Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nội dung của đối tượng kế toán theo hình thái biểu hiện và theo hình thức sở hữu..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.27 KB, 17 trang )

BÀI THẢO LUẬN MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Đề tài: Đối tượng kế toán. Liên hệ với 1 đơn vị hành chính sự nghiệp và 1
DN cụ thể để làm rõ nội dung của đối tượng kế toán theo hình thái biểu
hiện và theo hình thức sở hữu.
Lời mở đầu
Ngày nay Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế - tài chính lớn
trong khu vực cũng như trên thế giới (WTO, APEC...). Yêu cầu của quản trị
kinh doanh môi trường mới luôn đòi hỏi những thông tin đa dạng, theo nhiều
mức độ khác nhau để phục vụ cho các quyết định kinh tế. Kế toán là một công
cụ đắc lực giúp các doanh nghiệp làm được điều này.
Ở Việt Nam hệ thống kế toán đã được hình thành và hoạt động khá hiệu
quả trong nhiều năm và ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng những yêu
cầu mới.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học kinh tế. Vì vây nó có đối tượng
riêng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hôm nay nhóm chúng tôi xin trình bày đề
tài thảo luận trên.
Cấu trúc bài gồm:
I. Đối tượng kế toán
II. Liên hệ đơn vị hành chính sự nghiệp(Công ty cổ phần thủy điện Gia
Lai) và DN thương mại(Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng)
để làm rõ nội dung của đối tượng kế toán(tài sản và nguồn vốn) theo hình
thái biểu hiện và theo hình thức sở hữu.
III.Sự khác nhau giữa doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp.
IV. Tổng kết chung.
--------------------------------------
I.Đối tượng kế toán:
Cũng giống như các môn khoa học kinh tế khác, kế toán cũng nghiên cứu
quá trình tái sản xuất nhưng thông qua nghiên cứu tài sản, nguồn hình thành tài
sản (nguồn vốn),sự tuần hoàn của vốn qua các quá trình hoạt động và các mối
quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của DN.
1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp


1
1.1. Khái niệm
Tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán đang nắm
giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian
dài.
- Có giá phí xác định.
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực
này.
1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một
doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có
thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi trong vòng 1 năm. Thuộc tài sản ngắn hạn
bao gồm:
+ Tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý), Tiền
gửi ngân hàng,tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền(khoản đầu tư
có thể thu hồi trong 3tháng,cổ phiếu ngắn hạn..)
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục
đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng một năm như: góp vốn
liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các
đối tượng khác tạm thời chiếm dụng như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải
thu nội bộ, trả trước ngắn hạn cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
+ Hàng tồn kho: Là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho
kinh doanh thương mại, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
+ Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước
ngắn hạn và thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

- Tài sản dài hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân
chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có
giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên). Tài sản dài hạn bao gồm:
2
+ Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài (>1năm). Một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định khi nó thoả
mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
2. Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu trở lên).
Tài sản cố định bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
 TSCĐ hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là
TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc
thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị chuyên dùng cho quản lý; cây
lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
 TSCĐ vô hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là
TSCĐ nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số tiền mà đơn vị
đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai, gồm: quyền sử
dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm
máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng.
+ Đầu tư tài chính dài hạn: (>12tháng) Là những khoản đầu tư về vốn
nhằm mục đích sinh lời, có thời gian thu hồi gốc và lãi trên một năm, như: đầu
tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho
vay dài hạn.
+ Các khoản phải thu dài hạn:(>12tháng) Là lợi ích của đơn vị hiện đang
bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như:
phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
+ Bất động sản đầu tư: là toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất,sử dụng nhà

hoặc 1 phần của đất của nhà,do đơn vị kiểm soát nắm giữ với mục đích thu lợi
từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không để sử dụng cho quá trình sản xuất
kinh doanh bình thường.
+ Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.
2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
3
2.1. Khái niệm
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể
khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản. Nguồn vốn cho
biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh
tế, pháp lý đối với tài sản của mình.
2.2. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số tiền do các nhà đầu tư, các sáng lập viên
đóng góp hoặc được hình thành từ kết quả hoạt động. Đây không phải là một
khoản nợ và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thanh toán. Với
những loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu được hình thành khác
nhau,nguồn hình thành nguồn vốn chủ sở hữu:
+Vốn của nhà đầu tư:vốn nhà nước.vốn liên doanh liên kết,vốn cổ đông.
+Thặng dư vốn cổ phần:phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu và giá bán
thực tế phát hành.
+Lợi nhuận chưa phân phối: Là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán,
trong khi chưa phân phối được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là một
nguồn vốn chủ sở hữu.
+Lợi nhuận giữ lại:là phần lợi nhuận sau thuế được giữ lại để tích lũy bổ
sung vốn.
+Các quỹ của đơn vị:quỹ đầu tư và phát triển,quỹ khen thưởng phúc
lợi,quỹ dự phòng tài chính.

+Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng
hoặc các khoản chênh lệch do dánh giá lại tài sản khi có quyết định của nhà
nước.
- Nợ phải trả: Là số vốn vay, vốn chiếm dụng của các tổ chức, các nhân
mà đơn vị kế toán có nghĩa vụ phải thanh toán.
Nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc
chu kì kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, tiền đặt
trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà
4
nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn
hạn…
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc
trên 1 chu kì kinh doanh, như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính TSCĐ,
các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải trả người
bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua…
Việc phân loại tài sản và nguồn vốn có thể được khái quát qua bảng sau:
A. Tài sản B. Nguồn vốn
I.Tài sản ngắn hạn I.Nợ phải trả
1.Tiền 1.Nợ ngắn hạn
2.Đầu tư tài chính ngắn hạn 2.Nợ dài hạn
3.Các khoản phải thu ngắn hạn II. Nguồn vốn chủ sở hữu
4.Hàng tồn kho 1.Vốn của nhà đầu tư
5.Tài sản ngắn hạn khác 2.Thặng dư vốn cổ phần
II.Tài sản dài hạn 3.Lợi nhuận chưa phân phối
1.Tài sản cố định 4.Lợi nhuận giữ lại
2.Đầu tư tài chính dài hạn 5.Các quỹ của đơn vị
3.Các khoản phải thu dài hạn 6.Các khoản chênh lệch tỷ giá
4.Bất động sản đầu tư
5.Tài sản dài hạn khác

2.3 Phương trình kế toán:
Tổng Nguồn vốn = Tổng Tài sản
Tổng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
3.Sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động(sự tuần hoàn của vốn):
Trong quá trình kinh doanh,các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh gây nên
sự biến động,chuyển hóa của tài sản,nguồn hình thành tài sản tạo thành các quá
trình kinh tế khác nhau và được diễn ra liên tục kế tiếp nhau.Trong các doanh
nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh gồm:
- Quá trình cung cấp:là khâu khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh,là
quá trình DN sử dụng tài sản bằng tiền mua máy móc,thiết bị,vật tư hàng hóa,tài
5
sản của DN chuyển hóa từ tiền sang hàng,DN nhận quyền sỡ hữu về hàng và mất
quyền sở hữu về tiền.
- Quá trình sản xuất:là quá trình DN sử dụng lao động kết hợp với máy móc
thiết bị tác động vào các đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa
dịch vụ theo nhu cầu của người tiêu dùng,là quá trình DN tiêu hao các nguồn
lực(chi phí bán ra) và thu được kết quả(sản phẩm,hàng hóa dịch vụ thu được).
- Quá trình bán hàng(tiêu thụ):là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh,là quá trình tài sản từ hình thái sản phẩm,hàng hóa chuyển sang hình thái
tiền tệ.Đơn vị mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng được quyền sở hữu về tiền tệ.

4.Các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN ngoài các quan
hệ kinh tế liên quan đến tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị còn phát sinh các
quan hệ kinh tế liên quan đến các tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị
như:
 Quan hệ về hàng hóa nhận giữ hộ
 Quan hệ về TSCĐ thuê ngoài
 Quan hệ về các hợp đồng…

Các quan hệ đó thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của DN,cần nhận thức đầy
đủ đảm bảo cho DN thực hiện đúng,có hiệu quả.
II. Liên hệ đơn vị hành chính sự nghiệp(Công ty cổ phần thủy điện Gia Lai)
và DN thương mại(Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng )để làm
rõ nội dung của đối tượng kế toán(tài sản và nguồn vốn) theo hình thái biểu
hiện và theo hình thức sở hữu.
Vốn
bằng tiền
Quá trình
cung cấp
Vốn dự trữ
cho sx
Quá trình sản
xuất
Vốn thành
phẩm
Quá trình
tiêu thụ
6

×