số đột biến gen trung tính (không có lợi, không có
hại), một số ít đột biến gen có lợi là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến
hóa.
6. Hậu quả của đột biến gen:

4


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

- Đột biến mất hoặc thêm 1 cặp nucleotit sẽ làm thay đổi toàn bộ các bộ ba
mã hóa trong gen kể từ điểm bị mất hoặc thêm cặp nu. Hậu quả làm thay đổi
toàn bộ các axit amin trong chuỗi axit amin của protein mà gen đó tổng hợp.
- Đột biến thay thế cặp nu này bằng cặp nu khác chỉ làm thay đổi 1 bộ ba
mã hóa axit amin trong gen, từ đó làm thay đổi 1 bộ ba mã sao trên mARN. Hậu
quả làm thay đổi một axit amin trong chuỗi axit amin của protein mà gen đó
tổng hợp.
- Đột biến đảo vị trí cặp nu sẽ làm thay đổi 1 hoặc 2 bộ ba mã hóa axit amin
trong gen, từ đó làm thay đổi 1 hoặc 2 bộ ba mã sao trên mARN. Hậu quả làm
thay đổi một hoặc hai axit amin trong chuỗi axit amin của protein mà gen đó
tổng hợp, nếu đột biến đó không phải ở bộ ba kết thúc.
II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
- Các khái niệm biến dị, biến dị di truyền, biến dị không di truyền, , biến dị đột
biến, đột biến gen, đột biến NST, đột biến cấu trúc NST, đột biến số lượng NST,
thể dị bôi, thể đa bội.
- Nguyên nhân gây ra các dạng đột biến.

- Vai trò của đột biến gen, đột biến NST.
- Các dạng đột biến gen, đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST.
- Cơ chế phát sinh thể dị bội, thể đa bội.
- Vì sao đột biến thường hại cho bản thân sinh vật nhưng lại được sử dụng trong
chọn giống.
- Trong tạo đột biến thể đa bội người ta thường dùng chất hóa học nào là chủ
yếu? Vì sao?
* Phân loại biến dị

B. CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TẬP ĐỘT BIẾN
I. CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TẬP ĐỘT BIẾN GEN.
1. Xác định sự thay đổi cấu trúc gen khi biết dạng đột biến và ngược lại xác
định dạng đột biến khi biết sự thay đổi cấu trúc gen.
Dạng đột
Sự thay đổi cấu trúc gen
biến
Mất 1 cặp
- Số nuclêôtit giảm đi 2.
nuclêôtit
- Chiều dài gen giảm đi 3,4 Å, khối lượng gen giảm đi 600 đvC.
- Số liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit giảm đi 2.
- Số liên kết hiđro giảm 2 (mất cặp A-T) hoặc giảm 3 (mất cặp G
– X)
- Trình tự nuclêôtit thay đổi kể từ điểm xảy ra đột biến.
Thêm 1 cặp
- Số nuclêôtit tăng lên 2.

5



Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

nuclêôtit

Thay thế cặp
nuclêôtit

- Chiều dài gen tăng 3,4 Å, khối lượng gen tăng thêm 600 đvC.
- Số liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit tăng lên 2.
- Số liên kết hiđro tăng 2 (thêm cặp A-T) hoặc tăng 3 (thêm cặp
G – X)
- Trình tự nuclêôtit thay đổi kể từ điểm xảy ra đột biến.
- Số nuclêôtit không đổi.
- Chiều dài và khối lượng gen không đổi
- Số liên kết hóa trị không đổi
- Số liên kết hiđro tăng 1 nếu thay cặp A – T bằng cặp G – X và
giảm 1 nếu thay cặp G – X bằng cặp A – T hoặc không đổi nếu
thay thế cặp nuclêôtit cùng loại.
- Chỉ thay đổi 1 cặp nuclêôtit trong trình tự gen.

2. Xác định đột biến gen khi biết sản phẩm prôtêin tạo ra từ khuôn mẫu
gen đột biến và ngược lại xác định sự thay đổi prôtêin khi biết dạng đột
biến gen.
Dạng đột
biến gen
Mất hoặc
thêm một
cặp
nuclêôtit
Thay thế

cặp
nuclêôtit

Sự thay đổi trong cấu trúc prôtêin
- Số lượng axit amin tăng lên nếu sự dịch chuyển các bộ ba làm
bộ ba kết thúc không xuất hiện và giảm đi nếu sự dịch chuyển làm
xuất hiện bộ ba kết thúc sớm.
- Thành phần, trật tự sắp xếp các axit amin thay đổi kể từ điểm
xảy ra đột biến.
- Số lượng axit amin không đổi nếu đột biến xảy ra ở bộ ba mã
hóa và làm xuất hiện bộ ba mã hóa mới.
- Số lượng axit amin tăng nếu đột biến xuất hiện ở bộ ba kết thúc
và thay nó bằng bộ ba mã hóa.
- Số lượng axit amin giảm nếu đột biến xảy ra ở bộ ba mã hóa và
biến nó thành bộ ba kết thúc sớm.
- Thành phần, trật tự sắp xếp axit amin không đổi khi bộ ba mới
và bộ ba cũ cùng mã hóa 1 axit amin; chỉ thay đổi 1 axit amin nếu
bộ ba mới và bộ ba cũ mã hóa 2 loại axit amin khác nhau.

6


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

II. CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TẬP ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ.
1. Xác định sự thay đổi cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể khi biết dạng đột
biến và ngược lại xác định dạng đột biến khi biết sự thay đổi cấu trúc và số
lượng nhiễm sắc thể.
Dạng đột
Sự thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể

biến
Mất đoạn
- Nhiễm sắc thể ngắn đi so với bình thường.
nhiễm sắc thể - Một số gen bị mất.
Lặp đoạn
- Nhiễm sắc thể dài hơn so với bình thường.
nhiễm sắc thể - Một số gen được tăng thêm bản sao trên nhiễm sắc thể đó.
- Hình thành vòng lặp đoạn khi tiếp hợp ở kì đầu I của quá trình
giảm phân.
Đảo đoạn
- Một số gen trên nhiễm sắc thể đảo vị trí cho nhau.
- Hình thành vòng đảo đoạn khi tiếp hợp ở kì đầu I của quá trình
giảm phân
Chuyển đoạn - Vị trí của các gen trên các nhiễm sắc thể liên quan đến chuyển
đoạn thay đổi.
- Hình thành cấu trúc tiếp hợp đặc trưng hình chữ thập khi tiếp
hợp ở kì đầu I của quá trình giảm phân.
Lệch bội
- Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng hoặc giảm một hoặc
một vài chiếc (nhỏ hơn bộ đơn bội n).
Đa bội
- Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng gấp một số nguyên
(x)lần bộ đơn bội n (x>2).
2. Xác định kết quả phép lai khi thực hiện phép lai cơ thể đột biến nhiễm
sắc thể (chủ yếu là đột biến số lượng) lai với cơ thể đột biến khác hoặc cơ
thể bình thường.
- Xác định giao tử mà thể đột biến có thể tạo ra:
TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP
HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP
Kiểu gen

