Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận tây hồ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.13 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ quý báu các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy, cô giáo
của Hội đồng Đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm 1 Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS Nguyễn Đức Sơn người hướng
dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tây Hồ, các trưởng
Trung học cơ sở trên địa bàn quận Tây Hồ cũng như các tổ chức, cá nhân, các
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm
hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể có nhiều thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Huệ


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Huệ


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4
4. Giả thuyết kế hoạch........................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC ....................................... 7


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 14
1.3. Khái quát chung về hoạt động ngoại khóa ................................................. 16
1.4. Nội dung quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh Tiểu học.............................. 29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
Tiểu học ................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
TÂY HỒ ........................................................................................ 36

2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Quận Tây Hồ................. 36
2.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học ....................... 40


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN TÂY HỒ .............................. 68

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................. 68
3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học Quận Tây Hồ........ 69
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ...................................................... 86
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 95

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Tiểu học Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:...................37
Bảng 1.2: Đội ngũ giáo viên, nhân viên về trình độ chuyên môn.......................37
Bảng 1.3: Số lượng học sinh từng khối lớp........................................................38
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động ngoại
khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực
cần rèn luyện và bồi dưỡng cho học sinh .........................................45
Bảng 2.7: Mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội dung hoạt
động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh ..............................................................42
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về các hoạt động ngoại
khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh ....................................................................................43
Bảng 2.9: Nguyên nhân học sinh chưa hình thành kỹ năng trải nghiệm
sáng tạo cần thiết .............................................................................44
Bảng 2.11: Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh............................55
Bảng 2.12: Đánh giá thực trạng chỉ đạo của giáo viên thực hiện nội dung,
chủ đề tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo .................57
Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức học tập, bồi dưỡng của giáo viên ......................58
Bảng 2.15: Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị học tập .....................60
Bảng 2.16: Thực trạng kiểm tra đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh..............61
Bảng 2.16: Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lượng

giáo dục...........................................................................................62
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.....................................................................87
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng
phát triển năng lực học sinh .............................................................88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội cùng với quá trình hội
nhập sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho
ngành Giáo dục và Đào tạo nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao, có đầy đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng vai trò của Giáo dục và Đào tạo,
cùng với khoa học - công nghệ, Giáo dục và Đào tạo được coi là quốc sách
hàng đầu, là động lực cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục
đào tạo luôn được sự quan tâm và đầu tư rất lớn của Đảng, Nhà nước và xã hội.
Nền giáo dục nước ta thời gian qua có sự phát triển nhanh chóng, đóng
góp rất lớn cho sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã
hội hiện nay, nền giáo dục nước ta bộc lộ nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức được điều đó, từ năm 2002, chúng ta thực hiện đổi mới
chương trình sách giáo khoa, đồng thời đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh. Tuy nhiên, sau hơn mười năm thực hiện, chất lượng giáo dục đào tạo

vẫn không đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đặc biệt là năng lực của người
học rất hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, như mục
tiêu chưa hợp lý, chậm đổi mới nội dung chương trình, phương pháp và
hình thức dạy học thụ động, lạc hậu trong kiểm tra đánh giá, thiếu hiệu quả
trong quản lý giáo dục,...
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta xác định rằng để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo thì phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
nước ta. Vấn đề đổi mới, căn bản toàn diện Giáo dục - Đào tạo đã thu hút


2

được sự quan tâm rất lớn của các cấp quản lí, giáo viên, học sinh, phụ huynh
và toàn xã hội. Nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động cho các
cấp quản lý giáo dục và các lực lượng giáo dục, Hội nghị Trung Ương 8 khóa
XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết nêu ra 9 giải pháp
quan trọng, trong đó giải pháp thứ 2 “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của Giáo dục, Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học”. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa cuộc
đổi mới giáo dục lần này với những lần cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục
tiêu giáo dục chuyển từ “định hướng nội dung” sang “định hướng năng lực”.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, cần thực hiện đổi mới đồng bộ từ việc
xác định lại mục tiêu giáo dục, đổi mới chương trình và sách giáo khoa, việc
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Mặt khác, để quá trình đổi mới thực hiện
được thì quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu
quả, quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình đó. Làm thế nào để
quản lý nhà trường nói chung, quản lý dạy học nói riêng trong tiến trình đổi
mới hiện nay? Đó là vấn đề cần nhận được sự quan tâm, nghiên cứu nhiều

