Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

SKKN Một số dạng hoạt động giúp phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy câu điều kiện cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.99 KB, 38 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CSVC

:

Cơ sở vật chất

2.

GD – ĐT

:

Giáo dục – đào tạo

3.

GV

:

Giáo viên

4.

HS

:


Học sinh

5.

PPGD

:

Phương pháp giảng dạy

6.

SGK

:

Sách giáo khoa

7.

Sts

:

students

8.

TBDH


:

Thiết bị dạy học

9.

THPT

:

Trung học phổ thông

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1


Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, tiếng Anh là một phương tiện
giao tiếp cực kỳ quan trọng. Do đó, việc học và s ử d ụng thành th ạo ti ếng
Anh trong giao tiếp đang ngày càng trở thành yêu cầu bắt buộc v ới
nguồn nhân lực trong xã hội. Tuy nhiên, việc nhận thức được vai trò của
tiếng Anh và đầu tư cho việc học tiếng Anh ở nhiều nơi, đặc biệt là HS ở
các vùng nông thôn, còn nhiều hạn chế. Ph ụ huynh và HS ch ưa nh ận
thức rõ được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh trong xã hội hiện
nay. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy và học tập bộ
môn này tại các nhà trường.
Ngoài ra, PPGD của GV cũng là yếu tố quy ết định đến ch ất l ượng
môn học. Lâu nay, GV thường Việt hóa việc giảng dạy tiếng Anh, đặc
biệt là phần ngữ pháp. Nhiều GV khi dạy Ngữ pháp vẫn dạy theo
phương pháp truyền thống: GV đưa ra cấu trúc, cách sử dụng, ý nghĩa …

Sau đó, HS làm các bài tập bổ trợ. Đây không phải là m ột ph ương pháp
sai. Tuy nhiên, nếu giờ dạy ngữ pháp nào, GV cũng dạy nh ư v ậy sẽ d ẫn
đến sự nhàm chán cho HS. Hơn nữa, HS sẽ ít có c ơ hội để ứng d ụng
những kiến thức ấy vào giao tiếp.
Trong các chủ điểm ngữ pháp tiếng Anh của chương trình tiếng Anh
THPT nói chung và chương trình tiếng Anh 10 cơ bản nói riêng, câu đi ều
kiện là một chủ điểm quan trọng. Điểm ngữ pháp này đã được dạy ở
cấp THCS (Lớp 9). Trong chương trình Tiếng Anh 10 câu điều ki ện l ại
tiếp tục được dạy ở cấp độ cơ bản với lượng kiến thức dàn trải t ừ Unit
8 đến Unit 11. Trong chương trình Tiếng Anh 11 và Tiếng Anh 12 đi ểm
ngữ pháp này được dạy đầy đủ từ cấp độ cơ bản đến nâng cao và m ở
rộng với nhiều dạng bài tập khác nhau. Phần ngữ pháp câu đi ều kiện
cũng thường xuyên xuất hiện trong các đề thi h ọc kỳ, HS gi ỏi và thi THPT
quốc gia.

2


Đối với HS tại trường THPT Nam Phù Cừ, việc học tiếng Anh còn
gặp nhiều khó khăn do trường nằm trong khu vực tuyển sinh có đi ều
kiện kinh tế khó khăn. Khu vực này không có bất kỳ trung tâm ngo ại ng ữ
nào, không có GV bản ngữ, không có người n ước ngoài sinh s ống, cũng
không có công ty, doanh nghiệp nước ngoài đóng trên đ ịa bàn. Chính vì
vậy, phụ huynh và HS chưa nhận thức rõ được vai trò của tiếng Anh
trong xã hội hiện nay. Việc đầu tư học tiếng Anh cũng không đ ược chú
trọng. Do đó, chất lượng môn tiếng Anh rất thấp. Trong quá trình gi ảng
dạy, tôi nhận thấy, HS không chỉ yếu các kỹ năng th ực hành tiếng mà
phần ngữ pháp cũng rất hạn chế. Và kiến thức câu điều kiện cũng là
phần các em gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu và áp d ụng “Một số

dạng hoạt động giúp phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy câu điều
kiện cơ bản”. Bước đầu tôi đã thu được những kết quả khả quan.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số dạng
hoạt động trong giảng dạy câu điều kiện cơ bản nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số dạng hoạt động giúp phát huy tính tích cực của h ọc sinh khi
dạy câu điều kiện cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về câu điều kiện
- Phương pháp quan sát hoạt động học của HS
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp thực nghiệm
5. Phạm vi nghiên cứu

3


Đề tài này được tiến hành nghiên cứu tại trường THTP Nam Phù
Cừ trong năm học 2015 – 2016.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chuyên đề ngữ pháp câu điều kiện gồm các kiến th ức về 3 loại câu
điều kiện cơ bản, các dạng câu điều kiện hỗn hợp, các dạng bi ến th ể
của câu điều kiện, đảo ngữ của câu điều kiện và các dạng diễn đ ạt khác
của mệnh đề điều kiện. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tôi ch ỉ t ập
trung vào việc nâng cao hiệu quả giảng dạy câu điều kiện cơ bản. Đây là
phần trọng tâm ngữ pháp mà HS được học trong các Unit 8, 9, và 11 –

tiếng Anh 10.
1.1.1. Cấu trúc và ý nghĩa câu điều kiện cơ bản
1.1.1.1. Câu điều kiện loại I (Conditional sentence type I)
A, Cấu trúc:
If + Clause 1 (the simple present) , Clause 2 (the simple future)
B, Ý nghĩa:
– Diễn tả một điều kiện có thật hoặc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc
tương lai.
Ví dụ:

- If you come into my garden, my dog will bite you.
- If I have time, I will visit Ho Chi Minh City.
- If it is sunny, I will go fishing.