Loại giao tử
Tỉ lệ các loại giao tử
4n
AAAA
Tứ bội cho 1 loại : 2n
6/6 AA
Hoặc
aaaa
Dị bội cho 1 loại:n+1
6/6 aa
2n + 2
AAAa
3/6AA , 3/6 Aa
AAaa
1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
Aaaa
3/6 Aa , 3/6 aa
3n
AAA
Tam bội cho 2 loại
3/6 AA , 3/6 A
Hoặc
AAa
2n và n
1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a
2n + 1
A aa
Dị bội cho 2 loại
1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa
aaa

n+1 và n- 1
3/6aa ; 3/6 a

- Viết sơ đồ lai.
C. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN.
I. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỘT BIẾN GEN.
1. Dạng đột biến không làm thay đổi chiều dài của gen.
a. Phương pháp:

7


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

- Đột biến gen làm gen mới không thay đổi chiều dài gen và số aa nhưng
làm phân tử prôtêin có 1 aa mới thuộc dạng thay thế 1 cặp nuclêôtit này bằng 1
cặp nuclêôtit khác.
- Đột biến gen không thay chiều dài nhưng:
+ Số liên kết hyđrô tăng thuộc dạng thay thế cặp A - T bằng cặp G - X
+ Số liên kết hyđrô giảm thuộc dạng thay thế cặp G - X bằng cặp A - T.
b. Ví dụ minh họa:
Bài tập 1:
Gen A bị đột biến thành gen a có số liên kết hyđrô nhiều hơn gen A 1 liên
kết nhưng chiều dài hai gen bằng nhau. Xác định dạng đột biến?
Hướng dẫn:
- Dựa vào chiều dài của 2 gen bằng nhau, nhưng số liên kết hyđrô của gen
đột biến a nhiều hơn gen ban đầu A là 1 liên kết.
- Đột biến thuộc dạng thay thế 1 cặp A - T bằng 1 cặp G – X.
Bài tập 2:
Gen b bị đột biến thành gen B có số liên kết hyđrô ít hơn gen b 2 liên kết

nhưng chiều dài hai gen bằng nhau. Xác định dạng đột biến?
Hướng dẫn:
- Dựa vào chiều dài của 2 gen bằng nhau, nhưng số liên kết hyđrô của gen
đột biến B ít hơn gen ban đầu b là 2 liên kết.
- Đột biến thuộc dạng thay thế 2 cặp G - X bằng 2 cặp A – T.
Bài tập 3:
Gen A dài 4080 Aº, trong đó số nuclêôtit loại Ađênin chiếm 30% tổng số
nuclêôtit của gen. Gen A đột biến thành gen a làm thay đổi tỷ lệ A/G = 1,498
nhưng không làm thay đổi chiều dài của gen. Tính số liên kết hyđrô của gen a.
Hướng dẫn:
- Đột biến không thay đổi chiều dài gen => Dạng thay thế cặp nuclêôtit
này bằng cặp nuclêôtit khác
NA = 4080×2/3.4 = 2400.
A = T = 30% x 2400 = 720; G = X = (2400 – 720×2)/2= 480. => A/G = 3/2 =
1,5.
- Gen đột biến có A/G =1,4948, tỷ lệ A/G giảm => A giảm, G tăng => Thay A-T
bằng G-X.
- Gọi số cặp thay là x, => ta có => x =1
=> Gen a có: A = T = 720-1=719; G=X = 480+1 = 481.
=> Số liên kết hydrô = 2A+3G = 719×2 + 481×3 = 1438 + 1443 = 2881.
Bài tập 4:
Gen B có 390 Guanin và có tổng số liên kết hiđrô là 1670, bị đột biến thay
thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác thành gen b. Gen b nhiều
hơn gen B một liên kết hiđrô. Tính số nuclêôtit mỗi loại của gen b.
Hướng dẫn:
- Đột biến dạng thay thế A-T bằng G-X.
- Gen B: 2A+3G = 1670 => A = (1670-3G)/2 = (1670-3×390)/2 = 250.
Vậy, gen b có: A = T = 249; G = X = 391.

8



Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Bài tập 5:
Một gen có 4800 liên kết hiđrô và có tỉ lệ A/G = 1/2, bị đột biến thành alen
mới có 4801 liên kết hiđrô và có khối lượng 108.10 4đvC. Tính số nuclêôtit mỗi
loại của gen ban đầu và gen sau đột biến.
Hướng dẫn:
1. Gen ban đầu
- Ta có 2A+3G =4800; => 2A + 3x2A = 4800 => A = T = 600; G = X = 1200.
2. Gen sau đột biến
- Số Nuclêôtit gen đột biến = 108.104: 300 = 3600.
- Gen đột biến có 2A + 3G = 4801; 2A+ 2G = 3600.
=> G = 4801-3600 = 1201; A = T = 599.
2. Dạng đột biến làm thay đổi chiều dài của gen.
a. Phương pháp:
- Đây là dạng đột biến mất 1 hoặc 1 số cặp Nucleotit.
- Gọi x là số cặp A- T bị mất, y là số cặp G – X bị mất, n là số liên kết
hydro bị mất. ( ĐK: x, y, n € N*)
+ Nếu mất x cặp A- T thì số liên kết hydro giảm đi 2n liên kết, chiều dài
giảm đi 3,4x Å.
+ Nếu mất y cặp G – X thì số liên kết hydro giảm đi 3n liên kết, chiều dài
giảm đi 3,4y Å.
Vậy, muốn tìm số cặp bị mất ta tính theo công thức: 2x + 3y = n.
b. Ví dụ minh họa:
Bài tập 1:
Gen Z mất 8 liên kết hydro sau quá trình nhân đôi bất thường và làm
chiều dài giảm đi 10,2 Å. Xác định dạng đột biến ?
Hướng dẫn:

- Ta có: Chiều dài giảm đi 10,2 Å sẽ mất số cặp nu: 10,2 Å : 3,4 Å = 3 cặp
nu, số liên kết hydro giảm 8.
Như vậy sẽ có 4 trường hợp xảy ra:
- Mất 3 cặp A – T và thay 2 cặp G-X bằng 2 cặp A-T
- Mất 3 cặp G- X và thay 1 cặp A- T bằng 1 cặp G- X
- Mất 1 cặp A-T và 2 cặp G-X
- Mất 1 cặp G-X và 2 cặp A- T; thay 1 cặp G- X bằng 1cặp A- T
Bài tập 2:
Gen đột biến giảm 4 liên kết hydro so với gen ban đầu. Xác định dạng đột
biến có thể xảy ra?
Hướng dẫn:
Ta có thể giải theo các bước sau:
Bước 1:
- Ta tăng dần số cặp A- T bị mất sao cho số liên kết hydro bị mất ≤ 4, rồi
tìm số cặp G- X cần thay thế bởi cặp A- T( Cứ mỗi cặp G – X thay bằng một cặp
A- t thì số liên kết hydro giảm 1 liên kết)

9


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Số cặp A- T bị mất
0
1
2
Số cặp G- X thay thế bằng cặp A- T
4
2
0

