Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Mở rộng hoạt động cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội, chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.82 KB, 104 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LÊ THƯƠNG

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
HÀ NỘI - CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LÊ THƯƠNG

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
HÀ NỘI - CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng – Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN THỊ LÊ THƯƠNG


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, CHO VAY VÀ MỞ RỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM....................................................3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG....................................................................3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.....................................................3
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng...........................................................4
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn...............................................................4
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức.............................................................5
1.1.2.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng......................5
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.........................................................6
1.1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển.................................................................................................6
1.1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.....................7
1.1.3.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và
ổn định trật tự xã hội...............................................................................7
1.1.3.4. Tín dụng có vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại.........7
1.2. CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN...................................................................8
1.2.1. Khái niệm cho vay KHCN................................................................8


iii

1.2.2. Đặc điểm cho vay KHCN.................................................................8
1.2.3. Phân loại cho vay KHCN...............................................................10
1.2.3.1. Phân loại theo mục đích vay....................................................10
1.2.3.2. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay............................11
1.2.3.3. Phân loại theo hình thức vay....................................................12
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM.......................13
1.3.1. Quan niệm về mở rộng hoạt động cho vay KHCN........................13
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay KHCN.............................14
1.3.2.1. Tăng trưởng dư nợ cho vay......................................................14
1.3.2.2. Tăng trưởng về số lượng khách hàng.......................................15

1.3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro trong cho vay KHCN..........16
1.3.2.4. Tăng trưởng thu nhập trong cho vay KHCN...........................18
1.3.2.5. Sự đa dạng hóa sản phẩm cho vay KHCN...............................19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHCN....................19
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài ngân hàng...................................................19
1.3.3.2. Nhân tố bên trong ngân hàng...................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHCN TẠI SHB KHÁNH HÒA..................................................................29
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SHB...................................................29
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển.........................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SHB Khánh Hòa.............................................31
2.1.3. Kết quả hoạt động của SHB Khánh Hòa........................................33
2.1.3.1. Huy động vốn...........................................................................33
2.1.3.2. Cho vay....................................................................................35
2.1.3.3. Lợi nhuận.................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI
SHB KHÁNH HÒA.....................................................................................39


iv

2.2.1. Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN tại SHB Khánh Hòa.......39

2.2.2. Thực trạng tăng trưởng số lượng khách hàng vay..........................41
2.2.3. Thực trạng nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN:.......................43
2.2.4. Thực trạng tăng trưởng thu nhập trong cho vay KHCN.................45
2.2.5. Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay KHCN............................46
2.2.6. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm.......................................................47
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI SHB KHÁNH HÒA......................59

2.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng.........................................59
2.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng:........................................61
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHCN TẠI SHB KHÁNH HÒA...............................................65
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................65
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.....................................................66
2.4.2.1. Hạn chế....................................................................................66
2.4.2.2. Nguyên nhân............................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...............................................................................72
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHCN TẠI SHB
KHÁNH HÒA................................................................................................73
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHCN TẠI SHB KHÁNH HÒA.................................................................73
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa.......................................73
3.1.2. Đặc điểm KHCN tại địa bàn SHB Khánh Hòa..............................74
3.1.3. Định hướng, mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay KHCN của SHB
Khánh Hòa................................................................................................75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHCN TẠI SHB KHÁNH HÒA.................................................................76
3.2.1. Giải pháp về điều chỉnh phân quyền phán quyết tín dụng.............76


v

3.2.2. Giải pháp khai thác khách hàng theo sản phẩm cho vay................77
3.2.3. Giải pháp về lãi suất.......................................................................78
3.2.4. Giải pháp về đảm bảo tiền vay.......................................................81
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay KHCN.............82
3.2.6. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro cho vay........83
3.2.7. Giải pháp về xử lý nợ.....................................................................83

3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh........................................84
3.2.9. Đẩy mạnh công tác marketing........................................................86
3.2.10. Phát triển nguồn nhân lực.............................................................88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................89
3.3.1. Đối với Hội sở................................................................................89
3.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan ban ngành Trung ương và địa
phương......................................................................................................90
3.3.3. Đối với NHNN...............................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..............................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CVHTTD:
CVQHKHCN:
DVKH:
GĐ:
KHCN:
NHNN:
NHTM:
SHB:
EIB:
MB:
Techcombank:
TGĐ:
TMCP:

TTĐ:

Chuyên viên hỗ trợ tín dụng
Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân
Dịch vụ khách hàng
Giám đốc
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Tổng Giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tái thẩm định


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SHB Khánh Hòa giai đoạn 2009-2011.....33
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của SHB Khánh Hòa giai đoạn 2009-2011.................36
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Khánh Hòa giai đoạn 2010-2011....37
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại SHB Khánh Hòa...........................39
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN...........................................40
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng khách hàng vay cá nhân.......................................41
Bảng 2.8: Tình hình nhóm nợ cho vay KHCN.....................................................43
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi cho vay cá nhân............................45

Bảng 2.8: Danh mục sản phẩm cho vay KHCN tại SHB......................................48
Bảng 2.9: Bảng so sánh danh mục sản phẩm cho vay KHCN với một số NHTM
đang hoạt động tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa.......................................52
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại SHB Khánh Hòa.................55
Bảng 2.11: Tổng hợp số liệu về hoạt động cho vay KHCN...................................59
Bảng 3.1: Phân loại theo đối tượng khách hàng..................................................76


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI SHB KHÁNH HÒA ...32

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ và dư nợ cho vay KHCN.................41
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng số lượng khách hàng vay...........................42
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ trọng các nhóm nợ cho vay KHCN năm 2011..........44
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tăng trưởng thu nhập lãi từ cho vay..............................46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực tư nhân đóng vai trò vừa là chủ
thể tiến hành sản xuất kinh doanh vừa là chủ thể tiêu dùng, chính vì thế mà
tiềm lực của khu vực này rất lớn. Nhận định tầm quan trọng của đối tượng
khách hàng là cá nhân, hầu hết các NHTM, kể cả NHTM cổ phần hay NHTM
quốc doanh đều đưa ra định hướng phát triển của mình là trở thành ngân hàng
bán lẻ đa năng hiện đại chủ yếu nhắm đến phục vụ đối tượng khách hàng là cá

nhân. Lộ trình phát triển theo định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ của hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã được thể hiện rõ từ năm 2008. Các ngân hàng
ngày càng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ, hệ thống công nghệ, quy trình
quy chế… đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.
Nằm trong định hướng phát triển chung của ngành ngân hàng, theo xu
hướng cạnh tranh và phát triển, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)
cũng không nằm ngoài lộ trình này. Vì vậy, SHB cần đưa ra những sản phẩm
riêng, dị biệt, tăng khả năng cạnh tranh cũng như những áp lực của thị trường,
của ngành trong giai đoạn tăng trưởng, đặc biệt là những sản phẩm phục vụ
KHCN trong định hướng trở thành “Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận về mở rộng cho vay đối với
KHCN của ngân hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với KHCN tại
SHB Khánh Hòa;
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với
KHCN tại SHB Khánh Hòa trong thời gian tới.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến mở rộng hoạt
động cho vay đối với KHCN tại SHB Khánh Hòa trong thời gian từ tháng
năm 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của phép duy
vật biện chứng song song với việc kết hợp phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh. Ngoài ra, đề tài còn sử
dụng các bảng biểu, số liệu của SHB Khánh Hòa để phân tích.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng
như thực tiễn. Về khoa học, đề tài đặt vấn đề phân tích về mở rộng hoạt động
cho vay, một chủ đề tưởng chừng như quen thuộc nhưng thực tế ít có tài liệu
định nghĩa cụ thể như thế nào là mở rộng hoạt động cho vay? Đề tài nghiên
cứu sẽ góp phần hình thành một khái niệm cụ thể về việc mở rộng hoạt động
cho vay dựa trên cơ sở chọn lọc và tổng hợp nhiều ý kiến khác nhau từ các
nguồn tài liệu, sách báo về các vấn đề có liên quan; và bao gồm cả quan điểm
cá nhân của người thực hiện đề tài này.
Về thực tiễn, đề tài cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng cách nhìn
tương đối đầy đủ về việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN. Đồng thời, đề tài
nghiên cứu sẽ cung cấp một số các giải pháp được xem như công cụ để mở rộng
hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng chọn làm đối tượng nghiên cứu là Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Khánh Hòa – SHB Khánh Hòa.


3

CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, CHO VAY VÀ MỞ RỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM
1.1.