hơn từ các nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục.
Con người trong thời kì đổi mới hội nhập quốc tế bên cạnh việc nắm
vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất tốt thì cần
phải có kỹ năng sống. Bối cảnh xã hội mới đòi hỏi con người phải thường
xuyên thích ứng với thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Do đó, mục tiêu giáo
dục không chỉ giúp con người học để biết, học để làm, học để làm người. Vì
vậy, trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học.
Đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực riêng (hoạt động ngoại


3

khóa). Mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục,
kiến thức, kỹ năng khác nhau. Do đó hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết
trong đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo dục phổ thông.
Trải nghiệm sáng tạo là kết quả rèn luyện của mỗi người trong suốt
cuộc đời, trong các mỗi quan hệ xã hội, dưới sự ảnh hưởng của giáo dục trong
đó giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Trải nghiệm sáng tạo ở
trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực cho
người học; đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa
thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự hứng thú học
tập cho trẻ. Trải nghiệm sáng tạo giáo dục cho học sinh Tiểu học kỹ năng
sống để giúp các em có thể sống một cách an toàn khỏe mạnh là việc làm cần
thiết. Chính những kết quả này sẽ là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh phát
triển nhân cách sau này. Trải nghiệm sáng tạo không chỉ ở trong các giờ dạy
và học ở trên lớp mà các hoạt động ngoại khóa cũng là những hoạt động giáo
dục trải nghiệm của học sinh góp phần giáo dục toàn diện học sinh trong các
trường Tiểu học. Là những người làm công tác giáo dục ở nhà trường Tiểu

học chúng ta cần thấy rõ ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức các hoạt động ngoại
khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực qua hoạt động
ngoại khóa ở các nhà trường theo hướng phát triển năng lực cho học sinh; góp
phần giáo dục toàn diện học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Để có được cách tổ chức quản lý tốt trong bối cảnh đổi mới toàn diện
giáo dục hiện nay, công tác quản lý hoạt động ngoại khóa cho học sinh ở các
trường Tiểu học cần có những biện pháp phù hợp. Từ thực tiễn của địa
phương, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu
học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực ở các
trường Tiểu học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Tây Hồ nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực ở các trường Tiểu học
Quận Tây Hồ.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
Tiểu học Quận Tây Hồ.
4. Giả thuyết kế hoạch
Việc quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định

hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội chưa có hiệu quả cao do nhiều yếu tố như: Chưa có tài liệu
chuẩn về hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo, chưa có kế hoạch toàn
diện đưa trải nghiệm sáng tạo vào hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, đội
ngũ giáo viên hướng dẫn chưa được đào tạo, bồi dưỡng trong công tác tổ chức
hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo, các cơ sở trang thiết bị vật chất
còn thiếu thốn. Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý hoạt động ngoại
khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù
hợp với với đặc điểm học sinh, đặc điểm nhà trường, đặc điểm địa phương
và vận dụng vào thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
các trường Tiểu học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.


5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
Tiểu học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học Quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở các trường Tiểu học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
- Giới hạn về thời gian: 3 năm, từ năm học 2012-2013 đến năm học
2015-2016.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp tài
liệu, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của giáo viên, quản lý
hoạt động ngoại khóa của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong trường.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, học sinh.
- Phương pháp xin ý chuyên gia: Hỏi ý kiến của các chuyên gia giỏi, có
trình độ và kinh nghiệm giáo dục heo định hướng phát triển năng lực để xem
xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.