Bước 2:
- Tăng dần số cặp G - X bị mất , rồi tìm số cặp cần thay thế:
Số cặp G - X bị mất
0
1
2
Số cặp G - X thay thế bằng cặp A4
1
T
Như vậy, ta có các trường hợp sau:
- Mất 2 cặp A – T
- Thay 4 cặp G – X bằng 4 cặp A – T
- Mất 1 cặp G – X và thay 1 cặp G – X bằng 1 cặp A- T ( mất 2 cặp
G- X và thêm 1 cặp A- T)
- Mất 1 cặp A – T và thay 2 cặp G - X
3. Dạng đột biến không làm thay đổi chiều dài của gen, không làm thay đổi
số lượng từng loại nucleotit.
a. Phương pháp:
- Là dạng đột biến đảo vị trí 1 hoặc 1 số cặp nucleotit. Số cặp đảo càng
nhiều thì sự thay đổi cấu trúc protein càng lớn.
Dạng đột biến đảo cặp nucleotit:
+ Không làm thay đôi tổng số nucleotit
+ Không làm thay đổi số lượng từng loại Nu
+ Không làm thay đổi chiều dài gen
+ Không làm thay đổi số liên kết hydro
+ Chỉ làm thay đổi trật tự axit amin và có thể làm giảm số axit amin trong
phân tử protein do gen đó tạo nên.
b. Ví dụ minh họa:
Bài tập 1:
Một gen bị đảo cặp nucleotit thứ 21 sang thứ 22 và ngược lại. Dạng đột biến

này làm thay đổi tối đa bao nhiêu aa có trong phân tử protein do gen đó quy
định?
Hướng dẫn:
- Cặp Nu thứ 21 và 22 đảo vị trí sẽ làm thay đổi tối đa 2 aa là aa thứ 7 và
thứ 8.
4. Tính sự thay đổi số lượng nucleotit môi trường nội bào cung cấp cho gen
đột biến khi qua x lần nhân đôi.
a. Phương pháp:
- Áp dụng công thức :
- ∆ G = ∆ X = G(2x - 1) – Gđb(2x - 1)
- ∆ A = ∆ T = A(2x - 1) – Ađb(2x - 1)
Hoặc:
- ∆ G = ∆ X = Gđb(2x - 1) – G(2x - 1)
- ∆ A= ∆ T = Ađb(2x - 1) – A(2x - 1)
b. Ví dụ minh họa:
Bài tập 1:

10


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Gen A mất 1 liên kết hydro đột biến thành gen a và bị thay đổi chiều dài.
Khi 2 gen này nhân đôi 2 lần thì môi trường nội bào cung cấp từng loại cho gen
A tăng hay giảm bao nhiêu lần so với gen chưa bị đột biến? ( Biết đột biến chỉ
liên quan đến 3 cặp nucleotit)
Hướng dẫn:
Đột biến làm giảm 1 liên kết hydro và làm thay đổi chiều dài của gen
thuộc các trường hợp sau:
- Thay 3 cặp G – X bằng 3 cặp A – T và thêm 1 cặp A – T

- Thay 1 cặp A – T bằng 1 cặp G – X và mất 1 cặp A – T
- Thay 2 cặp A – T bằng 2 cặp G – X và mất 1 cặp G - X
Vì đột biến chỉ liên quan đến 3 cặp nu nên chỉ có trường hợp 2 là thỏa mãn yêu
cầu. như vậy: Mất 2 cặp A – T , thêm 1 cặp G – X.
- Gđb = Xđb = G + 1
- Ađb = Tđb = A – 2
Khi gen nhân đôi 2 lần:
- ∆ G = ∆ X = Gđb(2x - 1) – G(2x - 1) = (G + 1).3 – 3.G = 3
- ∆ A = ∆ T = A(2x - 1) – Ađb(2x - 1) = 3. A – ( A- 2).3 = 6
Như vậy :
G và X tăng 3 Nu, A và T giảm 6 Nu.
Bài tập 2:
Gen D có 3600 liên kết hiđrô và số nuclêôtit loại ađênin (A) chiếm 30%
tổng số nuclêôtit của gen. Gen D bị đột biến mất một cặp A-T thành alen d. Một
tế bào có cặp gen Dd nguyên phân một lần, xác định số nuclêôtit mỗi loại mà
môi trường nội bào cung cấp cho cặp gen này nhân đôi.
Hướng dẫn:
- Ta có A=T = 30% => G =X = 20% => A = 1,5G
- 2A+ 3G = 3600 => 2×1,5G+ 3xG = 3600 => G=600 =X; A = T =900.
- Gen d có A = T = 899; G = X = 600.
Bài tập 3:
Gen A dài 4080 Aº bị đột biến thành gen a. Khi gen a tự nhân đôi một lần,
môi trường nội bào đã cung cấp 2398 nuclêôtit. Đột biến trên thuộc dạng
Hướng dẫn:
N = 2L/3,4 = 2400
Nếu bình thường, khi tự nhân đôi môi trường cung cấp = N = 2400; thực tế 2398
=> mất 2 cặp.
5. Tính sự thay đổi số lượng ribonucleotit môi trường nội bào cung cấp cho
gen đột biến khi qua x lần sao mã.
a. Phương pháp:

Áp dụng công thức:
- ∆rG = ∆rX =r G.x – rGđb.x
- ∆rA = ∆rT = rA.x– x.rAđb
Hoặc:
- ∆rG = ∆rX =r Gđb.x – rG.x
- ∆rA = ∆rT = rAđb.x– x.rA
b. Ví dụ minh họa:

11


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Bài tập 1:
Gen a bị đột biến thành gen a. Gen a ít hơn gen A 1 liên kết hydro, 2 gen có
chiều dài bằng nhau. Khi hai gen này sao mã 5 lần thì môi trường nội bào cung
cấp số nucleotit cho gen a giảm bao nhiêu so với gen chưa bị đột biến?
Hướng dẫn:
- Đây là dạng đột biến thay 1 cặp G – X bằng 1 cặp A – T
Như vậy mất 1 cặp G – X, Thêm 1 cặp A - T
Ta có: rAđb = rTđbc= rA + 1
rGđb = rXđb = rG – 1
Gen sao mã 5 lần nên ta có:
rG giảm = rX giảm = ∆rG = ∆rX =r G.x – rGđb.x = 5.rG – 5.( rG – 1) = 5
rA tăng = rX tăng = ∆rA = ∆rT = rAđb.x– x.rA = 5.( rA + 1) – 5.rA = 5
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
1. Bài tập về xác định các dạng đột biến nhiễm sắc thể
a. Phương pháp:
- Dựa trên mô tả về hình thái và sự thay đổi vị trí, số lượng gen cũng như thay
đổi số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào.

- Dựa trên phương thức tiếp hợp của các nhiễm sắc thể trong kì đầu I của quá
trình giảm phân.
b. Ví dụ minh họa:
Bài tập 1: Hình vẽ dưới đây thể hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ( NST)
dạng nào?
A B C D E

F G H

A BC D C D E

FG H

Hướng dẫn:
- Dạng đột biến: Lặp đoạn
- Giải thích: Đoạn nhiễm sắc thể mang các gen C-D có 2 bản sao sau đột biến
Bài tập 2: Hình vẽ dưới đây thể hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ( NST)
dạng nào?
A B C DE

F GH

A DC B E

F GH

Hướng dẫn:
- Dạng đột biến: Đảo đoạn ngoài tâm động.
- Giải thích: Đoạn nhiễm sắc thể mang các gen B-C-D có sự đảo ngược vị trí
180o so với ban đầu. .