1.1.1.2. Câu điều kiện loại II (Conditional sentence type II )
A, Cấu trúc:

4


If + Clause 1 (the simple past tense) + , + Clause 2 (would +
V_infinitive)
B, Ý nghĩa:
– Diễn tả một sự việc, điều kiện không có thật hoặc không thể xảy ra ở
hiện tại hoặc tương lai
Ví dụ:- If I had a million USD, I would buy that car.
(But I don’t have a million USD and I can’t buy that car)
- If he were a bird, he would fly. (But he isn't a bird and he can’t fly at all.)
Chú ý: “to be” trong mệnh đề If được chia là “were” với tất cả các ngôi.
1.1.1.3. Câu điều kiện loại III (Conditional sentence type III)

A, Cấu trúc:
If + Clause 1 (the past perfect) + , + Clause 2 (would have + Past part...)
B, Ý nghĩa:
– Diễn tả một sự thật hoặc một điều kiện không có thật ở quá khứ.
Ví dụ:

- If Miss Phuong had attended the beauty contest, she would

have won the first prize.
(But the fact was that she didn’t attend and she didn’t win the first prize.)
- If we had prepared our last lessons carefully, we would have
got good marks.
(But the fact was that we didn’t prepare our last lessons
carefully and we didn’t get good marks at all.)
1.1.2. Một số dạng bài tập phổ biến về câu điều kiện
Dạng bài tập về câu điều kiện rất phong phú, đa dạng, và có nhi ều
cấp độ từ dễ tới khó, từ cơ bản đến nâng cao. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này, tôi xin tổng hợp lại 4 dạng bài cơ bản, th ường gặp nh ất trong
quá trình HS học về câu điều kiện.
1.1.2.1. Dạng bài tập điền dạng đúng của động từ
5


Đây là dạng bài tập từ luận. Bài tập này gồm các câu điều kiện còn
khuyết dạng động từ của một mệnh đề hoặc cả hai mệnh đề.
Ví dụ:
1. Bring him another if he (not/like) ............................ this one.
2. She (be) ................... angry if she had heard this yesterday.
3. If you were more careful, you (have) ............................ an accident.
4. If you like, I (get) ........................ you a job in this company.

5. If your mother (be) ........ 15 years younger, she (play) ........... some
games.

1.1.2.2. Dạng bài tập chọn đáp án đúng để hoàn thành câu
Đây là dạng bài trắc nghiệm về dạng đúng c ủa động t ừ trong câu
điểu kiện. Câu trắc nghiệm có thể khuyết một mệnh đề hoặc cả hai
mệnh đề và yêu cầu HS chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành câu.
Ví dụ 1:
1.

If I ______ the bus this afternoon, I will get a taxi instead.
A. miss

2.

B. will miss

B. will arrive

C. arrives

B. will you cut

C. are you cutting

D. don’t you cut

If you ______ your homework, I _____ you watch TV.

A. won’t do/ let


B. did/ won’t let

C. don’t do/ won’t let

D. won’t do/ don’t let

5.

D. doesn’t arrive

If I make some coffee, _____ the cake?
A. do you cut

4.

D. had missed

`We’ll have to go without John if he ______ soon.
A. won’t arrive

3.

C. missed

If you _____ this switch, the computer _____ on.

A. press/ comes

B. will press/ comes


C. press/ can come

D. have pressed/ will comes
6


Ví dụ 2:
1- I can’t understand what he sees in her! If anyone treats / will treat /
treated me like that, I am / will be / would be extremely angry.
2- If you help / helped me with this exercise, I will do / would do the
same for you one day.
3- According to the timetable, if the train leaves / left on time, we will /
would arrive at 5.30.
4- If it is / will be fine tomorrow, we go / will go to the coast.
5- If we find /found a taxi, we will get / would get there before the play
starts.

1.1.2.3. Dạng bài tập tìm lỗi sai
Dạng bài tập này bao gồm các câu có chứa các ph ần g ạch chân. HS
cần đọc kỹ các câu và chọn đáp án sai. GV có th ể yêu c ầu HS s ửa các l ỗi
sai để giúp các em khắc sâu kiến thức.
Ví dụ:
1. If I were you, I will go to the dentist’s and have the tooth checked.
A

B

C


D

2. Unless we leave a bowl of water under the sun, it will evaporate.
A

B

C

D

3. If I am 10 centimeters taller, I would play basketball.
A

B

C

D

4. If she bought that house now, she ran out of money.
A

B

C

D

5. If the doctors could find in the remedy, a lot of people would be saved.

A

B

C

D
7


1.1.2.4. Dạng bài tập viết lại câu sử dụng cấu trúc điều kiện
Với phần bài tập này, HS phải vận dụng kiến th ức câu điều kiện đ ể
viết lại câu có nghĩa gần nhất với câu đã cho.
Ví dụ:
1- I didn’t have an umbrella with me so I got wet.
 I wouldn’t______________________________________
2- I’ll call the police if you don’t leave me alone.
 Unless_________________________________________
3- In the snowy weather we don’t go to school.
 If______________________________________________
4- Without Jack’s help, I wouldn’t have been able to move this table.
 If______________________________________________
5- You drink too much coffee, that’s why you can’t sleep.
 If you____________________________________________
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thiết kế nội dung và bài tập trong sách giáo khoa ti ếng Anh
10
Phần bài tập trong sách giáo khoa, có 2 d ạng bài c ơ b ản là: đi ền
dạng đúng của động từ trong ngoặc và viết lại câu. Do đ ược thi ết k ế
riêng lẻ, mỗi Unit dạy một loại câu điều kiện cơ bản, nên ph ần bài t ập

điền dạng đúng của từ trong ngoặc là tương đối dễ.
Trong Unit 8 – English 10, bài tập về câu điều kiện loại 1 ch ỉ đ ược
thiết kế dưới dạng cho cụm từ gợi ý và yêu cầu HS viết thành câu hoàn
chỉnh sử dụng cấu trúc câu điều kiện loại 1.
Với Unit 9 – English 10, có 1 bài tập yêu cầu HS cho dạng đúng c ủa
động từ trong ngoặc, sử dụng cấu trúc câu điều kiện loại 2.