6

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học ở
các trường học phát triển năng lực.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu giáo án, vở
ghi chép, bài kiểm tra, các sản phẩm của học sinh …
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý
liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các

trường Tiểu học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các
trường Tiểu học Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
Dạy học phát triển năng lực người học nói chung và học sinh Tiểu học
nói riêng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Trên thế giới, các tác giả người
Nhật Eisuke Saito, Masatsugu Murase, Atsushi Tsukui, Manabu Saito, Masaaki
Sato là những người đi tiên phong trong lĩnh vực này. Các kết quả nghiên cứu
về xây dựng cộng đồng học tập trong nhà trường trong đó nêu rõ những hoạt
động ngoại khóa về kỹ năng sống, trải nghiệm sáng tạo giúp cho học sinh
Tiểu học hình thành những năng lực đầu tiên trong bậc học giáo dục cơ bản.
Nghiên cứu trên của các tác giả đang được các nhà giáo dục học ở Việt Nam
tiếp thu chọn lọc để xây dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong
những năm tới.
Trong suốt hơn 60 năm qua, chương trình giáo dục ở các cấp học, bậc
học trong nền giáo dục của ta được biên soạn, thực thi, trên cơ sở kế thừa các
chương trình giáo dục có trước đó, rồi cải tiến, cập nhật, nâng cao cho phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ của giai đoạn sau.

Các nhà giáo dục đã đưa vào chương trình giáo dục những tư tưởng lớn,
những tác phẩm có giá trị, các phát minh khoa học, những sự kiện chính trị xã
hội to lớn với mong ước truyền lại cho các thế hệ sau những thành tựu to lớn
của nhân loại trong tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Tuy nhiên, chỉ
trong vòng 7 năm của thập kỷ đầu của thế kỷ 21, những điều chúng ta tích lũy
được trong hàng năm qua dường như không đủ để giải thích được những điều
đang và sẽ diễn ra.


8

Thập niên cuối của thế kỷ trước đã chứng kiến một điều mà nhà tương
lai học của những năm 60, Kenneth Boulding gọi là sự “phá vỡ của hệ thống”
(system break). Boulding xem sự phá vỡ của hệ thống như sự tan vỡ của các
mô hình tư duy liên quan đến các hệ thống của con người. Nói cách khác, sự
phá vỡ như vậy tạo ra cái mà Alvin Tofler gọi là “cú sốc của tương lai” mà ở
đó lối tư duy có tính truyền thống không còn có thể giúp chúng ta giải quyết
vấn đề. Một đồng nghiệp của Boulding trong những năm 60, Kenneth Clark
đã lưu ý rằng, trong những điều kiện như vậy, sự tiên đoán có thể trở thành
những thông tin chính xác nhất về tương lai. “Định luật” Clark cho rằng “Khi
một nhà thông thái cho rằng một điều gì đó có thể xảy ra, ông ta có thể đúng.
Nhưng nếu ông ta cho rằng một điều gì đó không thể xảy ra, thì gần như có
thể nói rằng ông ấy sai”.
Đó cũng chính là đặc điểm của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Các
nhà giáo dục đang bị choáng ngợp trước những thay đổi to lớn do con người
tạo ra trong mọi lĩnh vực, và không biết lựa chọn những yếu tố gì để truyền
đạt cho con cháu mai sau.
Trong những năm 90 của thế kỷ trước, Internet xuất hiện và làm thay đổi
mọi quan điểm truyền thống về giáo dục, như nhà trường, lớp học, về dạy, học.
Tháng 5/2000, Bill Gates, người sáng lập ra Microsoft đã nói: “Chúng

ta thật ra mới ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng. Trong vòng 10 năm tới,
chúng ta sẽ thực hiện nhiều thay đổi đối với xã hội hơn là những gì đã làm
trong 25 năm qua”.
Ở Hoa Kỳ, năm 1997, 60% hộ gia đình, trong đó trẻ em có máy tính cá
nhân và 11 triệu trẻ em dưới 15 tuổi dùng Internet. Từ 1996-1998, địa chỉ
trang Web tăng từ 300.000 lên 2,5 triệu, đến 7/2000 là 10 triệu.
Cuối 2002, số người không nói tiếng Anh sử dụng Internet lớn hơn số
người nói tiếng Anh. Năm 2005, số người nói tiếng Trung Quốc dùng Internet