Bài tập 3: Hình vẽ dưới đây thể hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ( NST)
dạng nào?
A B CD E

FGH

A BC F

E DG H

Hướng dẫn:
- Dạng đột biến: Đảo đoạn gồm cả tâm động.

12


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

- Giải thích: Đoạn nhiễm sắc thể mang các gen D-E-F có sự đảo ngược vị trí
180o so với ban đầu và mang theo cả tâm động.
2. Bài tập về xác định kết quả phép lai khi thực hiện phép lai cơ thể đột
biến nhiễm sắc thể
a. Phương pháp:
- Xác định giao tử đặc trưng của cơ thể đột biến.
+ KG AAaa: cách viết như sau:
A
A
a
+ KG Aaa cách viết như sau


a
A

---> 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
a

O

a
---> 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa
TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP
HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP
Kiểu gen
Loại giao tử
Tỉ lệ các loại giao tử
4n
AAAA Tứ bội cho 1 loại : 2n
6/6 AA
Hoặc
aaaa
Dị bội cho 1 loại:n+1
6/6 aa
2n + 2
AAAa
3/6AA , 3/6 Aa
AAaa
1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa
Aaaa
3/6 Aa , 3/6 aa
3n

AAA
Tam bội cho 2 loại
3/6 AA , 3/6 A
Hoặc
AAa
2n và n
1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a
2n + 1
A aa
Dị bội cho 2 loại
1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6
aaa
n+1 và n- 1
aa
3/6aa ; 3/6 a
- Viết sơ đồ lai hoặc xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình cần tìm theo phương pháp
tính xác suất.
b. Ví dụ minh họa:
Bài tập 1: Biết ở nhiều loài thực vật, khi những cây tứ bội 4n sinh ra các giao tử
2n thì chúng vẫn sinh sản hữu tính được.
a) Xác định tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của cây tứ bội (4n) mang kiểu gen
AAaa và Aaaa?
b) Hãy xác định:
- Tỉ lệ số cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa
tự thụ phấn?
- Tỉ lệ giữa số cây có một gen trội so với số cây không có gen trội nào ở thế hệ
sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa lai với cây 2n dị hợp Aa?
Hướng dẫn:

13



Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

a). Tỉ lệ số giữa các loại giao tử 2n của các cây mang KG AAaa và Aaaa :
Cây AAaa cho 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa ;
Cây Aaaa cho 1/2 Aa : 1/2 aa
b). Xác định:
– Tỉ lệ cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cây AAaa tự thụ phấn:
1/6 AA  1/6 AA = 1/36 AA AA.
– Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội so với số cây không có gen trội khi lai
AAaa  Aa :
+ Cây có một gen trội : (1/6 aa  1/2 A ) + ( 4/6 Aa  1/2 a ) = 5/12 Aaa.
+ Cây không có gen trội nào :
1/6 aa  1/2 a = 1/12 aaa.
+ Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội/số cây không có gen trội : 5/12 Aaa : 1/12 aaa =
5 trội : 1 lặn.
D. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Câu hỏi và bài tập về đột biến gen
Bài 1:
Số liên kết hydro sẽ thay đổi như thế nào trong các trường hợp sau:
- Mất 1 cặp Nuclêôtít.
- Thay cặp Nuclêôtít này bằng cặp Nuclêôtít khác
Đáp án:
Số liên kết hydro sẽ thay đổi trong các trường hợp sau:
* Mất 1 cặp Nuclêôtít. – nếu mất cặp A - T sẽ giảm đi 2 liên kết hydro.
- nếu mất cặp G - X sẽ giảm đi 3 liên kết hydro.
* Thay bằng cặp khác:
- Thay cặp A – T bằng cặp T – A (và ngược lại) hoặc cặp G – X bằng cặp X –
G (và ngược lại) thì số liên kết hydro vẫn không thay đổi

- Thay cặp G – X bằng cặp T – A sẽ giảm đi 1 liên kết hydro.
- Thay cặp A – T bằng cặp G – X sẽ tăng lên 1 liên kết hydro.
Bài 2:
Gen A bị đột biến thành gen a. Em hãy xác định vị trí và loại đột biến
trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có trình tự
axit amin hoàn toàn khác với trình tự axit amin trong phân tử prôtêin do
gen A quy định tổng hợp
- Trường hợp 2: Phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có axit amin
thứ 3 khác với axit amin thứ 3 trong phân tử prôtêin do gen A quy định
tổng hợp
Đáp án
Trường hợp 1: Do phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có trình tự axit
amin hoàn toàn khác với trình tự axit amin trong phân tử prôtêin do gen A quy
định tổng hợp vì thế đột biến gen thuộc loại thêm cặp hoặc mất cặp nuclêôtit
diễn ra tại vị trí một trong 3 cặp nuclêôtit đầu tiên của gen A
Trường hợp 2: Phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có axit amin thứ 3
khác với axit amin thứ 3 trong phân tử prôtêin do gen A quy định tổng hợp vì

14


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

thế đây là đột biến thay thế cặp nuclêôtit ở vị trí một trong ba nuclêôtit ở bộ ba
thứ 3 trên gen A.
Bài 3:
Với ADN có cấu trúc 2 mạch, dạng đột biến gen nào làm thay đổi tỉ lệ
?


AG
TX

(Đề thi chọn HSG tỉnh Bắc Giang 2012 - 2013)
Đáp án:
Với ADN có cấu trúc 2 mạch, dạng đột biến gen nào làm thay đổi tỉ lệ
AG
?
TX

- Không có dạng nào vì với ADN có cấu trúc mạch kép luôn có: A=T; G=X

Nên tỉ lệ

AG
luôn không đổi.
TX

Bài 4:
Gen B có tổng số nuclêôtit là 3000, số liên kết hiđrô là 3500, gen này bị
đột biến mất 6 nuclêôtit thành gen b. Biết khi gen B và b tự nhân đôi liên
tiếp 3 lần, số nuclêôtit loại Ađênin môi trường cung cấp cho gen b ít hơn gen
B là 14 nuclêôtit.
- Gen B gồm bao nhiêu chu kỳ xoắn?
- Xác định chiều dài của gen B và gen b?
- Xác định số liên kết hiđrô của gen b?
(Đề thi vào lớp 10THPT chuyên Vĩnh Phúc năm 2011 –
2012)
Đáp án:
* Số chu kỳ xoắn của gen B:


3000
= 150
20

* Chiều dài các gen:
- Chiều dài gen B: =

3000
x 3,4 = 5100 A0.
2

- Chiều dài gen b:
Tổng số nuclêôtit của gen b: 3000 – 6 = 2994
=> Chiều dài gen b: =

2994
x 3.4 = 5089,8 A0…
2

* Số liên kết hiđrô của gen b:
- Số nuclêôtit loại Ađênin của gen B bị mất: 14/(23-1) = 2.
=> Gen B bị mất 2 cặp A-T và 1 cặp G – X
=> Gen b ít hơn gen B 7 liên kết hiđrô
=> số liên kết hiđrô của gen b: 3500 – 7 = 3493
Bài 5:
Một gen ở vi khuẩn E. coli dài 0,51 µm có 3600 liên kết hiđrô bị đột biến,
sau đột biến gen tăng thêm 2 liên kết hiđrô.
a. Tính tỉ lệ % mỗi loại nuclêôtit của gen ban đầu.
b. Em hãy cho biết dạng đột biến gen này là gì?