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tín dụng ngân hàng; từ cách tiếp
cận đơn giản: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định; đến cách tiếp cận phức tạp hơn: Tín dụng trên cơ sở

cách tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, là một giao dịch về tài
sản (tiền hay hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài
chính), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Qua các
cách tiếp cận vừa nêu, tóm lại, khái niệm tín dụng ngân hàng chứa đựng ba
nội dung cơ bản: [2]
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (Ngân
hàng) sang cho người sử dụng (Khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất
phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngân hàng khi chuyển giao vốn cho khách hàng
sử dụng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên sự
đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có
thời hạn.
- Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có
kèm theo chi phí.


4

Theo luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 này 15/6/2004 về sửa
đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng năm 1997, tại khoản 3,
sửa đổi điều 20 có nêu: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ
chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc
có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [6]
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia làm ba loại: Tín dụng

ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 01 năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
và một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của
hoạt động tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.


5

1.1.2.2. Phân loại theo hình thức
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết.

- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách
hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đây thường là hoạt động tín dụng
trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân
hàng với khách hàng thuê. Khi hết thời gian thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp
tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
1.1.2.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Việc phân chia tín dụng theo tiêu thức này sẽ phản ánh tình trạng an
toàn của các khoản tín dụng, bởi tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng
chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng (bằng cách bán các tài sản đó)
khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc
không đủ. Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành các loại sau:
Tín dụng không có tài sản bảo đảm và tín dụng có tài sản bảo đảm.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản


6

thân khách hàng để quyết định cấp tín dụng hoặc các khoản tín dụng theo chỉ
thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo..
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các
bảo đảm tiền vay như thế chấp/cầm cố tài sản như động sản, bất động sản,
chứng khoán, giấy tờ có giá, phương tiện, máy móc thiết bị... hoặc bảo lãnh
của một bên thứ ba nào khác để bảo đảm cho khoản tín dụng.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng đảm bảo, ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng
của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng tài chính
của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo
quản tài sản đảm bảo.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế xã hội. Song nội tại bên trong của tín dụng có tồn tại hai mặt tích cực
và tiêu cực đối lập nhau ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Nếu tín dụng phát
triển một cách tràn lan, không kiểm soát được sẽ dẫn đến việc lượng tiền
trong lưu thông quá lớn, cung vượt quá cầu sẽ dẫn đến lạm phát gây ảnh
hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, tín dụng thực sự phát triển với các
vai trò tích cực sau:
1.1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển
Tín dụng vừa là một công cụ huy động vốn vừa là công cụ cung ứng
vốn hiệu quả đối với nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. chủ thể kinh tế. Tín
dụng tập trung được lượng vốn từ nơi thừa, đang nhàn rỗi trong xã hội và
phân phối lại cho các nơi cần vốn. Thông qua hoạt động tín dụng, tiền tệ được
sử dụng hiệu quả.


7

Trong mọi thời đại kinh tế xã hội, tín dụng đều có vai trò quan trọng
nhất định đối với mọi thành phần kinh tế trong xã hội:
- Đối với doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác: Với nguồn vốn
huy động được, hoạt động tín dụng có thể cung ứng vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đáp ứng về nhu cầu vốn cố định (mua máy móc, thiết bị, xây
dựng cơ sở hạ tầng,…); vốn lưu động (mua vật tư, nguyên vật liệu sản xuất
hàng hóa, trả lương nhân viên,…). Mặt khác, tín dụng còn kiểm soát được sự
vận động lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.
- Đối với người dân (người tiêu dùng): Tín dụng huy động vốn nhàn rỗi
từ trong dân cư, tổ chức. Khuyến khích người dân tiết kiệm, tích lũy để đầu tư.

1.1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với tính năng tập trung vốn, tín dụng đã góp phần giảm đi một khối
lượng tiền lưu thông trong kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt trong dân cư,
giảm đi áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ trong nền kinh tế.
Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, mở rộng và phát triển sản xuất,
tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, ổn định giá cả trên thị trường.
1.1.3.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và
ổn định trật tự xã hội
Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được bảo
đảm liên tục, tạo ra nhiều việc làm phong phú và đa dạng, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giúp ổn định trật tự xã
hội, góp phần vào việc ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân.
1.1.3.4. Tín dụng có vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại
Sự phát triển của tín dụng không ngừng ở phạm vi một quốc gia mà mở
rộng trên phạm vi quốc tế. Việc cấp tín dụng giữa các quốc gia nhằm đáp ứng
nhu cầu về vốn cho những quốc gia, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các


8

nước, hỗ trợ vốn cho các nước nghèo. Quan hệ tín dụng quốc tế thường xảy ra
giữa các quốc gia giàu, phát triển hoặc các tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế
giới – WB; Tổ chức liên hiệp quốc – IMF; …) đối với những quốc gia nghèo,
đang phát triển. Tín dụng quốc tế tạo ra mối quan hệ hữu nghị giúp cho các
nước xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.2.

CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN


1.2.1. Khái niệm cho vay KHCN
Trên cơ sở những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng vừa trình bày,
sau đây đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu vào phân tích cho vay KHCN.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, cho vay KHCN được hiểu là các
khoản cho vay có chủ thể đứng tên vay là thể nhân.
Tùy theo mục đích tài trợ, cho vay KHCN có thể phân chia thành hai
loại hình chủ yếu: [1]
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là cho vay tài trợ các nhu cầu
bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh
toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí sản xuất kinh doanh cần
thiết; hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải… của các hộ kinh doanh cá thể.
- Cho vay tiêu dùng: Là cho vay để tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng là
cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các nhu cầu về nhà ở, xe cộ, mua sắm các
vật dụng gia đình, cưới hỏi, du lịch, du học, chữa bệnh…[5]
1.2.2. Đặc điểm cho vay KHCN
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các
loại hình cho vay khác như sau:
- Đối tượng cho vay: Là cá nhân và các hộ gia đình.
- Quy mô khoản vay: Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá


9

nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân
hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
- Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào

tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự
tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ
kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy
sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn
chế vay mượn từ Ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến
nhu cầu vay của khách hàng.
- Rủi ro đối với cho vay KHCN: Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn
và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất
phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài
chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả
nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định
khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.
Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng thường từ tiền lương hàng tháng,
tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải là kết
quả của việc sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ thường mang tín ổn định,
thường xuyên hơn các khoản cho vay sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để có
được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ


10

và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro
đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay KHCN có rủi ro cao nên các ngân
hàng thường yêu cầu phải có những điều kiện ràng buộc khi cho vay như:
ràng buộc về tài sản đảm bảo, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua…
- Lãi suất cho vay: Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến
chi phí để cho vay cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao.
Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay
khác của NHTM.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có
thể thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức
thu nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
1.2.3. Phân loại cho vay KHCN
1.2.3.1. Phân loại theo mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:
- Cho vay tiêu dùng KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các
khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá
nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô
vay là lớn.
- Cho vay tiêu dùng KHCN nhằm phục vụ mục đích phi cư trú: Là các
khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện,
đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này
là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng phục vụ
mục đích cư trú.


11

- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: Là các
khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ của chủ
thể kinh tế là cá nhân và hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này thường có
rủi ro cao, thời hạn vay phụ thuộc vào từng mục đích vay cụ thể và tốc độ

luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay có thể phân loại cho vay
KHCN thành ba loại:
- Cho vay trả một lần khi đến hạn: Tiền vay được khách hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thông thường, phương thức này
áp dụng cho những khoản vay tiêu dùng có giá trị nhỏ có thời gian vay không
dài (thường dưới một năm), cho đối tượng khách hàng có thu nhập khá cao
hoặc áp dụng cho những khoản vay sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động dưới hình thức vay theo món.
- Cho vay trả góp: Là hình thức vay mà người đi vay trả cho ngân hàng
một số tiền nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng).
Phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt
tiền như nhà cửa, ôtô,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh
như trả tiền thuê cửa hàng một lần, mua sắm tài sản phục vụ sản xuất kinh
doanh… Số tiền thanh toán định kỳ có thể gồm nợ gốc định kỳ bằng nhau và nợ
lãi tính trên dư nợ thực tế hoặc trả cả gốc và lãi định kỳ đều bằng nhau.
- Cho vay luân chuyển: Là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định, khách hàng có thể vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín
dụng của mình. Loại này thường áp dụng cho vay hạn mức phục vụ sản xuất
kinh doanh, cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay này dễ áp dụng, thuận


12

tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, đáp
ứng nhu cầu vốn thường xuyên.
1.2.3.3. Phân loại theo hình thức vay
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các

khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho KHCN của họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm sau:
+ Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Các NHTM sẽ cắt giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay,
như: Giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm
khách hàng...
+ Là cơ sở để ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng tốt với
các doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế:
+ Các NHTM khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
(bên vay) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất
là trong việc lựa chọn khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và
ngân hàng không giống nhau. Do đó, các khoản vay này có mức rủi ro cao
hơn so với các khoản vay trực tiếp.
+ Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và
sau khi vay vốn).
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các NHTM
thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần nợ
từ doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (bên vay) không trả được nợ
cho ngân hàng.