8


Ở Unit 11 – English 10, bài tập về câu điều kiện đ ược thi ết k ế d ưới
2 dạng: điền dạng đúng của động từ trong ngoặc và viết lại câu sử dụng
cấu trúc câu điều kiện loại 3.
Việc thiết kế bài tập của 3 Unit tương đối giống nhau dẫn đến s ự
nhàm chán cho HS. Ngoài ra, nhiều HS lười học đã không tự mình làm bài
mà chép đáp án trong sách để học tốt hoặc các sách tham kh ảo có đáp
án. Điều này khiến cho GV gặp khó khăn trong việc kiểm tra m ức độ
hiểu của HS và tính chính xác khi HS báo cáo kết quả bài làm c ủa mình.
1.2.2. Thực tế về PPGD
Trong quá trình giảng dạy phần ngữ pháp câu điều kiện cơ bản loại
1,2,3 trong chương trình tiếng Anh lớp 10, tôi nh ận th ấy, GV th ường s ử
dụng phương pháp thuyết trình theo cách diễn dịch. GV đ ưa ra công
thức, giới thiệu cách sử dụng. Sau đó, GV phân tích một số ví dụ đ ể làm
rõ cấu trúc và ý nghĩa. Sau khi hoàn thành phần gi ảng lí thuy ết, GV yêu
cầu HS áp dụng vào làm các bài tập trong sách giáo khoa. Việc áp d ụng
cùng một phương pháp trong 3 bài liên tiếp, dạy v ề 3 d ạng câu đi ều
kiện cơ bản khiến cho bài giảng rất đơn điệu, không thu hút đ ược HS.
Đó là một trong những nguyên nhân khiến cho hiệu quả giờ dạy không
cao.
Ngoài ra, phương pháp thuyết trình cùng với các dạng bài tập đ ược

thiết kế trong sách giáo khoa đã khiến HS không có c ơ hội áp d ụng các
kiến thức và cấu trúc câu điều kiện vào thực tế. Các em không có c ơ h ội
được sử dụng câu điều kiện trong các tình huống giao tiếp đ ể t ừ đó
khắc sâu kiến thức. Do đó, cần thực hiện ứng dụng tích h ợp các kỹ năng
ngôn ngữ khác trong quá trình dạy ngữ pháp nói chung, và d ạy v ề câu
điều kiện nói riêng.
1.2.3. Thái độ của HS trong giờ học

9


Qua quan sát từ giờ dạy của bản thân và các đồng nghiệp khác, tôi
nhận thấy, trong giờ dạy ngữ pháp nói chung và giờ dạy về câu điều
kiện nói riêng, HS thường chỉ chú ý vào việc ghi chép các ki ến th ức lý
thuyết do GV thuyết trình. Một số HS không chú ý. Ngay cả khi GV phân
nhóm thảo luận hoặc làm bài tập, nhiều HS không tham gia hoặc tham
gia một cách bị động. Khi được yêu cầu làm bài tập, nhiều HS không c ố
gắng tự làm mà chép từ sách tham khảo, sách để học tốt.
1.2.4. Về việc tích hợp các kỹ năng ngôn ngữ khác với giảng dạy
ngữ pháp câu điều kiện cơ bản
Theo thiết kế bài dạy trong sách giáo khoa Tiếng Anh 10, ph ần
giảng dạy ngữ pháp của GV hầu như không có s ự tích h ợp các kỹ năng
khác. Đối với phần ngữ pháp câu điều kiện cơ bản, đa số GV th ường ch ỉ
sử dụng phương pháp thuyết trình ngữ pháp, cấu trúc và ý nghĩa. Sau đó,
GV yêu cầu HS làm các bài tập trong sách giáo khoa. Ngay c ả khi m ột s ố
GV thiết kế thành các trò chơi thì việc kết hợp với các kỹ năng khác v ẫn
không được thể hiện rõ nét.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ DẠNG HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢNG DẠY CÂU ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN

Trong quá trình giảng dạy phần ngữ pháp câu điều kiện c ơ bản, tôi
đã thực nghiệm một số hoạt động ở các lớp, các đối t ượng HS khác nhau.
Việc thực nghiệm đó đã đem lại các kết quả khả quan. Sau m ỗi l ần t ổ
chức các hoạt động, tôi đã rút ra những kinh nghiệm và cách th ức t ổ
10


chức các hoạt động đó sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trong nghiên c ứu
này, tôi xin nêu một số hình thức hoạt động mà tôi đã áp dụng trong quá
trình giảng dạy chuyên đề câu điều kiện cơ bản.
2.1. Các hoạt động giúp HS nhận biết cấu trúc câu đi ều ki ện.
Thay vì đưa sẵn cấu trúc và ý nghĩa sử dụng hoặc phân tích m ột s ố
ví dụ để rút ra cấu trúc và ý nghĩa sử dụng, GV có th ể thi ết k ế m ột s ố
hoạt động nhằm giúp HS nhận biết cấu trúc và ý nghĩa của các lo ại câu
điều kiện. Với các hoạt động này, GV cần chú ý thiết kế các hoạt đ ộng ở
mức độ đơn giản. Đồng thời, các dạng hoạt động này có th ể giúp GV tích
hợp các kỹ năng ngôn ngữ khác trong quá trình giảng dạy.
2.1.1.