15


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

(Đề thi chọn HSG Nam Định 2010 - 2011)
Đáp án:
a) Tỉ lệ % mỗi loại nuclêôtit của gen ban đầu:
- Vì chiều dài của gen là 0,51 µm = 5100A0 → số lượng nuclêôtit của gen là:
5100 x2/3,4 = 3000 (nuclêôtit)- Theo bài ra và theo NTBS ta lập được hệ phương trình:
2A + 3G = 3600
2A + 2G = 3000
- Giải hệ phương trình ta được: A = T = 900 nuclêôtit, G = X = 600 nuclêôtit
- Tỉ lệ % mỗi loại nuclêôtit của gen là: %A = %T = 30%, %G = %X = 20%.
b) Dạng đột biến: Vì gen đột biến tăng thêm 2 liên kết hiđrô so với gen ban đầu,
do đó có thể là dạng đột biến:
- Thêm 1 cặp A – T.
- Thay thế 2 cặp A – T bằng 2 cặp G – X.
Bài 6:
Giả sử cặp nhiễm sắc thể 21 ở một người mang cặp gen Bb. Gen B có
chiều dài bằng 0,408 µm và số nuclêôtit loại T chiếm 30% tổng số nuclêôtit
của gen. Gen b có khối lượng phân tử bằng 9.105 đvC và số lượng bốn loại
nuclêôtit bằng nhau. (Biết khối lượng phân tử trung bình của mỗi nuclêôtit
bằng 300 đvC).
a. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi gen.
b. Nếu người trên có cặp thứ 21 chứa 3 nhiễm sắc thể, hãy tính số
nuclêôtit từng loại của các gen thuộc cặp nhiễm sắc thể đó.
(Đề thi chọn HSG Bắc Ninh 2011 - 2012)
Đáp án:

a. Số lượng từng loại nu của mỗi gen:
* Gen B: Đổi 0,408 m = 4080Aº
Tổng số nu của gen B là: NB = 2L/3,4 = 4080 x 2/3,4 = 2400(nu)
- Số nu mỗi loại của gen B là: TA = AB = 30 x 2400/100 = 720 (nu)
=> GB = XB = 480 (nu)
* Gen b:
Tổng số nu của gen b là: Nb = M/300 = 9 x 105/300 = 3000 (nu)
Số nu mỗi loại của gen b là: Ab = Tb = Gb = Xb = 3000/4 = 750 (nu)
b.- Người có cặp thứ 21 chứa 3 NST  kiểu gen là BBb hoặc Bbb.
* TH1: Nếu kiểu gen là BBb:
Số lượng nu từng loại là:
A = T = 2.AB + Ab = 2 . 720 + 750 = 2190 (nu)
G = X = 2.GB + Gb = 2 . 480 + 750 = 1710 (nu)
* TH2: Nếu kiểu gen là Bbb:
Số lượng nu từng loại là:
A = T = AB + 2.Ab = 720 + 2 . 750 = 2220 (nu)
G = X = GB + 2.Gb = 480 + 2 . 750 = 1980 (nu)
Bài 7:

16


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Gen B có chiều dài 0,51m bị đột biến thành gen b. Gen b có chiều dài
hơn gen B là 3,4 A0.
a) Xác định dạng đột biến và cho biết tên gọi cụ thể của dạng đột biến nói
trên.
b) Tính khối lượng phân tử của gen b. Biết khối lượng phân tử trung bình
của 1 nuclêôtit là 300 ĐVC.

(Đề thi chọn HSG Thái Bình 2007 - 2008)
Đáp án:
a) Dạng đột biến:
- Chiều dài tăng thêm 3,4 Aº tương ứng 1 cặp nuclêôtit.
- Chiều dài gen b hơn gen B  đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit.
b) Khối lượng phân tử gen b:
- Đổi 0,51 m = 5100 Aº
- Chiều dài gen b: 5100 + 3,4 = 5103, 4 A º
- Số nuclêôtit của gen b: 5103,4 x 2/3,4 = 3002 nuclêôtit
- Khối lượng phân tử gen b: 300 x 3002 = 900.600 đvc
Bài 8:
Một gen quy định cấu trúc của một pôlipeptit gồm598 axit amin có tỉ
lệ:
G : A = 4 : 5.
a. Tính chiều dài của gen.
b. Tính số lượng nuclêôtit từng loại do môi trường nội bào cung cấp khi
gen tự sao liên tiếp 6 lần.
c. Do đột biến, một cặp A-T của gen được thay thế bằng cặp G – X. Số
liên kết hyđrô trong gen thay đổi như thế nào?
(Đề thi chọn HSG huyện Diễn Châu - Nghệ An 2005 - 2006)
Đáp án:
1, Tính chiều dài của gen:
Số N của gen:
(598 + 2) x3 x2 = 3600.
Chiều dài của gen: (3600 : 2) x 3,4 = 6120 A0
2, Số lượng nuclêôtit từng loại :
A + G = 3600 : 2 = 1800 mà G : A = 4: 5
G : A = 0,8
G = 0,8A
Giải ra ta có: A = T = 1000; G = X = 800.

Số lượng nuclêôtit từng loại do MT cung cấp:
A = T = (26 - 1) x 1000 = 63000
G = X = (26 - 1) x 800 = 50400
3, Số liên kết H…
-Trong gen chưa đột biến: H = (2 x 1000) + (3 x 800) = 4400.
-Trong gen đột biến: A = T = 1000 – 1 =999
G = X = 800 + 1 = 801
H = (2 x 999) + (3 x 801) = 4401.
Vậy gen đột biến nhiều hơn gen ban đầu 1 liên kết H.
Bài 9:

17


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Ở ruồi giấm, gen A qđ tính trạng mắt đỏ, gen a qđ tính trạng mắt
hồng. Khi 2 gen nói trên tự tái bản 4 lần thì môi trường nội bào cung cấp
cho gen mắt đỏ nhiều hơn gen mắt hồng 90 Nu tự do. Hãy xác định kiểu đột
biến có thể xảy ra trong gen đột biến?
( Đề thi tuyển sinh vào 10 chuyên Nguyễn Trãi năm: 2008 – 2009)
Đáp án:
- Khi 2 gen nói trên tự nhân đôi 4 lần MT nội bào cung cấp nguyên liệu tương
đương với số gen con là:
24 - 1 = 15
- Vì MTCC cho gen A nhân đôi 4 lần nhiều hơn cho gen a nhân đôi 4 lần là 90
Nu. Do đó 1 gen A nhiều hơn 1 gen a là: 90 : 15 = 6 Nu ( tương đương 3 cặp Nu)
- Các kiểu biến đổi có thể xảy ra trong gen đột biến là:
+ Nếu 3 cặp Nu nằm trong 1 bộ ba sẽ bị mất 1 aa trong phân tử protein
+ Nếu 3 cặp Nu nằm ở 2 bộ ba thì sẽ mất 1 aa và thay đổi 1aa trong phân tử

protein
+Nếu 3 cặp Nu nằm rải rác ở các vị trí khác nhau thì sẽ mất 1 aa và thay đổi toàn
bộ các aa tính từ điểm xảy ra đột biến trong gen
Bài 10:
Một gen có 75 vòng xoắn và có hiệu số giữa G với A bằng 150 Nu. Gen
bị đột biến trên 1 cặp Nu và sau đột biến gen có chứa 300 Nu loại A và 450
Nu loại G. XĐ dạng đột biến đã xảy ra trên gen?
( Đề dự bị thi vào lớp 10 chuyên Nguyễn Trãi năm 2008 –
2009)
Đáp án:
- Xét gen trước đột biến:
Số lượng Nu của gen là: 75. 20 = 1500 Nu
Theo đề bài: G – A = 150 nên G = 150 + A (1)
Mà: A + G = N/2 = 750 (2)
Từ (1) và (2) ta có: A = T = 300
G = X = 450
- Xét gen sau đột biến:
A = T = 300 và G = X = 450
Như vậy trước và sau đột biến số lượng từng loại Nu của gen không thay đổi.
Vậy đã xảy ra đột biến thay thế cặp Nu này bằng cặp Nu khác cùng loại:
+ Thay cặp A – T này bằng cặpT– Akhác. Hoặc thay cặp G – X này bằng cặp X
– G khác. ( vì đột biến chỉ liên quan đến 1 cặp Nu)
Bài 11:
Xét một nhóm tế bào sinh giao tử, mỗi tế bào xét một cặp gen dị hợp
dài 5100 A0 nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Gen trội A nằm
trên nhiễm sắc thể thứ nhất có1200 Ađênin,gen lặn a nằm trên nhiễm sắc
thể thứ hai có1350 Ađênin.
a ,Tính số nuclêôtit mỗi loại trên mỗi gen.
b, Khi tế bào ở vào kì giữa của giảm phân I, số lượng từng loại nuclêôtit
của các gen trong tế bào là bao nhiêu?


18


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

c, Nếu có một số tế bào trong nhóm tế bào sinh giao tử xảy ra đột biến dị
bội ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen nói trên thì khi nhóm tế bào kết thúc
giảm phân số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử là bao
nhiêu?
(Đề thi chọn HSG huyên Trực Ninh tỉnh Thanh hóa 2008 - 2009)
Đáp án:
a, Tính số nuclêôtit mỗi loại trên mỗi gen.
- Tổng số nu của mỗi gen là: (5100 : 3,4). 2 = 3000 (nu)
- Số nuclêôtit mỗi loại của gen trội A là:
A = T = 1200 (nu)
G = X = 3000 : 2 – 1200 = 300 (nu)
- Số nuclêôtit mỗi loại của gen lặn a là:
A = T = 1350 (nu)
G = X = 3000 : 2 – 1350 = 150 (nu)
b, Khi tế bào ở vào kì giữa của giảm phân I, số lượng từng loại nuclêôtit của các
gen trong tế bào là bao nhiêu?
- ở kì giữa của giảm phân I nhiễm sắc thể đã nhân đôi thành nhiễm sắc thể
kép, do đó gen trên nhiễm sắc thể cũng được nhân đôi.
- Số lượng từng loại nuclêôtit trong tế bào tại thời điểm đó là:
A = T = (1200 + 1350) . 2 = 5100 (nu)
G = X = (300 + 150) . 2 = 900 (nu)
c, Nếu xảy ra đột biến dị bội ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen nói trên thì số lượng
từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử là bao nhiêu?
- Nếu một số tế bào xảy ra đột biến dị bội ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen nói

trên thì khi kết thúc quá trình giảm phân sẽ tạo ra bốn loại giao tử, trong đó có
hai loại giao tử bình thường là A, a, hai loại giao tử không bình thường là Aa
và O.
- Số nu mỗi loại trong các giao tử là:
+ Giao tử A:
A = T = 1200 (nu)
G = X = 300 (nu)
+ Giao tử a:
A = T = 1350 (nu)
G = X = 150 (nu)
+ Giao tử Aa:
A = T = 1200 + 1350 = 2550 (nu)
G = X = 300 + 150 = 450 (nu)
+ Giao tử O:
A = T = 0 (nu)
G = X = 0 (nu)
Bài 12:
1. Đột biến gen là gì? Có mấy loại đột biến gen? Loại đột biến gen nào chắc
chắn không làm thay đổi tỉ lệ

A T
của gen?
GX

2. Một đoạn ADN gồm 100 cặp nuclêôtit. Giả sử đoạn ADN này bị đột biến mất
một cặp G-X.
a) Tính chiều dài đoạn ADN bị đột biến.

19



Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

b) Biểu thức A+G = T+X có còn đúng hay không đối với đoạn ADN bị đột
biến? Vì sao?
(Đề thi vào lớp 10 THPT chuyên Ninh Bình năm 2011 – 2012)
Đáp án:
1.
- Đột biến gen: là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc
một số cặp Nu.
- Các dạng đột biến gen:
+ Mất một hoặc một số cặp Nu
+ Thêm một hoặc một số cặp Nu
+ Thay thế một hoặc một số cặp Nu.
- Loại đột biến gen chắc chắn không làm thay đổi tỉ lệ:

A T
của gen là
GX

dạng thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp T-A hoặc 1 cặp G-X bằng 1 cặp X-G.
2.
- Chiều dài đoạn ADN bị đột biến: Mỗi cặp Nu có chiều dài (kích thước)
3,4A0, vậy chiều dài đoạn ADN bị đột biến là: (100-1) x 3,4 = 336,6 A0.
- Biểu thức A+G = T+X vẫn còn đúng với đoạn ADN bị đột biến, vì theo
nguyên tắc bổ sung: A=T và G=X.
Bài 13:
Mạch 1 của một gen có 1500 nuclêôtit trong đó nuclêôtit loại A = 300,
nuclêôtit loại X = 500 và nuclêôtit loại G bằng nuclêôtit loại T.
a. Hãy xác định số lượng các loại nuclêôtit của gen trên ?

b. Nếu mạch 1 của gen trên làm khuôn để tổng hợp phân tử mARN thì
môi trường cần cung cấp số lượng từng loại nuclêôtit là bao nhiêu ?
c. Một đột biến xảy ra liên quan đến một cặp nuclêôtit nhưng không làm
thay đổi số lượng và thành phần các loại nuclêôtit của gen này.
- Đột biến đó thuộc dạng nào ?
- Đột biến đó có thể làm thay đổi kiểu hình của sinh vật hay không ? Vì
sao ? Nếu tế bào lưỡng bội của nó mang cặp gen đột biến này.
(Đề thi chọn HSG huyên Thanh Chương tỉnh Nghệ An 2012 - 2013)
Đáp án
(1500  (300  500))
Mạch 1: G = T=
= 350
2
Số nuclêôtit từng loại của gen:
A= T= A(mạch 1)+A(mạch 2) = A(mạch 1) + T(mạch 1) = 300 + 350= 650
G =X= G(mạch 1)+G(mạch 2) = G(mạch 1) + X(mạch 1) = 350 + 500=850
Số lượng nuclêôtit từng loại của ARN:
A = T(mạch 1) = 350
U = A(mạch 1) = 300
G = X(mạch 1) = 500
X = G(Mạch 1) = 350
Lưu ý: BT có nhiều cách giải,

