Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở quận Tây Hồ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.32 KB, 106 trang )

Header Page 1 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THÙY CHÂU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THÙY CHÂU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI


Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ quý báu các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy,
cô giáo của Hội đồng Đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm 1 Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS.Nguyễn Đức Sơn
người hướng dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành
được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tây Hồ, các
trưởng Trung học cơ sở trên địa bàn quận Tây Hồ cũng như các tổ chức, cá

nhân, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong
thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi
hoàn thành luận văn.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể có nhiều
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, các cô và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Châu

Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Châu

Footer Page 4 of 145.



Header Page 5 of 145.

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU

.......................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 9
1.3. Khái quát chung về hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở ......... 12
1.4. Nội dung quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở................... 27
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh

Trung học cơ sở ................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI ................................................. 38

2.1. Khái quát về Giáo dục Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội .................. 38
2.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở..... 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo
theo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ............................ 52
Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
các trường THCS Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội ......................... 64
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 67

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................... 67
3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS Quận Tây
Hồ, Thành phố Hà Nội ........................................................................ 68
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp .............................................. 85
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
PHỤ LỤC ................................................................................................. 97

Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 7 of 145.

CLB

:

Câu lạc bộ

GD&ĐT

:

Giáo dục & Đào tạo

GV

:

Giáo viên


GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

:

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

:

Học sinh

PHHS

:

Phụ huynh học sinh


PTNL

:

Phát triển năng lực

QL

:

Quản lý

THCS

:

Trung học cơ sở

TNST

:

Trải nghiệm sáng tạo


Header Page 8 of 145.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo cần rèn luyện và bồi dưỡng
cho học sinh.............................................................................. 42
Bảng 2.2: Kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................. 43
Bảng 2.3: Đánh giá của giáo viên về chủ đề và nội dung các chủ đề hoạt
động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo cần rèn luyện và bồi
dưỡng cho học sinh..................................................................... 46
Bảng 2.4: Mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội dung
hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo cho học sinh .......... 47
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về các hoạt động
ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ........................... 48
Bảng 2.6: Nguyên nhân học sinh chưa hình thành kỹ năng trải nghiệm
sáng tạo cần thiết ...................................................................... 49
Bảng 2.7: Nội dung quản lý thực hiện hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh ................................................... 52
Bảng 2.8: Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh ........................................................................ 53
Bảng 2.9: Kết quả tổ chứ choạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh.............................................................................. 54
Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng chỉ đạo của giáo viên thực hiện nội
dung, chủ đề tổ chức hoạt động ngoại khóa TNST ................... 55
Bảng 2.11: Mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về mức độ nhận
thức cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung tổ chức hoạt
động ngoại khóa TNST theo định hướng PTNL học sinh ........... 56
Bảng 2.12: Thực trạng tổ chức học tập, bồi dưỡng của giáo viên ............. 58
Bảng 2.13: Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị học tập ............ 60
Bảng 2.14: Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lượng giáo dục... 61
Bảng 2.15: Thực trạng kiểm tra đánh giá tổ chức hoạt động TNST
theo định hướng PTNL cho HS ................................................ 62
Bảng 2.16: Mức độ hiệu quả của kiểm tra đánh giá tổ chức hoạt động

TNST theo định hướng PTNL cho HS ...................................... 63
Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.

Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp
tổ chức hoạt động ngoại khóa TNST theo định hướng PTNL
học sinh .................................................................................... 86
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp tổ
chức hoạt động ngoại khóa TNST theo định hướng PTNL
học sinh .................................................................................... 87

Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong
những năm qua, sự nghiệp giáo dục trong cả nước đã có những bước phát
triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô,
tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với sự nghiệp giáo dục chung
của thành phố Hà Nội sau 08 năm hợp nhất đã có những chuyển biến mạnh
mẽ, luôn là lá cờ đầu trong cả nước là một trong những địa phương dẫn đầu
về học sinh giỏi Quốc gia và thường xuyên có học sinh giỏi khu vực, quốc tế.

Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, nền giáo dục nước
ta nói chung và giáo dục của Hà Nội còn bộc lộ nhiều hạn chế, chất lượng
giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Nghị quyết nêu ra 9 giải pháp quan trọng, trong đó giải pháp thứ 2 “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Đây là sự
khác biệt lớn nhất giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với những lần cải cách,
đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ “định hướng nội dung”
sang “định hướng năng lực”.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, cần thực hiện đổi mới đồng bộ từ việc
xác định lại mục tiêu giáo dục, đổi mới chương trình và sách giáo khoa, việc
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
Con người trong thời kì đổi mới hội nhập quốc tế bên cạnh việc nắm
vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất tốt thì cần

Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

2

phải có kỹ năng sống. Bối cảnh xã hội mới đòi hỏi con người phải thường
xuyên thích ứng với thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Do đó, mục tiêu giáo
dục không chỉ giúp con người học để biết, học để làm, học để làm người. Vì
vậy,trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học.
Đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động ngoại khóa trải

nghiệm sáng tạo riêng (hoạt động ngoại khóa). Mỗi hoạt động này mang tính
tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Do đó
hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết
trong đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo dục phổ thông.
Trải nghiệm sáng tạo là kết quả rèn luyện của mỗi người trong suốt
cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới sự ảnh hưởng của giáo dục trong
đó giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Trải nghiệm sáng tạo ở
trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực cho
người học; đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa
thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự hứng thú học
tập cho trẻ.
Với tầm quan trọng, hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo đang
được ngành giáo dục quan tâm và được đưa vào nội dung giáo dục chính thức
trong nhà trường. Trải nghiệm sáng tạo được tích hợp trong các môn học
nhưng cũng được tổ chức thành hoạt động giáo dục riêng trong đó hoạt động
ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động giáo dục quan trọng trong
nhà trường. Để tổ chức quản lý tốt hoạt động giáo dục này ở các trường trung
học cơ sở trong bối cảnh đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay, cần có những
biện pháp phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn của các trường trung học cơ sở trên
địa bàn quận Tây Hồ, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các
trường trung học cơ sở Quận Tây Hồ, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.

Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hoạt
động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh ở các trường trung học cơ sở góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
cho học sinh Trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn Quận Tây Hồ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo ở các trường trung học cơ sở Quận Tây Hồ.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường trung
học cơ sở.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực ở các trường trung học Quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội chưa đạt hiệu quả cao và còn một số bất cập như:
Thiếu tài liệu chuẩn về hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo; nhà trường
chưa có kế hoạch toàn diện đưa trải nghiệm hoạt động sáng tạo vào hoạt động
ngoại khóa trong nhà trường, đội ngũ giáo viên hướng dẫn chưa được đào tạo,
bồi dưỡng trong công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo,
các cơ sở trang thiết bị vật chất còn thiếu thốn…
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với với thực tiễn
giáo dục ở các trường trung học cơ sở của Quận Tây Hồ hiện nay thì có thể
phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
Đề tài nghiên cứu bám sát thực tiễn, có tính khả thi cao nên nếu tiếp
tục triển khai, đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
các trường trung học cơ sở ở Quận Tây Hồ, Hà Nội.

Footer Page 12 of 145.



Header Page 13 of 145.

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong trường trung
học cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
trung học cơ sở Quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở các trường trung học
cơ sở Quận Tây Hồ, Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở các trường trung học cơ sở Quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Giới hạn về thời gian: 2 năm, từ năm học 2013 - 2014 đến năm học
2015 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
A. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp
tài liệu, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
B. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của giáo viên, quản lý
hoạt động dạy học, của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong Trường.

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, học sinh.
- Phương pháp xin ý chuyên gia: Hỏi ý kiến của các chuyên gia giỏi, có
trình độ và kinh nghiệm dạy học về dạy học, tổ chức hoạt động ngoại khóa

Footer Page 13 of 145.


Header Page 14 of 145.

5

trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực để xem xét rút ra kết
luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động ngoại
khóa trải nghiệm sáng tạo ở các trường học phát triển năng lực.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu giáo án, vở
ghi chép, bài kiểm tra, các sản phẩm của học sinh …
C. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để xử
lý, tổng hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét
mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh trung
học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các
trường trung học cơ sở Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các
trường trung học cơ sở Quận Tây Hồ, Hà Nội.

Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145.