Tích hợp kỹ năng đọc hiểu và nhận biết câu điều kiện
Ở hoạt động này, GV cần chuẩn bị một đoạn văn ngắn có ch ứa các

câu điều kiện cơ bản. GV có thể yêu cầu HS làm việc cá nhân, theo c ặp
hoặc nhóm, đọc và thực hiện các yêu cầu của GV. Ví dụ: GV có th ể thi ết
kế dưới dạng đọc và trả lời câu hỏi, hoặc yêu cầu HS đọc và ghi ra /
đánh dấu các câu điều kiện. Sau đó, yêu cầu HS trao đổi ph ần k ết qu ả.
GV cũng có thể tổ chức dưới dạng một cuộc thi nhỏ. Trong một kho ảng
thời gian nhất định, đội nào ghi được nhiều câu đúng, nhanh nh ất thì sẽ
là đội thắng cuộc.
Vì đây là hoạt động được thiết kế để nhận biết cấu trúc và ý nghĩa

sử dụng nên GV cần chú ý thiết kế đoạn văn đọc rõ ràng và t ường minh.
Các câu điều kiện trong đoạn văn đó cần gắn liền với văn cảnh đ ể HS d ễ
dàng nhận ra ý nghĩa sử dụng.
Ví dụ: khi dạy về câu điều kiện loại 3, GV có th ể s ử dụng m ột
đoạn văn ngắn như sau:
Long is a student at Hanoi University. Last week, Mai invited him to
her birthday party, but he had a lot of homework to do. If he hadn’t been so
busy preparing for his final exam, he would have come to hers. And he’s
sure that, if he had gone to her party, he would have met her sister, who
was his friend at high school. Although they haven’t met for a long time,
11


they have kept contact with each other via email. And they would have had
many things to say if he had met her.
Với một đoạn văn ngắn như vậy, GV có thể yêu cầu HS đọc và gạch
chân các câu điều kiện xuất hiện trong bài. Ngoài ra GV có th ể thi ết k ế
dạng bài đọc trả lời câu hỏi có chứa cấu trúc If.
2.1.2. Tích hợp kỹ năng nghe và nhận biết câu điều ki ện
Hoạt động này có thể được thiết kế dưới dạng như sau:
GV có thể sử dụng một bài hát đơn giản có sử d ụng c ấu trúc câu
điều kiện và thiết kế thành các bài tập như nghe và điền từ vào ch ỗ
trống, nối 2 mệnh đề của một câu điều kiện. Tuy nhiên, GV c ần chú ý: kỹ
năng nghe vốn được coi là kỹ năng khó đối với HS vùng nông thôn, vì th ế,
việc thiết kế bài tập cần ở mức độ dễ để HS có thế làm được. Nếu cần
thiết, GV cần hướng dẫn HS một số từ vựng trước khi nghe.
HS có thế hoạt động theo cặp, nhóm. Tuy nhiên, v ới d ạng ho ạt
động này, hình thức làm việc cá nhân sẽ phù h ợp nh ất. Sau khi nghe, HS
có thể trao đổi kết quả với nhau.
Ví dụ: GV chọn bài hát “My Valentine”, yêu cầu HS nghe và điền các

cụm từ còn thiếu.
If there were no words, no way to speak, I would still hear you
If there were no tears, no way to feel inside, I'd still feel for you
And even if the sun refused to shine, even if romance ran out of rhyme, you
would still have my heart
Until the end of time. You're all I need. My love, my valentine.
All of my life, I have been waiting for all you give to me
You've opened my eyes and showed me how to love unselfishly
I've dreamed of this a thousand times before
In my dreams I couldnt love you more
I will give you my heart until the end of time
You're all I need. My love, my valentine
La da da Da da da da
And even if the sun refused to shine, Even if romance ran out of rhyme
12


You would still have my heart until the end of time
Cuz all I need is you, my valentine
You're all I need. My love, my valentine
2.1.3. Thiết kế dưới dạng trò chơi.
GV có thể sử dụng nhiều dạng trò chơi khác nhau để tổ chức cho HS
nhằm tạo ra không khí sôi nổi cho HS. Mỗi dạng trò chơi đều có ưu đi ểm
và hạn chế. Tuy nhiên, việc lựa chọn các trò chơi phải phụ thuộc vào
khả năng của GV, quy mô lớp học, cơ sở vật chất và các điều kiện khác.
Việc thiết kế hoạt động trò chơi còn phải phụ thuộc vào m ục đích d ạy
học. Với mục đích giúp HS nhận biết, nhận dạng, GV cần thiết k ế các trò
chơi thật đơn giản; nội dung kiến thức phải rõ ràng. Dưới đây là m ột s ố
ví dụ về trò chơi nhận dạng cấu trúc câu điệu kiện.
* Ví dụ: Trò chơi ghép câu

Chia lớp thành các nhóm gồm 4 – 6 HS. GV chuẩn bị handout và
phát cho HS. Handout gồm 2 phần: Phần m ệnh đề If và ph ần m ệnh đ ề
chính. Các mệnh đề được trình bày trong các mảnh giấy riêng biệt.
Nhiệm vụ của các nhóm là thảo luận và ghép các mệnh đ ề thành câu
điều kiện hoàn chỉnh, có ý nghĩa trong một khoảng th ời gian nh ất đ ịnh.
Sau khi hết thời gian, đội nào ghép được nhiều nhất các câu đúng sẽ là
đội chiến thắng.
Do việc dạy câu điều kiện cơ bản được tách từng loại câu nên ở
hoạt động này HS chỉ cần ghép đúng về ý nghĩa.
Chú ý:
Dù thực hiện giảng dạy theo hình thức đọc hiểu, nghe hay trò ch ơi
thì sau khi HS hoàn thành các yêu cầu bài tập, HS c ần ph ải th ảo lu ận và
nêu ra được cấu trúc của câu điều kiện. Đồng thời, với sự h ướng dẫn
của GV, HS nghiên cứu ngữ cảnh để nêu được ý nghĩa s ử d ụng c ủa câu
điều kiện.
2.2. Các hoạt động giúp HS luyện tập cấu trúc câu điều kiện
Việc thiết kế hoạt động luyện tập cho HS cần phải được chuẩn bị
chu đáo để HS có thể nắm vững các cấu trúc và ý nghĩa s ử d ụng c ủa các
13