20


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Đột biến này thuộc dạng thay cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác trong
các trường hợp sau:

Cặp A-T thay bằng cặp T-A hoặc cặp G-X thay bằng cặp X-G
Đột biến đó có thể làm thay đổi kiểu hình của sinh vật
Vì: ĐB làm thay đổi trình tự sắp xếp của nuclêôtit trên mARN do nó quy định
tổng hợp dẫn đến có thể làm thay đổi trình tự a.a trong chuỗi a.a do mARN này
tổng hợp từ đó làm thay đổi kiều hình của SV.
Bài 14 :
Một cặp gen dài 0,408 Micrômét : Gen A có 3120 liên kết hidrô, gen a
có 3240 liên kết hiđrô .
a) Tính số lượng nuclêôtit từng loại của mỗi gen .
b) Do bị đột biến cặp gen trên đã xuất hiện thể 2n + 1 và có số
nuclêôtit thuộc các gen trên là : A = 1320 và G = 2280. Cho biết kiểu gen
của thể dị bội nói trên .
c) Cho thể dị bội nói trên lai với cơ thể bình thường có kiểu gen Aa .
Hãy xác định tỷ lệ các loại giao tử và hợp tử tạo thành ?
(Đề thi chọn HSG thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ 2012 - 2013)
Đáp án
a) Số nucleotit từng loại của mỗi gen trên .
- Chiều dài của gen là : L = 0,408 Micrômet = 4080 ( A0 ).
-Vì 2 gen A và a có chiều dài bằng nhau nên có số nucleotit bằng nhau :
Gọi số nucleotit của mỗi gen là :
N = ( 4080 : 3,4 ) . 2 = 2400 ( Nu )
- Xét gen A :
Ta có:
2A + 3G = 3120
2A + 2G = 2400
= > G = X = 720 ( Nu )
A = T = 480 ( Nu )
- Xét gen a :
Ta có :
2A + 3G = 3240

2A + 2G = 2400
= > G = X = 840 ( Nu ) ; A = T = 360 ( Nu )
2. Xác định kiểu gen của thể dị bội :
Kiểu gen của thể dị bội có thể xảy ra một trong các trường hợp sau: AAA, Aaa,
Aaa, aaa.
- Nếu thể dị bội có kiểu gen : AAA thì số Nu loại A và G của thể dị bội
phải gấp 3 lần số Nu A và G của gen A .
Ta có : Số nu A = 1320: 3 = 660 và G = 2280 : 3 = 760 ( Nu ) Không phù
hợp đề bài.
- Nếu thể dị bội có kiểu gen là AAa
Ta có : số nu của thể dị bội AAa là :
A = Agen A . 2 + Agen a = 480 . 2 + 360 = 1320 ( Nu)

21


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

G = Ggen A . 2 + Ggen a = 720 . 2 + 840 = 2280 ( Nu ) (Phù hợp với
đề bài).
Vậy thể dị hợp nói trên có kiểu gen : AAa
3. tỉ lệ các loại giao tử và hợp tử :
P:
AAa
x
Aa
GP : 2/6 A : 2/6 Aa : 1/6 AA : 1/6 a
1/2 A : 1/2 a
F1 : 2/12 AA : 1/12 AAA : 2/12 AAa : 1/12 Aa
2/12 Aa : 1/12 AAa : 2/12 Aaa : 1/12 aa.

Bài 15:
Một gen quy định cấu trúc của 1 chuỗi polypeptit gồm 498 axít
amin. Gen
có T/X = 2/3. Một đột biến xảy ra làm cho tỷ lệ T/X = 66,48%. Cho biết đột
biến không làm thay đổi số Nuclêôtít của gen. Đột biến này thuộc dạng đột
biến nào? Nguyên nhân phát sinh đột biến đó?
Đáp án
1, Số lượng nu từng loại :
Tổng số nu của gen là : ( 498 + 2 ) . 3 . 2 = 3000 nu
Vì T/X = 2/3 suy ra X = 1,5 T … giải ra ta có :
A = T = 600 nu và G = X = 900 nu
- Tỷ lệ T/X = 2/3 = 66,67%. Khi đột biến làm giảm tỷ lệ T/X còn 66,48%, vì số
nu không thay đổi vậy số nu giảm cũng chính bằng số nu tăng.
Gọi a là số nu loại T giảm do đột biến nên ta có phương trình :
T - a
600 - a
--------- = ----------- = 66,48% = 0,6648
X - a
900 - a
 600 - a = 598,32 + 0,6648 a suy ra 1,68 = 1,6648 a vậy a = 1
- Kết luận: đột biến làm T thay bằng X hay là cặp A – T thay bằng cặp G – X
. Đây là dạng đột biến thay cặp nu này bằng cặp nu khác.
- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của các tác nhân vật lí, hóa học của môi trường
ngoài hoặc do rối loạn hoạt động của tế bào dưới ảnh hưởng của môi trường bên
trong cơ thể.
Bài 16:
Gen D có 186 Nuclêôtit loại Guanin và có 1068 liên kết Hiđrô. Gen đột
biến d hơn gen D một liên kết Hiđrô, nhưng chiều dài của hai gen bằng nhau.
a) Đây là dạng đột biến nào và liên quan đến bao nhiêu cặp
Nuclêôtit ?

b) Xác định số lượng từng loại Nuclêôtit trong gen D và gen d ?
Đáp án
Do gen đột biến d có chiều dài bằng gen bình thường D , nhưng gen d
nhiều hơn gen D là 1 liên kết H. Vậy đây là đột biến thay thế 1 cặp Nuclêôtit.