6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, tổ chức UNESCO đã vạch rõ ba
thành tố của học vấn đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và
kỹ năng đóng vai trò then chốt. Chính thái độ tích cực, năng động, dấn thân...và
những kỹ năng cần thiết trong học tập và làm việc, trong quan hệ giao tiếp, ứng
xử, ứng phó trước những đòi hỏi thách thức của cuộc sống đã chủ yếu giúp cho
người học tự tin để vững bước tới một tương lai có định hướng.
Tóm lại, dù xuất phát từ quan điểm chung về kỹ năng sống từ Tổ chức
Y tế thế giới hay UNESCO, nhưng ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự
khác biệt về quan niệm và nội dung, có nước thực hiện theo đúng chuẩn kỹ
năng nhưng cũng có nước mở rộng thêm chứ không chỉ bao hàm kỹ năng
sống là những khả năng về tâm lý, xã hội. Kỹ năng sống được lồng ghép ở cả
giáo dục chính quy (giáo dục trong chương trình đào tạo) và cả giáo dục
không chính quy (hoạt động ngoại khóa - hoạt động ngoài giờ lên lớp).

Những quan niệm, nội dung giáo dục kỹ năng sống được triển khai vừa thể
hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù, những nét riêng của từng quốc gia.
Nhìn chung các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai chương trình và biện
pháp giáo dục kỹ năng sống nên chưa thật toàn diện và sâu sắc, vì chưa có
quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất
lượng kỹ năng sống ở người học sau khi được trang bị hay huấn luyện kỹ
năng sống. Ngày nay, nghiên cứu về kỹ năng sống cho học sinh được gắn

Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145.

7

liềnvới trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy năng lực của học sinh trong quá
trình học tập từ bậc học phổ thông.
Các kết quả nghiên cứu về xây dựng cộng đồng học tập trong nhà
trường trong đó nêu rõ những hoạt động ngoại khóa về kỹ năng sống, trải
nghiệm sáng tạo giúp cho học sinh Trung học cơ sở hình thành những năng
lực đầu tiên trong bậc học giáo dục cơ bản.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, việc đổi mới nhà trường mà vấn đề cốt lõi là phát triển
năng lực học sinh bắt đầu được tiến hành từ tháng 6/2006 với giúp đỡ của các
chuyên gia người Nhật là Eisuke Saito, Atsushi Tsukui, Masaaki Sato.
Trường đầu tiên tiến hành thí điểm đổi mới là trường Trung học cơ sở Bích
Sơn, Quận Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang. Sau gần 10 năm tiến hành đổi mới,
trường Trung học cơ sở Bích Sơn đã thu được những thành công bước đầu
đáng ghi nhận, là động lực để áp dụng cho các trường Trung học cơ sở khác
trong cả nước.

Đầu những năm 90, Thủ tướng chính phủ cũng đã có văn bản chỉ đạo
tại Quyết định 1363/TTg về việc “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân”, tuy quyết định này chưa thấy rõ về việc phải
rèn luyện kỹ năng sống ở các bậc học, tuy nhiên nội dung của quyết định
cũng đã có đề cập đến việc trang bị cho người học những vấn đề về văn
hóa ứng xử, về thái độ sống,.... Chỉ thị 10/GD&ĐT năm 1995 hay Chỉ thị
24/CT&GD năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã có những
chỉ đạo về công tác phòng chống HIV/AIDS hay tăng cường công tác
phòng chống ma túy tại trường học ít nhiều cũng đã đề cập đến nội dung
của thuật ngữ kỹ năng sống. Năm 1996 thông qua chương trình của
UNICEF “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Giai đoạn 1

Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145.