loại câu điều kiện. Đồng thời, nếu sử dụng các bài tập trong sách giáo
khoa, GV cần cố gắng hạn chế tối đa việc chép đáp án trong sách tham
khảo của HS bằng các biện pháp khác nhau. Bên cạnh đó, GV có th ể thi ết
kế các dạng bài tập, các hoạt động thực hành khác nhằm t ạo đi ều ki ện
cho HS thực hành và áp dụng các kiến thức HS đã đ ược học ở ph ần lý
thuyết.
Các dạng bài tập, hoạt động thực hành về ngữ pháp câu điều kiện
rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, GV cần cân nh ắc kỹ tr ước khi l ựa
chọn để có thể thiết kế các hoạt động phù hợp với đặc đi ểm HS và các

điều kiện khác. Sau đây là một số dạng hoạt động phù h ợp v ới quy mô
tổ chức tại lớp học.
2.2.1. Tổ chức dưới dạng cuộc thi
Để tổ chức hoạt động này, GV cần thiết kế các bộ câu hỏi (trắc
nghiệm hoặc tự luận). Các thiết bị hỗ trợ bao gồm: máy chiếu, máy tính,
bảng phụ cá nhân loại nhỏ, bút dạ.
Về hình thức tổ chức: có thể tổ chức theo 2 hình th ức sau:
1 – Thi theo nhóm: GV có thể chia lớp thành các nhóm nhỏ gồm 4-6
HS. Mỗi nhóm có một bút dạ và bảng phụ. GV sẽ chiếu từng câu h ỏi,
nhóm thảo luận trong khoảng thời gian quy định, ghi đáp án ra bảng
phụ. Khi hết giờ, các nhóm phải giơ bảng và GV sẽ ch ấm và ghi đi ểm. Sau
khi kết thúc cuộc thi, nhóm nào có tổng điểm cao nhất sẽ chiến thắng
2 – Thi cá nhân: GV có thể tổ chức theo hình thức của cuộc thi rung
chuông vàng. GV cũng chiếu lần lượt từng câu h ỏi. HS tr ả l ời vào b ảng
phụ. HS trả lời sai ở câu hỏi nào thì sẽ bị loại khỏi cuộc thi. Nh ững HS tr ả
lời đúng đến câu hỏi cuối cùng sẽ chiến thắng.
Hình thức tổ chức thi sẽ thu hút HS tham gia sôi nổi, có tính c ạnh
tranh lành mạnh. Đồng thời, do trong quá trình soạn câu hỏi, GV cũng
sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự từ dễ đến khó nên GV có th ể ki ểm tra
14


được mức độ hiểu của HS. Tuy nhiên, việc kiểm soát HS và điều khi ển
cuộc thi trong lớp học cũng đòi hỏi GV các kỹ năng tổ ch ức tốt. H ơn n ữa,
nếu GV tổ chức cuộc thi nhưng nội dung chỉ gồm 1 loại câu đi ều ki ện, thì
GV cần thiết kế các bộ câu hỏi gồm nhiều dạng bài tập khác nhau để HS
không nhàm chán. Ngoài ra, điều đó sẽ giúp GV có th ể đánh giá, ki ểm tra
HS chính xác hơn.
2.2.2. Tổ chức hoạt động thực hành theo nhóm dưới hình th ức trò
chơi.

GV có thể sử dụng nhiều trò chơi khác nhau để giúp HS th ực hành
cấu trúc câu điều kiện.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã thử nghiệm và thu được nhiều kết
quả tốt với dạng hoạt động Trò chơi cá ngựa (Đính kèm ở phụ lục 01)
Ở trò chơi này, GV thiết kế các ô gồm các cụm động từ gợi ý c ả 2
mệnh đề. HS chơi theo nhóm gồm 4 – 6 HS. Do không có đủ quân xúc x ắc
nên GV có thể thiết kế dưới dạng lá thăm có in số t ừ 1 đến 5. HS b ốc
được lá thăm có chứa số nào thì sẽ di chuy ển theo th ứ t ự đ ể tìm ô g ợi ý
của mình. Sau đó, HS phải nói được thành câu điều kiện hoàn ch ỉnh s ử
dụng các cụm từ gợi ý đó. (Luật chơi giống như chơi cá ngựa). HS nào
hoàn thành và về đích trước sẽ giành chiến thắng. Trò chơi này không
những thu hút HS mà còn giúp khắc phục được tình trạng HS ỷ l ại vào
các thành viên khác trong nhóm. Trong quá trình tổ ch ức, tôi đã quan sát
và nhận thấy, HS rất hào hứng khi đến lượt chơi của mình. Tất cả HS
trong lớp đều phải thực hành khi đến lượt. Đồng th ời, khi m ột thành
viên trong nhóm đặt câu chưa đúng cấu trúc, các thành viên khác có th ể
hỗ trợ và sửa giúp bạn ngay. Điều này đã giúp cải thiện đáng kể hi ệu
quả của hoạt động nhóm.
2.2.3. Tổ chức dưới dạng làm bài tập nhóm.

