Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Luận Văn Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.34 KB, 16 trang )

Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 02 tháng được học tập, nghiên cứu dưới sự dẫn dắt, hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Ngọc Thu, tự bản thân, tôi đã hiểu hơn những tinh hoa của Triết Học trong việc lý giải,
chứng minh và làm nền tảng ứng dụng cho việc xử lý những vấn đề trong công việc, cuộc sống.
Trên cơ sở thực hiện bài tiểu luận được giao với chuyên đề “ Nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn. Sự vận dụng nguyên tắc này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện
nay”. Tôi đã có dịp được đọc, tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan để thực hiện chuyên đề này.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Lênin đã chỉ
rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ
có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và
Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ
đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước.
Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng
trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước
trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội và qua những năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận
thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế
ở nước ta là một vấn đề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.
Để thực hiện được chuyên đề này, với tất cả sự kính trọng, tôi xin được kính gửi lời cảm
ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Thu đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho những học viên
lớp Cao Học QTKD – ĐH Hutech chúng tôi những kiến thức chuyên sâu về Triết Học Mac-Lê
Nin, giúp chúng tôi nhận ra đây không phải là một môn học nhàm chán như những gì chúng tôi
đã cảm nhận khi còn là sinh viên Đại Học, mà nó là một môn khoa học ứng dụng trong việc giải
quyết những hiện tượng thế giới quan, hay đơn giản chỉ là những vấn đề xã hội thường gặp.
Trân trọng.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 08 năm 2014
HV lớp 14SQT11 – ĐH Hutech

Hoàng Tuấn Anh



HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 1


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
I. PHẠM TRÙ THỰC TIỄN VÀ PHẠM TRÙ LÝ LUẬN
1. Phạm trù thực tiễn
a. Các quan điểm về thực tiễn
Một trong những khuyết điểm chủ yếu của lý luận nhận thức duy vật trước Mác là chưa thấy hết
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Một số nhà triết học như Ph. Bêcơn, Đ. Diđơrô …đề cao
vai trò của thực nghiệm khoa học, chưa đề cập đến vai trò của các hình thức khác của thực tiễn
đối với nhận thức.
b. Thực tiễn là gì
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính xã hội - lịch sử của con người nhằm biến
đổi tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
c. Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản :
- Lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất, là hoạt động trực tiếp tác động
vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Hoạt động biến đổi xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất, Là hoạt dộng của con người trong các
lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát triển và hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội
làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với
bản chất con người bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
- Thực nghiệm khoa học là hình thức thực tiễn đặc biệt, nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa

học và kiểm tra lý thuyết khoa học.
2. Phạm trù lý luận
a. Lý luận là gì
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh những mối liên hệ bản
chất, những quy luật của sự vật, hiện tượng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ : “ Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng
hợp những tri thức về tụ nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”.
Để hình thành lí luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức
kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến của các sự vật hiện tượng. Kết quả
của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 2


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố của
tri thức ở trình độ thấp nhưng nó là cơ sở để hình thành lý luận.
b. Các hình thái của lý luận
Lý luận có nghững cấp độ khác nhau tùy phạm vi phản ánh và vai trò của nó, có thể phân chia lý
luận thành lí luận ngành và lí luận triết học.
Lý luận ngành là lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát triển của một ngành. Nó là
cơ sở để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp luận hoạt động của ngành đó, như lý luận văn
học, lý luận nghệ thuật…
Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới và con người, là thế giới
quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của con người.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình thành,

phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
1.1. Thực tiễn là cơ sở cuả lý luận
Xét một cách trực tiếp những tri thức được khái quát thành lý luận là kết quả của quá trình hoạt
động thực tiễn cuả con người. Thông qua kết quả của hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng
như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều
kiện trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận. Quá trình hoạt động thực tiễn là cơ sở để
bổ sung và điều chỉnh các lý luận đã được khái quát. Mặt khác, hoạt động thực tiễn của con
người làm nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi quá trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thông
qua đó, lý luận được bổ sung mở rộng. Chính vì vậy, V.I.Lênin nói: “ Nhận thức lý luận phải
trình bày khách thể trong tính tất yếu của nó, trong những quan hệ toàn diện cuả nó, trong sự vận
động mâu thuẫn cuả nó tự nó và vì nó”
1.2.Thực tiễn là động lực của lý luận
Hoạt động của con người không chỉ là nguồn gốc để hoàn thiện các cá nhân mà còn góp phần
hoàn thiện các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm
phương pháp cho hoạt động thực tiễn,mang lại lợi ích cho con người càng kích thích cho con
người bám sát thực tiễn khái quát lý luận. Quá trình đó diễn ra không ngừng trong sự tồn tại của
con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động của
con người không bị hạn chế trong không gian và thời gian. Thông qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy
một ngành khoa học mới ra đời – khoa học lý luận

HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 3


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

1.3. Thực tiễn là mục đích của lý luận
Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức khái quát về thế giới để làm thỏa mãn những nhu cầu
hiểu biết của con người nhưng mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao những hoạt động của

con người trước hiện thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo lên những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn se
biến đổi tự nhiên và xã hội theo mục đích của con người. Đó thực chất là mục đích của lý luận.
Tức lý luận phải đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người
1.4. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với thực tiễn khách quan và được thực
tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận với hoạt động thực tiễn của con người. Do
đó mọi lý luận phải thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì thế mà C. Mác nói : “vấn đề
đẻ tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt đến chân lý của khách quan không, hoàn toàn
không phỉa vẫn đề lý luận mà là vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải
chứng minh chân lý”. Thông qua lý luận những lý luận đạt đến chân lý se được bổ sung vào khp
tàng chi thức nhân loại, những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều chỉnh, bổ sung
hoặc nhận thức lại. Giá trị của lý luận nhất thiết phải được chứng minh trong hoạt động thực tiễn.
Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận, nhưng không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn
của chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn chấn lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến mức toàn vẹn của
nó. Tính toàn vẹn của thực tiễn là thực tiễn đã trải qua quá trình tồn tại, hoạt động, phát triển và
chuyển hóa. Đó là chu kỳ tất yếu của thực tiễn. Thực tiễn có nhiều giai cấp phát triển khác nhau.
Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.
Do đó chỉ những lý luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý.
Chính vì vậy mà V.I.Lênin cho rằng :“ Thực tiễn của con người lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần
được in vào ý thức của con người bằng những hình tượng logic. Những hình tượng này có tính
vững chắc của một thiên khiến, có một tính chất công lý, chính vì sự lặp đi lặp lại hàng nghìn
triệu lần ấy”
2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được vận dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn
Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác
định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển
cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được những rủi ro đã xảy ra, những hạn chế
những thất bại có thể có trong quá trình hoạt động. Như vậy lý luận không chỉ giúp con người

hoạt động hiện quả mà còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 4


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

con người. Mặt khác, lý luận còn có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các cá nhân
thành cộng đồng tạo thành sức mạnh vô cùng to lớn của quần chúng trong cải tạo tự nhiên và cải
tạo xã hội. Chính vì vậy, C. Mác đã cho rằng: “ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay
thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật
chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.
Mặc dù lý luận mang tính khái quát cao, song nó còn mang tính lịch sử, cụ thể. Do đó, khi vận
dụng lý luận chúng ta còn phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể. Nếu vân dụng lý luận máy móc,
giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực
tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức lâu dài và khó khăn của con người trên cơ
sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng không phải không có
tính quy luật. Tính quy luật của thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý
luận không chỉ là phương pháp mà còn định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng
mục tiêu, biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động
thực tiễn. Không những thế lý luận còn định hướng mô hình của hoạt động thực tiễn. Vận dụng
lý luận vào hoạt động thực tiễn, trước hết từ lý luận để xây dựng mô hình thực tiễn theo những
mục đích khác nhau của quá trình hoạt động, dự báo các diễn biến các mối quan hệ, lực lượng
tiến hành và những phát sinh của nó trong quá trình phát triển đẻ phát huy các nhân tố tích cực,
hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
Lý luận tuy là logic của thực tiễn, song lý luận có thể lạc hậu với thực tiễn. Vận dụng lý luận vào
thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung
những khiếm khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn. Khi vận

dụng lý luận vào thực tiễn, chúng có thể mang lại hiệu quả có thể không, hoặc kết quả chưa rõ
ràng. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luân phải do thực tiễn quy định. Tính năng động của lý
luận chính là điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Lênin nhận xét rằng: “ Thực tiễn cao hơn lý
luận, vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực tiếp”.

HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 5


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

CHƯƠNG II
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam sau chiến tranh thống nhất đất nước là cơ sở, là động
lực, là mục đích của sự đổi mới
1. Thực tiễn kinh tế - xã hội Việt Nam sau chiến tranh
Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa lúc
đó, nước ta bắt đầu xây dựng một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển.
Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị. Với hai hình
thức sở hữu toàn dân và tập thể, sở hữu tư nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát
triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình tổ
chức kinh tế của Liên Xô cũ. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình
của các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được những
tính ưu việt đó.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công cụ kế hoạch hóa, ta
đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế.

Vào những năm sau của thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyền biến về kinh tế, xã hội.
Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp,
phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu trong chiến tranh lúc đó.
Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế Việt Nam đã
thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hình : Kinh tế cổ truyền ( tự cung tự
cấp) ; Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp ( ở miền Bắc) ; Kinh tế thị trường ( đặc trưng ở
miền Nam).
Mặc dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục xây dựng nền
kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi.
Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả các nguồn lực dẫn
tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước : tài nguyên bị phá hoại, sử
dụng khai thác không hợp lý, môi trường bị ô nhiễm ; nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ
biến gây hậu quả nghiệm trọng cho nền kinh tế ; sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng
kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ ; hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng được nhu
cầu trong nước ; ngân sách thâm hụt nặng nề, vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 6


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

có khả năng cho chi trả ; thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như
không có ; vốn đầu tư cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nước ngoài.
Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con người và xã hội.
Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khó khăn, nguồn trợ
giúp từ bên ngoài giảm mạnh. Từ năm 1975 đến năm 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư
nhân, cá thể bị tiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đến thực trạng tiềm năng to lớn
của các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung của nền
kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn lan trên mọi lĩnh vực trở

thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ ( trừ ngành nông
nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu). Thời điểm cao nhất, thành phần kinh tế quốc
doanh đã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố định chiếm 70% tổng số tài sản cố định
của nền kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy có đạt được tốc độ tăng trưởng nhất định nhưng
sự tăng trưởng đó không có cơ sở để phát triển vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân
sách, lạm phát và vay nợ nước ngoài.
Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung nên nhà nước gặp
nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp
quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượng sản xuất không được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hoảng và tụt hậu.
2. Lý luận xa rời thực tiễn đã dẫn nền kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ bấy giờ rơi vào tình
trạng khủng hoảng
Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng lý luận và
thực tiễn vào tinh hình nước ta. Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản
vẫn chưa bị xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời
chưa được thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tượng vô tổ
chức, vô kỷ luật còn khá phổ biến. Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không
nhạy bén, là những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuống
dưới. Chúng ta mới nêu ra được phương hướng chủ yếu của cơ chế mới, hình thức, bước đi, cách
làm cụ thể thì còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được thoả đáng cả về lý luận và thực tiễn.
3. Sự nhận định đúng thực tiễn là cơ sở để Đảng ta đưa ra những lý luận cho sự chỉ đạo đổi
mới
Đất nước ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ : " Khuynh hướng tư
tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh chủ quan, duy
ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan” ( Đảng
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 7



Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

công sản Việt nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-1986). Chúng ta đã có những
thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật của sản xuất hàng
hóa đang tồn tại khách quan. Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức
mà hiệu quả kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông
nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa vào những năm cuối thập kỷ 80,
đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trường truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng,
gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đời sống.
Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản động cũng có tác động
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những năm 1979 - 1980
đã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%, nông nghiệp tăng 1,9%
trong khi lạm phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74%
Chính vì vậy, bài học kinh nghiệm được rút ra trong “ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt động theo quy luật
khách quan là hoàn toàn đúng đắn. Chính từ những khó khăn trên đòi hỏi phải đổi mới nền kinh
tế, xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu một mốc phát triển quan trọng trong
quá trình phát triển của đất nước.
4. Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của Đảng ta đã đưa ra
những biện pháp giải quyết tình hình phát triển kinh tế, tiến hành cuộc cuộc đổi mới
Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải thay đổi nhận
thức, đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắn, đề ra những chủ trương, chính sách
phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội
ngày càng chi phối mạnh me phương hướng phát triển chung của xã hội. Mọi chủ trương, chính
sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngược lại đều biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật
khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ.
Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác động lên nền kinh

tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với các quy luật đặc thù khác
của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống
nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy
luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế.
Đại hội đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đường lối do Đại hội
VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
vào thực tiễn của đất nước . Công cuộc đổi mới của Đảng từ sau Đại hội VI đến nay ở nước ta
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 8


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

không nằm ngoài những quy luật phổ biến của phép biện chứng, Đảng ta đã vận dụng phép biện
chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện
thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh me cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn phức tạp, gay gắt,
lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy
cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực
tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó
Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế.
Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ ăn và có tích luỹ,
phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành
kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự
phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân
đối với nhịp độ tăng trưởng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây
dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý. Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản
xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu. Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ

nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả
năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt che và dưới sự chỉ đạo của thành
phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng
quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá
độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập trung quan liêu, chống
tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ tài chính của các đơn vị
kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của các tập thể lao động.
II. Quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là một tất yếu khách quan khi ở
vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là
một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan
giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân, đương nhiên phải
thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các
thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 9


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán
triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cơ bản và
hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi
hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện
cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên
mà có và cũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa,

thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới
có cơ sở đề khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng kết lý
luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Có những
điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm
chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông
nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm... Trong quá trình đó, tất nhiên se không tránh khỏi việc phải
trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất quan trọng.
Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn se cho ta hiểu rõ sự vật hơn
nữa - đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của
sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận. Quá
trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát
triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Thể hiện ở các giai đoạn chuyển đổi :
- Thứ nhất, từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoá sở hữu xã hội (Nhà
nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát triền của lực
lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất... sang tư duy mới. Xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự
thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối,
lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Đây
chính là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy luật khách quan về
sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất; tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp .
- Thứ hai, từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch hoá
tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 10



Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
- Thứ ba, tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với phương thức
quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện
dân chủ toàn diện.
- Thứ tư, đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước
phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đó.
Đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhận thức và những tìm tòi
sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó cũng đồng thời một
lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đường lối chính sách.
- Thứ năm, đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ Nghĩa Xã Hội những nhận
thức mới về nhân tố con người. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái
quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển, dự
kiến những khuynh hướng cơ bản của sự tiến hoá xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự
nghiệp xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần chúng ta
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trò tích cực
của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải đấu tranh
với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ. đồng thời, đấu tranh với những tư
tưởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, phủ định
sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận không thể
thiếu được của sự phát triển xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều
đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành động đúng đắn và phù hợp

với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ
sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức,
lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp
khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại.
III. Kết quả của quá trình đổi mới đối với kinh tế xã hội Việt Nam
Sau gần 30 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, nền Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng cường cơ sở vật chất và tạo tiền đề cho giai đoạn
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 11