9

lớn hơn số người nói tiếng Anh dùng Internet. Những số liệu trên có ý nghĩa
gì đối với các nhà giáo dục?
Để đáp ứng với những thay đổi to lớn và nhanh chóng trong kỉ nguyên
quá độ lên nền kinh tế tri thức, kỷ nguyên thông tin, triết lí giáo dục trong thế
kỉ 21 cũng có những thay đổi mạnh mẽ, hướng tới “một xã hội học tập”, “học
thường xuyên, suốt đời” dựa trên 4 trụ cột “học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để làm người”, giáo dục không còn chủ yếu là đào tạo
kiến thức và kĩ năng mà chủ yếu là rèn luyện năng lực - năng lực nhận thức,
năng lực hành động, năng lực giao tiếp và truyền thông, năng lực quản lý và
lãnh đạo. Bản tuyên ngôn toàn cầu về giáo dục đại học của Liên hợp quốc
khẳng định: Thế kỷ 21 “có một nhu cầu chưa từng thấy về sự đa dạng, phong
phú trong giáo dục đại học cũng như những nhận thức ngày càng cao về tầm
quan trọng sống còn của giáo dục đại học đối với sự phát triển kinh tế và văn
hóa của xã hội”. Giáo dục nói chung trong đó có giáo dục đại học và chuyên
nghiệp của thế giới đang phát triển nhanh chóng theo những xu hướng rõ rệt:
đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng hóa và quốc tế hóa, cùng những quan
niệm mới, yêu cầu mới về vấn đề có tính sống còn đối với bất kì mô hình cải
cách giáo dục nào - đó là chất lượng giáo dục. Vì thế, ngày nay, hơn bao giờ

hết, tất cả các quốc gia đang đứng trước những thách thức to lớn là lựa chọn
các giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các
cấp học, bậc học - nơi cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng những đổi thay to
lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong các nghiên cứu của một số nhà khoa học đã đề cập đến tổ chức
hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực
nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Nghiên cứu cũng nêu lên cán bộ quản lý
nhà trường phải biết quản lý hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển năng lực của
học sinh thông qua các hoạt động này. Đây là một trong những nội dung đổi


10

mới trong công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
phổ thông.

1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà
trường đã được các nhà giáo dục thời phong kiến đề cập đến như Chu Văn
An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. Trong thời kỳ cách mạng, đặc biệt
phải nói đến tư tưởng, quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm
1945 Người đã có chỉ thị:” Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn
lao cho tương lai của thanh niên và thanh niên là tương lai của nước mình”.
Người cũng để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về vai trò của giáo dục đối
với sự phát triển xã hội, phát triển con người, định hướng phát triển dạy học,
mục đích dạy học, các nguyên lý, phương pháp dạy học, vai trò của quản lý
và cán bộ quản lý giáo dục. Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị
quan trọng trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền
giáo dục Việt Nam.
Kế thừa những tư tưởng về giáo dục đó, trong thời kỳ phát triển mới

của đất nước, việc đổi mới giáo dục trong nhà trường mà vấn đề cốt lõi là phát
triển năng lực học sinh bắt đầu được tiến hành từ những năm 90 của thế kỷ
20. Đặc biệt bước sang thế kỷ 21, ngay từ tháng 6/2006 với giúp đỡ của các
chuyên gia người Nhật là Eisuke Saito, Atsushi Tsukui, Masaaki Sato.
Trường đầu tiên tiến hành thí điểm đổi mới là trường Tiểu học Bích Sơn,
Quận Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Sau gần 10 năm tiến hành đổi mới, trường
Tiểu học Bích Sơn đã thu được những thành công bước đầu đáng ghi nhận, là
động lực để áp dụng cho các trường Tiểu học và cả các trường Tiểu học khác
trong cả nước.
Tác giả Nguyễn Thị Liên trong báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2015
tại Hội nghị Công tác xã hội trường học đã nêu rõ tính cấp thiết trong việc