15


Sau khi hoàn thành phần lý thuyết, GV có thể tổ ch ức cho HS làm bài
tập theo nhóm. GV thiết kế các dạng bài tập theo mức độ từ dễ đến khó,
với các dạng bài tập khác nhau. Chia lớp thành các nhóm g ồm 5 – 7 HS.
GV chuyển handout tới các nhóm và yêu cầu HS hoàn thành bài t ập này
trong khoảng thời gian nhất định. Việc triển khai bài tập này, GV có th ể
sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau tùy theo kh ả năng, đi ều kiện
của GV và HS. Sau khi kết thúc phần làm việc nhóm, GV sẽ hoán đ ổi k ết

quả các nhóm để các nhóm kiểm tra chéo nhau. Với những câu mà nhóm
kiểm tra cho là chưa chính xác, nhóm phải s ửa cho nhóm bạn b ằng bút
khác màu. Hoạt động kiểm tra chéo sẽ giúp cho HS có cơ h ội so sánh kết
quả của nhóm mình với nhóm bạn, học hỏi phần bài làm c ủa nhóm b ạn
nếu nhóm mình chưa hoàn thành xong. Kết thúc việc kiểm tra chéo, GV
sẽ là người kiểm tra, chốt đáp án và giải thích thêm nếu cần thi ết.
2.3. Các hoạt động vận dụng câu điều kiện
Các hoạt động này được tổ chức nhằm giúp HS vận dụng các kiến
thức về câu điều kiện cơ bản. Có nhiều cách thiết kế và tổ chức khác
nhau. Tuy nhiên, qua những lần tổ chức hoạt động vận dụng, tôi nhận
thấy 2 dạng hoạt động sau rất phù hợp để tổ chức trong lớp học.
2.3.1. Hoạt động: Hoàn thành tiếp câu
GV có thể tổ chức cho HS chơi theo nhóm nhỏ (4 – 6 HS). Mỗi
nhóm / HS sẽ phải hoàn thành được một câu điều kiện mà mệnh đề If
của nhóm / mình chính là mệnh đề chính của nhóm / HS khác. Câu đi ều
kiện đó phải đảm bảo đúng cấu trúc và có nghĩa.
Ví dụ 1: Tổ chức chơi theo nhóm.
Các nhóm sẽ bốc thăm giành quyền đặt câu điều kiện trước. Giả sử
rằng nhóm 1 giành quyền chơi trước. Các thành viên nhóm 1 sẽ ph ải
thảo luận và đưa ra một câu điều kiện. Ví dụ: “If I study hard, I will pass
the final exam”. Khi đó, nhóm 2 sẽ phải thảo luận để đưa ra một câu điều
16


kiện mà mệnh đề If là cụm “pass the final exam”, “If I pass the final exam,
……”. Tương tự các nhóm 3 sẽ phải đưa ra câu điều kiện mà m ệnh đề If
sử dụng cụm động từ của mệnh đề chính của nhóm 2…. Lần l ượt ch ơi
đến khi tất cả các đội hoàn thành. Mỗi nhóm sẽ có th ời gian suy nghĩ
trong 15 giây. Nếu nhóm nào không trả lời được thì sẽ bị lo ại và nhóm
tiếp theo sẽ làm tiếp phần của nhóm bị loại đó. Hoạt động này yêu c ầu

HS tất cả các nhóm đều phải tập trung vào câu của các nhóm khác, giúp
rèn luyện tinh thần làm việc nhóm của HS.
Ví dụ 2: Tổ chức chơi theo hình thức cá nhân
Luật chơi cũng tương tự như chơi theo nhóm. Chia lớp thành nhóm
5 – 7 HS. Gv có thể chỉ định một HS ở mỗi nhóm là người bắt đầu trò
chơi. Ví dụ: HS A đưa ra một câu điều kiện “If I study hard, I will pass the
final exam”. Khi đó, Hs B sẽ phải thảo luận để đưa ra một câu đi ều ki ện
mà mệnh đề If là cụm “pass the final exam”, “If I pass the final exam, ……”.
Tương tự HS C sẽ phải đưa ra câu điều kiện mà mệnh đề If s ử dụng cụm
động từ của mệnh đề chính của HS B…. Lần lượt ch ơi đến khi tất c ả HS
hoàn thành. Mỗi HS sẽ có thời gian suy nghĩ trong 15 giây. Nếu Hs nào
không trả lời được thì sẽ bị loại và HS tiếp theo sẽ làm tiếp ph ần c ủa HS
bị loại đó.
2.3.2. Dạng viết câu dựa theo tình huống
Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân ho ặc
nhóm. Chia lớp thành các nhóm nhỏ gồm 4 - 6 HS.
Nếu hoạt động theo đơn vị nhóm: Mỗi nhóm sẽ có m ột c ơ hội đ ưa
ra tình huống của nhóm mình. Các nhóm còn lại sẽ phải th ảo lu ận và
viết câu điều kiện dựa theo tình huống của nhóm bạn. K ết thúc l ượt
chơi, nhóm nào viết được nhiều câu đúng nhất sẽ giành chiến th ắng.
Trong hoạt động này, GV sẽ là người quan sát và là trọng tài đ ể đánh giá
kết quả của các đội.
17


Nếu hoạt động cá nhân: Trong từng nhóm, mỗi HS sẽ có cơ h ội đ ưa
ra một tình huống. Các thành viên khác sẽ ph ải viết câu điều ki ện vào
giấy A4 và cho các thành viên khác xem. Tuy nhiên, khi hoạt đ ộng theo cá
nhân nhóm, GV sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá tính chính xác c ủa
các câu mà HS đưa ra. Việc đánh giá câu mà các HS trong nhóm đ ưa ra

chủ yếu phụ thuộc vào khả năng và trách nhiệm của các thành viên khác
trong nhóm đó. Do đó, GV cần cân nhắc kỹ khi lựa ch ọn hình th ức t ổ
chức này và chú ý kỹ hơn đến quá trình hoạt động c ủa HS.