8

của chương trình chỉ dành cho một số đối tượng của ngành giáo dục và Hội
chữ thập đỏ và được trang bị một số kỹ năng như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng xác định
giá trị, ... Sang giai đoạn 2 của chương trình đối tượng tập huấn được mở
rộng và thuật ngữ kỹ năng sống được hiểu một cách rộng rãi hơn “Kỹ năng
sống là các kỹ năng thiết thực mà con người cần đến để có cuộc sống an
toàn và khỏe mạnh”. Cuối cùng khái niệm kỹ năng sống thực sự được hiểu
với nội hàm đầy đủ và đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ
năng sống” do UNESCO tài trợ vào năm 2003. Và chính từ đây ngành giáo
dục đã bắt đầu quan tâm đến kỹ năng sống và cách thức giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh. Đây chính là các hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo trong giáo dục mà được Chính phủ đưa vào trong nội dung giáo dục ở
nhà trường phổ thông.
Hiện nay, với Nghị quyết 29 của Đảng, dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp quản
lý giáo dục và của toàn xã hội.
Bên cạnh một số nhà nghiên cứu chuyên môn đưa ra các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực kỹ năng sống, giáo dục trải nghiệm trong trường phổ thông
thì cũng đã có những luận văn thạc sĩ của các tác giả như Hoàng Nghĩa Kiên;
Trần Thị Thu Hương; Ngô Thị Bình Yên; Nguyễn Thị Phi Nga...các tác giả
đều tập trung nghiên cứu nhằm để đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học và các
hoạt động trải nghiệm bằng hình thức hoạt động ngoại khóa ở các trường phổ
thông và có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu và địa bàn nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong báo cáo khoa học tại Hội thảo Quốc
tế về Chính sách công, Quản lý công và Chính sách an sinh xã hội năm 2015

Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145.

9

tại Hà Nội đã phân tích về tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội
trường học. Tác giả đi sâu phân tích công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa
trải nghiệm sáng tạo trong các trường phổ thông hiện nay và phân tích vai trò
của nhân viên công tác xã hội (hiện nay giáo viên kiêm nhiệm công tác này)
trong việc phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường tổ chức các hoạt

động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học
sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc học
phổ thông.
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh trong luận văn thạc sĩ về quản lý giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở đã đề cập đến những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tác giả đề
cập đến tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
chỉ có thể đem lại kết quả tốt khi đội ngũ giáo viên có những năng lực tổ
chức, năng lực xây dựng chủ đề và kinh nghiệm sống phong phú. Tác giả
cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động ngoại
khóa giáo dục kỹ năng sống, trải nghiệm sáng tạo ở các trường phổ thông
hiện nay; trong đó yếu tố năng lực quản lý của hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn
đến công tác này.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng
quất là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, ít nhất có
hai cấp độ chủ yếu: cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Đối với cấp độ vĩ mô:
“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ

Footer Page 18 of 145.


Header Page 19 of 145.

10


chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” . Đối với cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục
là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành
bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã
hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường”.
Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng, bản chất đó là phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở tầm
vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ Giáo dục &
Đào tạo (GD&ĐT), Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; Ở tầm vi mô là quản lý
của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của các trường phổ thông. Phải có hệ
thống tác động quản lý (QL) theo nội dung, chương trình kế hoạch thống
nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải có một lực lượng đông đảo những
người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ
thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao bởi vậy cần tập trung
giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc
phòng phục vụ tốt công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và
cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là
đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có định
hướng, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu
nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các nhà trường nhằm sử dụng tối ưu
các nguồn lực và phối hợp mọi sự nỗ lực của cán bộ, giáo viên (GV) và học
sinh (HS) cùng sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp
giáo dục theo mục tiêu chung.

Footer Page 19 of 145.



Header Page 20 of 145.

11

1.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục
nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí
tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong
xã hội hiện đại”. (Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông năm 2015).
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội
dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm
đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. (Dự thảo
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2015).
1.2.3. Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo là hoạt động ngoại khóa trải
nghiệm sáng tạo không thực hiện trong các môn học mà được tổ chức thành
các hoạt động trải nghiệm riêng theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. Mỗi
hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ
năng khác nhau.
1.2.4. Năng lực
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả. Nói
cách khác, năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ,
niềm tin,giá trị,... vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh
cụthể. Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc
tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí....Năng lực của cá nhân

được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của các nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống. (Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể 2015).

Footer Page 20 of 145.


Header Page 21 of 145.

12

1.2.5.Quản lí hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Quản lý hoạt động ngoại khóa TNST theo định hướng phát triển năng
lực học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình tổ chức các hoạt
động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học
sinh bao gồm: Xây dựng nội dung chương trình trải nghiệm sáng tạo, xây
dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức lực lượng thực hiện, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động trải nghiệm.
Một số năng lực mà TNST hướng tới:
•  Năng lực tham gia & tổ chức hoạt động
•  Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống
•  Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
•  Năng lực giao tiếp xã hội
•  Năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp
•  Năng lực sáng tạo.
1.3. Khái quát chung về hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Quản lý trường trung học cơ sở
Khoản 1 Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 quy định: mục tiêu của giáo
dục phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hay đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khoản 3 Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 quy định mục tiêu của giáo
dục THCS: Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Footer Page 21 of 145.