13

- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách
hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh

nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,...
Hình thức này có những ưu điểm sau:
+ Chất lượng tín dụng của những khoản cho vay trực tiếp thường
cao hơn so với cho vay gián tiếp thông qua các doanh nghiệp bán lẻ, do ngân
hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng của
cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
+ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi
ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn,
có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều
kiện giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới, đồng thời là hình thức để
tăng cường và quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những mặt hạn chế:
+ Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình
thức cho vay KHCN gián tiếp.
Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với khách hàng nên Ngân
hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay gián tiếp, nhất là khi
lýợng khách hàng ðến ðông cùng một thời gian sẽ gây khó khãn cho Ngân hàng.
1.3.

MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM

1.3.1. Quan niệm về mở rộng hoạt động cho vay KHCN
Mở rộng hoạt động cho vay là một khái niệm gợi mở cho chúng ta
nhiều vấn đề nghiên cứu. Trong thực tế hiện nay, chưa có một định nghĩa
chính thống và nhất quán về mở rộng hoạt động cho vay. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, nhìn từ góc độ quản trị ngân hàng, những yêu cầu cần


14


được thỏa mãn của các vấn đề có liên quan đến việc mở rộng hoạt động cho
vay KHCN bao gồm các yếu tố chủ yếu sau:
- Đối với ngân hàng: Là khả năng thu hồi nợ vay đúng thời hạn đồng
thời bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định.
- Đối với khách hàng: Là sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm tín dụng
của ngân hàng.
- Đối với tính công dụng của sản phẩm tín dụng: Một khoản vay thể
hiện được tính công dụng của nó khi vốn vay cung cấp được kịp thời, được sử
dụng đúng mục đích, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng
cũng như việc kiểm tra, thu hồi nợ vay đúng hạn của ngân hàng.
Nói một cách khái quát, mở rộng cho vay KHCN là việc ngân hàng
tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay
KHCN, cả về doanh số cho vay, về số lượng khách hàng vay và chất lượng
cho vay. Việc mở rộng hoạt động cho vay không chỉ nhằm mục đích tăng lợi
nhuận từ hoạt động cho vay mà còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân
hàng đối với khách hàng.
Mở rộng cho vay KHCN cũng đề cập đến vấn đề chất lượng cho vay.
Ngân hàng phải đảm bảo kiểm soát sao cho số vốn vay ấy được sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả nhất. Tiến hành các biện pháp mở rộng cho vay luôn
phải đi đôi với việc tiến hành các biện pháp kiểm soát rủi ro, nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay đó.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay KHCN
1.3.2.1. Tăng trưởng dư nợ cho vay
♦ Dư nợ cho vay:
Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng vay nhưng chưa thu hồi, bao gồm:


15


- Dư nợ thời điểm: Được phản ánh tại từng thời điểm (Cuối tháng, cuối
quý, cuối năm…)
- Dư nợ bình quân: Phản ánh quy mô trong một thời kỳ (năm)
Khi đánh giá mở rộng cho vay KHCN thì đánh giá dư nợ theo thời
điểm. Khi dư nợ cho vay KHCN càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng mở rộng
cho vay KHCN càng lớn. Tuy vậy, kết quả mở rộng cho vay KHCN chỉ thực
sự đạt hiệu quả nếu dư nợ cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn
số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ ở cùng
thời kỳ, thời điểm).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tổng dư nợ cho vay KHCN x 100%
Tỷ trọng

=

Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN:

Tốc độ tăng dư nợ
cho vay KHCN

Dư nợ cho vay
KHCN kỳ sau
=

-

Dư nợ cho vay
KHCN kỳ trước


Dư nợ cho vay KHCN kỳ trước

♦ Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN:
Khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tăng lên, trong khi tỷ trọng các loại
hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN năm nay so với
năm trước tăng lên với một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng
của các loại hình cho vay khác, thì mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng
xét về cơ cấu dư nợ đã đạt kết quả tốt.
1.3.2.2. Tăng trưởng về số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch tại
ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Khi ngân hàng có sự tập trung vào


×