18


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ
Tôi đã lựa chọn 2 lớp: 10A2 và 10D1. Đây là hai l ớp có l ực h ọc b ộ
môn tiếng Anh tương đương nhau (căn cứ vào điểm TBm Ng ữ văn l ớp 9
và kết quả khảo sát đầu năm). Cả 2 lớp đều được đánh giá là t ương đ ối
trầm, không tích cực xây dựng bài trong quá trình học tập.
Quá trình thực nghiệm và tổng hợp kết quả được diễn ra như sau:
Trước khi tiến hành dạy chuyên đề câu điều kiện ở 2 lớp này, tôi đã
tiến hành khảo sát HS ở 2 lớp (đính kèm phụ lục 02). Kết quả nh ư sau:

số
10A2 39
10D1 39
Lớp

Điểm 9 - 10
SL
%
1
2.6
1
2.6

Điểm 7 – 8

SL
%
9
23
10
25.6
4

Điểm 5 - 6
SL
%
13
33.3
13
33.3

Điểm < 5
SL
%
16
41.1
15
38.4
6

Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm 6 tiết ở 2 lớp. Lớp 10A2, tôi tiến
hành dạy 3 tiết: Phần Language Focus của các unit 8, 9, 11 – tiếng Anh
10 theo phương pháp thuyết trình. Lớp 10D1, tôi dạy 3 tiết: Ph ần
Language Focus của các unit 8, 9, 11 – tiếng Anh 10 theo ph ương pháp
mới áp dụng tích hợp các kỹ năng và tổ chức các hoạt đ ộng tích c ực.

Trong suốt 6 tiết dạy, tôi có mời 2 đồng nghiệp đi dự giờ, quan sát và
đánh giá tiết dạy.
Sau khi kết thúc 6 tiết dạy, tôi đã tiến hành khảo sát HS và đồng
nghiệp (đính kèm phục lục 03, 04, 05). Kết quả cụ th ể nh ư sau:
3.1. Đánh giá của các GV về giờ dạy.
Sau khi dự giờ và trao đổi, góp ý về các tiết dạy, 2 GV đ ều có nh ận
xét chung như sau:

19


Về kế
hoạch
giảng dạy

Các tiết dạy lớp 10A2
- Chuỗi hoạt động học
được thiết kế sơ sài, chưa
có sự sáng tạo, đa dạng.
- Phương án kiểm tra đánh
giá trong quá trình hoạt
động của HS chưa thực sự
hiệu quả, chưa hợp lí.
- GV chưa sử dụng có hiệu
quả các thiết bị dạy học

Tổ chức
hoạt động
học tập cho
HS


- Phương pháp và hình
thức chuyển giao nhiệm vụ
học tập còn đơn điệu,
nhàm chán, chưa thu hút
được HS
- GV có quan sát và phát
hiện những khó khăn của
học sinh. Tuy nhiên chưa
đồng đều và chưa bao quát
được tất cả HS.
- GV đã có biện pháp hỗ trợ
và khuyến khích HS thực
hiện nhiệm vụ được giao.
- Việc đánh giá kết quả học
tập của Hs mới chỉ dừng
lại ở cá nhân một vài HS.

Hoạt động
của HS

- Còn nhiều HS chưa tiếp
nhận và sẵn sang thực
hiện nhiệm vụ học tập.
- Nhiều HS còn ỷ lại, chưa
tích cực, chủ động, sáng
tạo và hợp tác với các bạn
khác trong việc thực hiện

Các tiết dạy lớp 10D1

- Chuỗi hoạt động được
thiết kế sinh động, đa
dạng, phù hợp với nội
dung, PPGD.
- Mục tiêu, nội dung, cách
tổ chức của mỗi nhiệm vụ
học tập đều rõ ràng
- Có phương án kiểm tra,
đánh giá hợp lí, hiệu quả.
- GV sử dụng có hiệu quả
các thiết bị dạy học.
- Phương pháp và hình
thức chuyển giao nhiệm vụ
học tập đa dạng và hấp
dẫn
- GV đã quan sát và phát
hiện kịp thời khó khăn của
các nhóm.
- Có biện pháp hỗ trợ tích
cực, hiệu quả để khuyến
khích HS thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- GV đã tổng hợp, phân tích
và đánh giá kết quả hoạt
động và quá trình thảo
luận của HS tương đối đầy
đủ.
- Đa số HS có ý thức tiếp
nhận và thực hiện nhiệm
vụ học tập

- Đa số HS tích cực và chủ
động hợp tác với các bạn
trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập
20


các nhiệm vụ học tập
- Việc trao đổi, thảo luận
về kết quả học tập còn
mang tính hình thức. Nhiều
học sinh không tham gia
thảo luận với bạn.
- Về kết quả học tập:
Nhiều HS còn chép bài của
bạn, chép STK, và phần
chữa bài
3.2. Kết quả khảo sát HS

- Phần lớn HS có sự tích
cực trong việc trao đổi,
thảo luận về kết quả học
tập
- Nhiều HS hoàn thành tốt
các nhiệm vụ học tập được
giao.

* Nhận xét về giờ dạy

- Nhàm chán, giống các giờ dạy

ngữ pháp khác.
Nội dung
- Có nhiều hoạt động hấp dẫn.
bài học
- Theo đúng nội dung SGK
- Có nhiều hoạt động ngoài SGK
Tinh thần - Chủ yếu làm việc cá nhân, có
hợp tác
trao đổi kết quả với các bạn
- Chủ yếu làm việc nhóm
Tích cực - Không tích cực
hoạt
- Tích cực hơn các giờ ngữ pháp
động
khác
Hiệu quả - Không hiệu quả
thảo luận - Thảo luận sôi nổi, hiệu quả
Thái độ - Không hứng thú
học tập - Rất hứng thú, thích

Lớp
10A2
(%)
87.2

Lớp 10D1
(%)