11

quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển
năng lực theo hướng phát triển năng lực cho học sinh phổ thông. Tác giả đi sâu
vào phân tích việc xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa gắn với giáo dục
kỹ năng sống, gắn với trải nghiệm sáng tạo để phát huy năng lực của học sinh;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc phổ thông.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong báo cáo khoa học tại Hội thảo Quốc
tế về Chính sách công, Quản lý công và Chính sách an sinh xã hội năm 2015
tại Hà Nội đã phân tích về tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội
trường học; nhất là trong các trường Tiểu học. Tác giả đi sâu phân tích công
tác tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát
triển năng lực trong các trường Tiểu học hiện nay và phân tích vai trò của
nhân viên công tác xã hội (hiện nay giáo viên kiêm nhiệm công tác này) trong
việc phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường tổ chức các hoạt động
ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc Tiểu học

và bậc học phổ thông nói chung.
Năm học 2007 - 2008, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này bắt
đầu được triển khai mạnh mẽ trong hầu hết tất cả các bậc học từ mầm non cho
đến đại học. Ngày 22 tháng 7 năm 2008, một lần nữa Bộ giáo dục và Đào tạo
đã ra chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Cùng với chỉ thị này là một thông báo về hướng dẫn triển khai phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2008 - 2009 và
giai đoạn 2008 - 2013 với mục tiêu liên quan đến kỹ năng sống là: “Rèn luyện
kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ
năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức


12

khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình,
phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”. Cũng trong thời điểm này, một số
nhà chuyên môn cũng bắt đầu nghiên cứu và viết một số tài liệu liên quan đến
lĩnh vực kỹ năng sống. Tác giả Nguyễn Thanh Bình khi tham gia dự án Đào
tạo giáo viên Trung học cơ sở đã cho ra đời Giáo trình Giáo dục kỹ năng sống.
Giáo trình đề cập chủ yếu đến những vấn đề đại cương về kỹ năng sống, một số
biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ... Năm 2009 tác giả
Huỳnh Văn Sơn cho ra đời tài liệu Nhập môn kỹ năng sống với các nội dung cơ
bản: những vấn đề chung về kỹ năng sống và một số kỹ năng sống cơ bản.
Trong Văn kiện đại hội XIII của Đảng, kế thừa quan điểm chỉ đạo của
nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc
sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con

đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết
lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở Giáo dục - Đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học... Điều này không phải đến Đại hội XII, Đảng ta mới
xác định như vậy. Vấn đề là ở chỗ: Trong những năm qua, quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng;
nay chúng ta cần nhận thức đúng hơn và thực hiện hiệu quả hơn.
Lâu nay, ở nước ta, các trường chủ yếu trang bị kiến thức cho người
học, lấy nó và dựa vào nó để phát triển năng lực. Nhiều năm qua, chúng ta đã


13

nhận ra sự bất cập, hạn chế của việc này, nên đã chuyển hướng sang phát triển
phẩm chất và năng lực người học. Tuy nhiên, do thiếu tính đồng bộ và nhận
thức chưa thống nhất, nên việc dạy và học vẫn theo cách cũ: Trang bị kiến
thức là chính, phát triển phẩm chất và năng lực là phụ. Từ khi có Nghị quyết
số 29, Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, trong xã hội ta, về nhận thức đã có sự
thay đổi nhất định, dần đi đến thống nhất về sự cần thiết phải chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
phẩm chất và năng lực người học. Để “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực” đạt hiệu quả cao, chúng ta phải đồng
thời thực hiện nhiều giải pháp.
Một giải pháp quan trọng được nêu trong dự thảo, đó là: Đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người

học. Trên cơ sở xác định đúng, trúng mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo, công
khai mục tiêu, chuẩn “đầu vào”, “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chương
trình, ngành và chuyên ngành đào tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chương
trình khung các môn học và nội dung của nó theo hướng phát triển mạnh năng
lực và phẩm chất người học, bảo đảm hài hòa đức, trí, thể, mỹ; thực hiện tốt
phương châm mới: Dạy người, dạy chữ và dạy nghề (trước đây là dạy chữ,
dạy người, dạy nghề).
Đây là hướng mở để phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân người học,
góp phần đào tạo chuyên sâu, chuyên gia. Theo đó, nên chia tổng thời gian
học thành hai phần, trong đó, một nửa dành cho học các môn chung, số thời
gian còn lại dành cho việc học các môn riêng theo năng kế hoạchiếu để phát
triển phẩm chất, năng lực cá nhân. Điều này đòi hỏi người dạy phải tự đổi
mới, nâng tầm cao tri thức và đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy cho
phù hợp. Hơn thế, nó cũng đặt ra cho người quản lý, các khoa, trường sư