22


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Cụ thể : Cặp A - T của gen D đã bị thay thế bởi cặp G - X của gen đột
biến d.
a) Số lượng từng loại Nu của gen bình thường D là :
Ta có :
2 A + 3 G = 1068
Thay G = 186 == > 2 A + 3 .186 = 1068
Vậy: A = T = 255 Nu
G = X = 186 Nu
* Số lượng từng loại Nu của gen đột biến d là :
A = T = 255 - 1 = 254 Nu
G = X = 186 + 1 = 187 Nu
Bài 17:
Gen A dài 4080 A0 , có số nucleotít loại A chiếm 30% tổng số nucleotít
của gen. Gen A bị đột biến mất đi 3 cặp nucleotít trở thành gen a làm cho
gen đột biến kém gen ban đầu 7 liên kết hiđrô.
a) Tính số lượng từng loại nucleotít của gen A và gen a.
b) Cho cơ thể có kiểu gen Aa tự thụ phấn. Xác định số lượng từng loại
nucleotít trong các loại hợp tử được tạo thành (Biết rằng quá trình giảm
phân xảy ra bình thường).
(Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải dương 2009 –

2010)
Đáp án
a, Số lượng từng loại nucleotít của gen A:
A = T = 2400 x 30% = 720 (Nu)
G = X = 2400 : 2 - 720 = 480 ( Nu)
Gen A bị đột biến mất đi 3 cặp nucleotít trở thành gen a làm cho gen đột biến
kém gen ban đầu 7 liên kết hiđrô, tức là:
Gen a kém gen A 2 cặp A - T và 1 cặp G - X do (2 x 2) + (1 x 3) = 7 (lkH)
- Số lượng từng loại nucleotít của gen a (Gen đột biến):
A = T = 720 - 2 = 718 (Nu)
G = X = 480 - 1 = 479 ( Nu)
b) Cho cơ thể có kiểu gen Aa tự thụ phấn. Xác định số lượng từng loại nucleotít
trong các loại hợp tử được tạo thành
- Sơ đồ lai:
P:
Aa
x
Aa
GP:
A , a
A , a
F1 : 1AA : 2 Aa
: 1 aa
- Số lượng từng loại nucleotít trong các loại hợp tử:
1 AA :
A = T = 720 x 2 = 1440 (Nu)
G = X = 480 x 2 = 960 ( Nu)
2 Aa :
A = T = 2 x ( 720 + 718) = 2876 (Nu)
G = X = 2 x ( 480 + 479) = 1918 ( Nu)

1 aa :
A = T = 718 x 2 = 1436 (Nu)
G = X = 479 x 2 = 958 ( Nu)

23


Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Bài 18:
Cặp gen BB tồn tại trên NST thường, mỗi alen đều dài 4080 Ao có A :
G = 9 : 7. Do đột biến gen B biến đổi thành gen b. Tạo nên cặp gen dị hợp
Bb có tỷ lệ A : G =13 : 3 nhưng chiều dài gen không đổi.
1, Nếu chỉ xảy ra 1 kiểu đột biến thì kiểu đột biến đó thuộc loại đột biến
gì ?
2, Nếu cơ thể chứa cặp gen Bb tự thụ phấn , sự rối loạn phân bào xảy ra ở
lần phân bào 1 của giảm phân ở tế bào sinh hạt phấn (noãn bào bậc 1). tính
số nu mỗi loại trong mỗi hợp tử tạo thành ở đời con.
(Sách Cẩm nang ôn luyện Sinh học – NXB ĐHQG Hà nội Tg: Nguyễn Minh
Công)
Đáp án
1, Số lượng nu. không đổi, nhưng thay đổi về thành phần nu. mà chỉ xảy ra 1
kiểu đột biến, nên đột biến nói trên thuộc loại đột biến thay thế một số cặp nu
này bằng một số cặp nu khác.
2, Số lượng nu trên gen B: 4,080 A0 x 104 x 2
---------------------------- = 2400 nu
3,4 A0
Theo NTBS và giả thiết ta có hệ phương trình sau:
Gen B: A + G = 1200
A/G = 9/7

Giải phương trình ta có G = X = 525 nu và A = T = 675 nu.
Gen b: A + G = 1200
A/G = 13/3
Giải phương trình ta có G = X = 225 nu và A = T = 975 nu.
- Nếu rối loạn ở lần phân bào I ta có số loại giao tử đực được tạo ra từ cơ thể
chứa cặp gen Bb là Bb và O (ở đây không xã định được tỉ lệ các loại đột biến).
Ta có các kiểu gen tạo ra ở đời con:
P:
Bb
x Bb
G: Bb , O
B , b
F: BBb : Bbb : BO : bO
*Số lượng nu trong mỗi kiểu hợp tử:
- Hợp tử BBb:
A = T = (675 x 2) + 975 = 2325 nu
G = X = (525 x 2) + 225 = 1275 nu
- Hợp tử Bbb:
A = T = 675 + (975 x 2) = 2625 nu
G = X = 525 + (225 x 2) = 975 nu
- Hợp tử BO:
A = T = 675 nu
G = X = 525 nu
- Hợp tử bO:
A = T = 975 nu
G = X = 225 nu
2. Câu hỏi và bài tập về đột biến nhiễm sắc thể

24



Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến

Bài tập 1: ( Câu 7 đề HSG huyện Bình Xuyên 2011- 2012)
Tế bào sinh dục của ruồi giấm đực có bộ NST kí hiệu : AaBbDdXY nguyên
phân bị rối loạn ở cặp NST XY. Hãy viết kí hiệu NST của các tế bào con được
tao ra.
Đáp án
TH 1: cả 2 NST kép đều không phân li:
+ cả 2 NST kép đều về 1 cực tạo 2 tế bào con : AaBbDdXXYY ; AaBbDdO
+ Mỗi NST kép đi về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDdXX ; AaBbDdYY
TH 2: 1 trong 2 NST kép không phân li:
+ NST kép XX không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDdXXY ; AaBbDdOY
+ NST kép XX không phân li tạo 2 tế bào con: AaBbDdXYY ; AaBbDdOX
Bài tập 2: Ở 1 cơ thể lưỡng bội kí hiệu Aa trong quá trình giảm phân tạo giao
tử thấy có 1 số tế bào không hình thành thoi phân bào ở lần phân bào I. Cơ thể
này cho những loại giao tử nào?
Đáp án
Tế bào không hình thành thoi phân bào cho các loại giao tử 2n là Aa và O
Tế bào GP bình thường cho loại giao tử n là A và a
Vậy nhóm tế bào đó cho các loại giao tử là: 2n ( Aa), O, n( A và a)
b. Nếu chỉ xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li mà không
cần quan tâm đến các cặp NST hay cặp gen khác thì cần xét sự rối loạn phân li
1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay phân bào 2, hoặc sự rối loạn phân li ở cả 2 lần
phân bào .
* Aa------------> AAaa ----------------> AAaa và O------------------>Aa , O
Tự nhân đôi
GP I không phân li
GPII bình thường
*Aa------------> AAaa ------------------> AAvà aa--------------------->AA, aa , O

Tự nhân đôi
GP I bình thường
GPII không phân li ở cả
2 tế bào con
*Aa------------> AAaa ----------------> AAvà aa------------------------>AA, a , O
Tự nhân đôi GP I bình thường
GPII không phân li ở AA
aa phân li bình thường
*Aa------------> AAaa -------------> AAvà aa-------------------------->A, aa , O
Tự nhân đôi
GP I bình thường
GPII không phân li ở aa
AA phân li bình thường
*Aa------------> AAaa ----------------> AAaa và O-------------------->AAaa , O
Tự nhân đôi
GP I không phân li
GPII không phân li
Như vậy :
+ 1 tế bào sinh giao tử(2n) --------------------------> 2 loại giao tử: n+1 và n-1
GP I không phân li( GPII bt)
+ 1 tế bào sinh giao tử (2n) -----------------------------------> có 2 khả năng :
GP II không phân li ( GPI bt)
Khả năng 1 :
2 loại giao tử: n+1 và n-1
Khả năng 2:
3 loại giao tử: n, n+1 và n-1

25



×