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

phát triển mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Gần 30 năm qua, nét nổi bật của Việt Nam là từ một nước trì trệ, tăng trưởng thấp, tích luỹ phần
lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong
khu vực. Việt Nam đã tạo được khả năng tích luỹ để đầu tư cho phát triển và cải thiện đời sống
của người dân. Tổng tích luỹ tăng từ 9,5 – 11,3%/năm tuỳ giai đoạn. Nhưng cơ bản, Việt Nam đã
đổi mới được cơ chế quản lý, nhờ đổi mới mà Việt Nam từng bước xây dựng được vai trò của
mình trong hội nhập khu vực và quốc tế.
Một số nét nổi bật trong hơn gần 30 năm đổi mới như sau :
- Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ. Từng bước phát triển đồng bộ và quản lý sự
vận hành các loại thị trường cơ bản, theo cơ chế mới. Thị trường hàng hoá phát triển với quy
mô lớn, tốc độ nhanh. Các thị trường dịch vụ, lao động, khoa học và công nghệ, bất động sản
hình thành và phát triển mạnh me.
- Các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cơ bản được giữ ổn định, tạo môi trường và điều kiện cần
thiết cho sự phát triển kinh tế. Tiềm lực tài chính ngày càng được tăng cường, thu ngân sách

tăng trên 18%/năm; chi cho đầu tư phát triển bình quân chiếm khoảng 30% tổng chi ngân sách.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh từ 200 USD năm 1990 lên khoảng 640 USD năm
2005, tính đến năm 2012 thu nhập bình quân đầu người đạt gần 24 triệu đồng (1.150 USD).
- Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển, y tế chuyên ngành được nâng cấp, ứng dụng công
nghệ tiên tiến; việc phòng chống các bệnh xã hội được đẩy mạnh; tuổi thọ trung bình từ 68
tuổi năm 1999, đến nay tuổi thọ bình quân của người Việt Nam đã tăng lên 72,8 năm, đứng thứ
58/177 nước.
IV. Ý nghĩa thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối
với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam, trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu Chủ Nghĩa Xã Hội của
cách mạng Việt Nam. Nhưng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã xuất hiện
bệnh chủ quan duy ý chí. Đại Hội VII Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối, xây dựng
mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí,
vi phạm quy luật khách quan nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế
nhiều thành phần, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp... Quán triệt
nguyên tắc khách quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 12


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn, phức tạp đòi
hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan và tính năng động khách quan. Vì thế phải
kết hợp chặt che giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học bởi tri thức khoa học có được
hay không là nhờ ở lòng ham hiểu biết, trí thông minh, ý chí ngược lại nếu tri thức khoa học phát
huy được tác dụng trong thực tiễn thì nó lại trở thành động lực tăng thêm tri thức, nhận thức. Sự
kết hợp xuất phát từ thực tế khách quan và phát huy nỗ lực chủ quan không những đem lại hiệu

quả cao trong sự phát triển nhận thức mà còn giúp cho lý luận không bao giờ xa rời thực tiễn
cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng được có hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để hoạt động và đem nó
vào thực tiễn để kiểm nghiệm là một phương tâm chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ
có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri thức khoa học được trang bị, chúng ta mới thành công
được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần
thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương hướng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế
nước ta mới theo kịp được trình độ phát triển kinh tế chung của khu vực và trên thế giới. Trong
xu thế hội nhập toàn cầu hoá hiện nay, những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước xuất
phát từ thực tiễn tình hình đất nước đáng phát huy mạnh me tính ưu việt của nó.
V. Mục tiêu, giải pháp cho giai đoạn mới từ năm 2014
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam Khóa XI đã đề ra các mục
tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2014-2015. Đảng xác định cần tập trung cao cho ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ; đồng thời tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất, kinh doanh, tạo động lực, niềm tin cho người dân và doanh nghiệp, phấn đấu có mức tăng
trưởng cao hơn năm 2013.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Đảng xác định nhiệm vụ chủ yếu :
- Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát thông qua việc tiếp tục thực hiện chính
sách tài khóa chặt che, chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm kiểm soát lạm phát, đồng thời duy
trì đà tăng trưởng
- Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý
thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, phát triển thị trường trong nước, giảm
tỷ lệ nhập siêu ; giải pháp giải ngân nhanh các gói hỗ trợ tín dụng nhằm tìm lối thoát cho thị
trường bất động sản…
- Đẩy mạnh tiến độ tái cơ cấu nền kinh tế, khắc phục những yếu kém của các Tập đoàn, DNNN,
tăng cường quản lý và tiếp tục cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần

HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 13



Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

- Thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, tạo đột phá để thu hút đầu tư và phát triển sản xuất,
kinh doanh, tôn trọng và phát huy các quy luật của nền kinh tế thị trường.
- Phát triển văn hóa – xã hội và bảo đảm an ninh xã hội
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập
quốc tế
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội
Để thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên, Đảng xác định con người, văn hóa là
nền tảng. Sự phát triển mạnh me của nền kinh tế thị trường trong thời gian qua đã cho thấy mặt
trái của nó, đó là sự suy đồi của một bộ phận không nhỏ Đảng viên thoái hóa; đời sống văn hóa
truyền thống dần bị đồng hóa bởi văn hóa nước ngoài; cách hành xử giữa con người với nhau
ngày càng biến chất. Chính vì thế, Hội nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa
XI đã ban hành Nghị Quyết về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững của đất nước.

KẾT LUẬN
Trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, se vẫn còn rất
nhiều những thách thức mới mà Đảng và Nhà nước ta cần phải có những quyết sách phù hợp,
giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua được những sóng gió của cuộc khủng hoảng lớn này.
Với con đường đi đúng đắn và sự lựa chọn quyết đoán của Đảng và Nhà nước, chúng ta
tin tưởng se gặt hái được rất nhiều thành tựu mới. Nhà nước sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong kế
hoạch hoá trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực hiện những phương hướng, mục
tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân.
Trước thực tế của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam từ sau cách mạng Tháng Tám, một

lần nữa ta lại càng cần khẳng định vai trò không thể thiếu được của quá trình lý luận nhận thức
và các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế. Khi đi đúng vào tiến
trình lịch sử của nhân loại, tất yếu chúng ta se không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế,
phát triển mạnh me hơn. Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế Việt Nam se phát
triển vượt bậc, phát triển có cơ sở vững chắc, đứng vào vị trí những nước có nền kinh tế tăng
trưởng mạnh trên thế giới.

HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 14


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin ( Dành cho HV Cao học và NCS không thuộc ngành triết)
2. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập
3. Hồ Chí Minh - tuyển tập
4. V.I.Lênin-toàn tập
5. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
6. Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam Khóa XI
7. Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa XI

MỤC LỤC
HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 15


Bài tiểu luận Môn Triết Học – GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Thu


LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I................................................................................................................................... 2
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN
I. PHẠM TRÙ THỰC TIỄN VÀ PHẠM TRÙ LÝ LUẬN............................................................2
1. Phạm trù thực tiễn...................................................................................................................... 2
2. Phạm trù lý luận......................................................................................................................... 2
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN................................................................................................................................... 3
1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình thành, phát
triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn...........................................................3
2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn,
tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn.................................................................................4
CHƯƠNG II................................................................................................................................. 6
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam sau chiến tranh thống nhất đất nước là cơ sở, là động lực, là
mục đích của sự đổi mới................................................................................................................6
1. Thực tiễn kinh tế - xã hội Việt Nam sau chiến tranh...................................................................6
2. Lý luận xa rời thực tiễn đã dẫn nền kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ bấy giờ rơi vào tình trạng
khủng hoảng................................................................................................................................... 7
3. Sự nhận định đúng thực tiễn là cơ sở để Đảng ta đưa ra những lý luận cho sự chỉ đạo đổi mới.7
4. Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của Đảng ta đã đưa ra những biện
pháp giải quyết tình hình phát triển kinh tế, tiến hành cuộc cuộc đổi mới......................................8
II. Quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam....................................................................................9
III. Kết quả của quá trình đổi mới đối với kinh tế xã hội Việt Nam..............................................11
IV. Ý nghĩa thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đối với
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam......................................................................................................12
V. Mục tiêu, giải pháp cho giai đoạn mới từ năm 2014................................................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................15

HV : Hoàng Tuấn Anh - Lớp : 14SQT11

Trang 16



×