Header Page 22 of 145.

13

Vậy: Quản lý trường THCS là những tác động sư phạm có tính hướng
đích của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực của nhà trường để thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Hiện nay, tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về quản lý. Quản
lý là “sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề
ra và đúng với ý chí của người quản lý”. Định nghĩa này thể hiện ý chí của người
quản lý, nó hàm chứa mầu sắc chính trị và quan điểm giai cấp.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho
tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức . Định nghĩa này cho ta thấy bất

luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ cấu, qui mô ra sao đều phải có sự
quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt động và đạt mục đích.
Mục tiêu giáo dục Trung học cơ sở nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở (Điều 27. Luật Giáo dục).
Trong Điều 2 trong Luật giáo dục nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.3.2. Hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở
1.3.2.1.Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên
lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát

Footer Page 22 of 145.


Header Page 23 of 145.

14

triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm
tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở .
1.3.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu
văn hóa; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã
hội khác.
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở
1. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS.

Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng
chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó.
Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả
các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng
thái độ sự biểu hiện rất khác nhau, được thể hiện như sau:
- Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái
độ lười biếng, thờ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
- Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu
biết nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác
thì mức độ phát triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
- Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập
độc lập, có nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc
lập, chỉ biết học thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
- Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh
vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn
toàn không có hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, để giúp các em có thái độ đúng
đắn với việc học tập thì phải:
- Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học.

Footer Page 23 of 145.


Header Page 24 of 145.

15

- Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em
hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học.
- Tài liệu phải gợi cảm, gây cho học sinh hứng thú học tập.

- Trình bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó.
- Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp.
2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS.
- Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri
giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế
hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
- Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính
chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh
THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em
bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi
ghi nhớ các em đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân
loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ
máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả
của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà muốn tái hiện
bằng lời nói của mình. Vì thế giáo viên cần phải:
+ Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic.
+ Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các
định nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào.
+ Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài
học theo cách diễn đạt của mình.
+ Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết
là hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện.
- Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp, vừa có
chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này

Footer Page 24 of 145.


Header Page 25 of 145.


16

tính lựa chọn chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và
mức độ hứng thú của các em với đối tượng đó. Vì thế trong giờ học này thì
các em không tập trung chú ý, nhưng giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm
túc, tập trung chú ý cao độ.
Biện pháp tốt nhất để tổ chức sự chú ý của học sinh THCS là tổ chức
hoạt động học tập sao cho các em ít có thời gian nhàn rỗi như không có ý
muốn và khả năng bị thu hút vào một đối tượng nào đó trong thời gian lâu dài.
- Hoạt động tư duy của học sinh THCS cũng có những biến đổi cơ
bản, ngoài tư duy trực quan - hình tượng, các em cần đến sự phát triển tư
duy trừu tượng.
3. Sự hình thành kiểu quan hệ mới.
Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong
muốn người lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn
coi nó như trẻ con mà phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở
rộng tính độc lập của các em.
Để duy trì sự thay đổi mối quan hệ giữa các em và người lớn, các em
có những hình thức chống cự, không phục tùng. Tuy nhiên không phải mọi
người lớn đều nhận thức được nhu cầu này của các em, nên điều này là
nguyên nhân dẫn đến sự xung đột giữa các em với người lớn.
Tính độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của các em với người
lớn là vấn đề phức tạp và gay gắt nhất trong sự giao tiếp của các em với người
lớn và trong sự giáo dục các em ở lứa tuổi này.
Những khó khăn đặc thù này có thể giải quyết, nếu người lớn và các em
xây dựng được mối quan hệ bạn bè, hoặc quan hệ có hình thức hợp tác trên cơ
sở tôn trọng, tin tưởng giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác này cho phép người lớn
đặt các em vào vị trí mới - vị trí của người giúp việc và người bạn trong

Footer Page 25 of 145.



×