14

phạm phải đổi mới cách tuyển chọn nhân sự đào tạo giáo viên, giảng viên
theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người giáo viên, giảng viên
tương lai. Rõ ràng, khi mục tiêu giáo dục, đào tạo được thay đổi căn bản, thì
bắt buộc chương trình khung, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào
tạo cũng phải thay đổi cho phù hợp.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
- Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.

- Theo Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất
của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm
ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Peter.F.Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
- Theo Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm
việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
- Các nhà khoa học Việt Nam cho rằng: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt
mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. Quản lý đồng nhất
với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh…


15

- Theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này
sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống
mới và điều khiển hệ thống”- Giáo trình khoa học quản lý- Tập 2- NXB kế
hoạch KT-2001.
1.2.2. Năng lực và phát triển năng lực
- Năng lực: là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc
tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí....Năng lực của cá nhân
được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của các nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống.

- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh: là hoạt động
dạy học mà người dạy không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí
tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng
học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã
hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình
cảm đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
1.2.4. Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển
năng lực học sinh là hoạt động ngoại khóa không thực hiện trong các môn học
mà được tổ chức thành các hoạt động trải nghiệm riêng theo kế hoạch giáo
dục của nhà trường. Mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh
vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.


16

1.2.5. Quản lí hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng
phát triển năng lực học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình tổ
chức các hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát
triển năng lực học sinh bao gồm: Xây dựng nội dung chương trình trải nghiệm
sáng tạo, xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức lực lượng thực hiện, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động trải nghiệm.
1.3. Khái quát chung về hoạt động dạy học ở trường tiểu học

1.3.1. Mục tiêu giáo dục ở Tiểu học
Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở (Điều
27 - Luật Giáo dục).
Điều 2 trong Luật giáo dục nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
1.3.2. Hoạt động giáo dục ở Tiểu học
1.3.2.1. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên
lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát
triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm
tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học.
1.3.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu
văn hóa; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã
hội khác.


17

1.3.3. Hiệu trưởng trường Tiểu học
Trong mỗi nhà trường Tiểu học, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng là người có thẩm
quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn, thay mặt nhà trường thiết lập
mối liên kết giữa nhà trường và cộng đồng, với các lực lượng giáo dục khác
để tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh cho học sinh.
1.3.4. Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

1.3.4.1. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường Tiểu học
Động cơ học tập của học sinh Tiểu học rất phong phú đa dạng, nhưng
chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó.
Thái độ đối với học tập của học sinh Tiểu học cũng rất khác nhau. Tất
cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng
thái độ sự biểu hiện rất khác nhau, được thể hiện như sau:
- Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái
độ lười biếng, thờ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
- Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu
biết nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác
thì mức độ phát triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
- Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập
độc lập, có nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc
lập, chỉ biết học thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
- Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh
vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn
toàn không có hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, để giúp các em có thái độ đúng
đắn với việc học tập thì phải:
- Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học.


18

- Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em
hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học.
- Tài liệu phải gợi cảm, gây cho học sinh hứng thú học tập.
- Trình bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó.
- Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp.
1.3.4.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh Tiểu học

- Học sinh Tiểu học có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi
tri giác các sự vật, hiện tượng khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có
kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
- Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính
chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh
Tiểu học có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các
em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại.
Khi ghi nhớ các em đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa,
phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi
nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu
quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà muốn tái
hiện bằng lời nói của mình. Vì thế giáo viên cần phải:
+ Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic.
+ Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các
định nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào.
+ Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài
học theo cách diễn đạt của mình.
+ Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết
là hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện.
- Sự phát triển chú ý của học sinh Tiểu học diễn ra rất phức tạp, vừa có
chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này


×