13.8
100

0
100

89.7
0
100
0

0
76.9
24.1

100
10.25
89.75

69.3
30.7
74.4
25.6

82
18
76.9
23.1

11.3

* Kết quả kiểm tra
Lớp

10A2
10D1


số
39
39

Điểm 9 - 10
SL
%
4
10.2
7
17.9
5

Điểm 7 - 8
SL
%
13
33.3
16
41.0
5

Điểm 5 - 6
SL
%
12

30.8
11
28.2

Điểm < 5
SL
%
10
25.7
5
12.8

21


Nhìn vào bảng nhận xét đánh giá giờ dạy của các đồng nghi ệp, HS
các lớp 10A2, 10D1 và bảng kết quả kiểm tra đánh giá sau khi h ọc xong
3 tiết về câu điều kiện cơ bản, có thể thấy rằng: Các ti ết d ạy theo
phương pháp tích hợp các kỹ năng ngôn ngữ, trò ch ơi và các ho ạt đ ộng
tích cực khác sẽ có sự thúc đẩy, khuyến khích HS tham gia tích c ực h ơn
vào các hoạt động học tập. Đồng thời, HS có nhiều c ơ hội th ực hành và
vận dụng kiến thức đã học. Điều này giúp các em khắc sâu kiến th ức và
ghi nhớ tốt hơn.
Việc tạo được hứng thú học tập và sự chủ động, tích cực tham gia
các bài học sẽ là một trong những yếu tố quyết định góp phần vào sự
thành công của giờ dạy nói riêng và nâng cao ch ất l ượng bộ môn ti ếng
Anh nói chung.

PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận

Đề tài “Một số dạng hoạt động giúp phát huy tính tích cực của học
sinh khi dạy câu điều kiện cơ bản” đã được nghiên cứu dựa trên hệ thống cơ
sở lý luận về phương pháp dạy học và lý thuyết câu điều kiện.
Các kết quả của việc khảo sát, đánh giá về thực trạng giảng dạy câu
điều kiện cơ bản cho thấy: khi dạy các chuyên đề ngữ pháp nói chung, ngữ
pháp về câu điều kiện cơ bản nói riêng, GV thường sử dụng phương pháp
thuyết trình và giao bài tập trong SGK cho HS làm. HS không tích cực tham
gia các hoạt động học tập, không chủ động làm bài tập được giao mà chủ yếu
22


dựa vào kết quả của bạn, chép sách tham khảo hoặc phần chữa bài của GV.
GV cũng chưa tích hợp các kỹ năng khác vào việc giảng dạy ngữ pháp. Tất cả
những điều này khiến giờ học trở nên nhàm chán, không thu hút HS.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và trải qua thực tiễn giảng dạy, tác giả đã
tổng hợp và đề cập đến các dạng hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả giảng
dạy câu điều kiện cơ bản. Các dạng hoạt động đó là:
* Các hoạt động giúp HS nhận biết cấu trúc câu điều ki ện.
Tích hợp kỹ năng đọc hiểu và nhận biết câu điều kiện
Tích hợp kỹ năng nghe và nhận biết câu điều kiện
Thiết kế dưới dạng trò chơi.

-

* Các hoạt động giúp HS luyện tập cấu trúc câu điều kiện
-

Tổ chức dưới dạng cuộc thi
Tổ chức hoạt động thực hành theo nhóm dưới hình thức trò ch ơi.
Tổ chức dưới dạng làm bài tập nhóm.


* Các hoạt động vận dụng câu điều kiện
-

Hoạt động: Hoàn thành tiếp câu
Dạng viết câu dựa theo tình huống
Việc sử dụng các dạng hoạt động này sao cho phù hợp và hiệu quả phụ

thuộc vào nội dung bài dạy, cơ sở vật chất, năng lực của GV và HS.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên
- Tăng cường trang bị CSVC và trang thiết bị dạy học cho nhà trường
để đảm bảo tốt cho việc dạy học theo phương pháp đổi mới đạt hiệu quả cao.
- Trong thời gian tới, đề nghị sở GD - ĐT Hưng Yên tiếp tục mở các
lớp bồi dưỡng về PPGD cho GV trong toàn tỉnh để các GV tiếng Anh của
trường THPT Nam Phù Cừ được tham gia bồi dưỡng và nâng cao khả năng,
nghiệp vụ dạy học và các kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học môn Tiếng Anh,
đặc biệt là các thiết bị đa phương tiện.

23


- Tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề về phương pháp dạy học để các
trường có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, bày tỏ các kiến nghị và đề
xuất về công tác giảng dạy tiếng Anh trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Đối với trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
- Tạo điều kiện hơn nữa để GV Tiếng Anh có cơ hội được học tập, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực ngoại ngữ,
đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy hiện nay.
- Phối kết hợp với các trường THPT trong tỉnh tổ chức các buổi hội

thảo, chuyên đề bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo
viên Tiếng Anh.
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra GV Tiếng Anh và thi Giáo viên
giỏi môn Tiếng Anh một cách nghiêm túc, có chế độ khen thưởng thích đáng
đối với những giáo viên có đầu tư chuyên môn và đạt kết quả cao trong công
tác giảng dạy.
- Dành nhiều ngân sách hơn cho hoạt động mua sắm các CSVC và
TBDH môn tiếng Anh để tạo điều kiện tốt hơn cho việc tổ chức các hoạt động
giảng dạy và ngoại khóa môn tiếng Anh.
Trên đây là phần nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm về dạy câu điều
kiện cơ bản theo hình thức mới. Tôi xin cam đoan, tất cả nội dung và kết quả
nghiên cứu là của cá nhân tôi, không có bất kỳ sự sao chép nào.
Phù Cừ, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Người viết

Trần Thị Hằng

24


PHỤ LỤC 01

LET’S
START

be busy / not
go to the party

not go out so
much / have

more time to
study

pass the exam /
go to medical
college

become a
doctor / save a
lot of lives

go to medical
college / become
a doctor
25


×