Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp trẻ Mẫu giáo 56 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.96 KB, 37 trang )

PHÒNG GIÁO GD-ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG MẪU GIÁO HOA CÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ
CÓ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

Họ và tên: Đặng Thị Ngọc Nhài
Đơn vị công tác: Trường Mẫu giáo Hoa Cúc
Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm mầm non
Môn đào tạo: Giáo dục mầm non

Krông Ana, tháng 03 năm 2015
1


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu:.......................................................................................................3
I.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................3
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ.:.......................................................................................4
I.3. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................4
I.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4
I.5. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................4
II. Phần nội dung......................................................................................................4
II.1.Cơ sở lí luận:........................................................................................................5
II.2. Thực trạng……………………………………………………………………...5
II.3. Giải pháp, biện pháp……………………………………………………….......8
II.4. Kết quả………………………………………………………………………..15


III. Phần kết luận, kiến nghị. ................................................................................16
III.1. Kết luận:……………………………………………………………………...16
III.2. Kiến nghị:………………………………………………………………........16
* Nhận xét của hội đồng sáng kiến ……………………………………….…….....17
* Tài liệu tham khảo.................................................................................................18

2


I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
“Mẫu giáo tốt mở đầu cho nền giáo dục tốt”. Vâng! Thật vậy, Mẫu giáo là bậc
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân, là nền móng, nền tảng cho sự phát
triển con người toàn diện. Những kiến thức ở bậc học này chỉ là những kiến thức sơ
đẳng song lại vô cùng quan trọng cho việc tiếp nhận kiến thức sau này của học sinh.
Vậy làm thế nào để trẻ mẫu giáo thu nhận tốt những kiến thức sơ đẳng nhưng
lại hết sức cần thiết này? Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta cần xây dựng kế
hoạch giáo dục trẻ thật cụ thế: Đưa ra mục tiêu, lựa chọn nội dung và lên kế hoạch
hoạt động cho lớp mình thật phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, phù hợp với nhận thức
của trẻ. Để từ đó giúp trẻ phát triển hài hòa ở cả 5 lĩnh vực: Phát triển thể chất; phất
triển nhận thức; phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm- kỹ năng xã hội và phát triển
thẩm mĩ. Phát triển hài hòa cả năm lĩnh vực là giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Trong đó phát triển nhận thức là một trong những lĩnh vực mấu chốt đóng vai trò quan
trọng trong phát triển toàn diện của trẻ.
Hoạt động khám phá khoa là hoạt động thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức.
Khả năng nhận thức của trẻ được phát triển qua việc tiếp xúc, tìm hiểu các đồ dùng, đồ
chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động tìm hiểu cây cối, con vật, các hiện
tượng tự nhiên…Trẻ cần các cơ hội nhìn, nghe, tiếp xúc, nếm, ngửi…Khả năng nhận
thức của trẻ được phát triển trong giải quyết vấn đề, suy luận và hình thành kiến thức
về các sự vật và hiện tượng xung quanh.

Tuy nhiên, hiện nay phương pháp của giáo viên khi cho trẻ hoạt động khám phá
khoa học còn tẻ nhạt, chưa thu hút được sự hứng thú của trẻ, áp đặt trẻ, chưa tạo cơ hội
để trẻ trải nghiệm, trẻ không được tự mình tìm tòi, khám phá theo khả năng của mình.
Khả năng suy luận, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và giải quyết vấn đề của trẻ
còn yếu. Vì thế hiệu quả khám phá đạt được chưa cao.
Làm sao để trẻ khám phá mối trường xung quanh có hiệu quả? Mối giáo viên
chúng ta cần phải làm gì để giúp trẻ đạt được điều đó? Từ những điều trăn trở trên tôi
đã tìm tòi, nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo khám
3


phá có hiệu quả môi trường xung quanh thông qua đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ
Mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh” mong rằng đây
sẽ là một kinh nghiệm hữu ích cho các giáo viên và phụ huynh trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài này là làm sao phải tìm ra các biện pháp, giải
pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh, nâng
cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu của của xã hội là “giáo dục phải đón đầu
sự phát triển của trẻ” .
Qua đề tài, giúp cho giáo viên và phụ huynh có thêm kiến thức, kỹ năng, chăm
sóc và giáo dục trẻ khoa học.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp Lá 2
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Khối lá trường Mẫu giáo Hoa Cúc.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài viết, tôi đã sử dụng phối hợp một số phương pháp sau:
- Phương pháp tra cứu: giúp tôi tìm tài liệu, nguồn thông tin cung cấp cho bài
viết.

- Phương pháp quan sát : Tôi áp dụng để quan sát, theo dõi sự thay đổi của trẻ
hằng ngày thông qua các hoạt động.
- Phương pháp trò chuyện, tạo tình huống : thông qua phương pháp này, tôi nắm
bắt được khả năng nhận thức, tư duy của trẻ.
- Phương pháp trò chơi .
- Phương pháp phân tích – tổng hợp .
- Phương pháp thực hành .
II. Phần nội dung

4


II.1. Cơ sở lí luận.
- Môi trường xung quanh là gì? Môi trường xung quanh là tất cả những gì bao
quanh chúng ta như tự nhiên, con người, các đồ vật... Môi trường xung quanh bao gồm
cả môi trường tự nhiên và xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và
hữu sinh. Môi trường xã hội bao gồm mọi người, đồ vật và xã hội loài người. Các môi
trường trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Môi trường xung quanh có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển toàn diện
của trẻ? “ Gần mực thì đen gần đèn thì sang ” theo các nhà tâm lý học thì môi trường
đóng vai trò quyết định gián tiếp đến sự phát triển nhận cách của trẻ. Nếu trẻ được
sống, vui chơi, học tập… trong điều kiện môi trường thuận lợi thì trẻ sẽ phát triển theo
chiều hường tốt và ngược lại. Như vậy, để trẻ phát triển tốt nhà trường, gia đình và
toàn xã hội cần xây dựng môi trường sống, học tập và vui chơi của trẻ lành mạnh, thân
thiện. Môi trường xung quanh lành mạnh, thân thiện giúp trẻ tự tìm tòi, học hỏi khám
phá thế giới xung quanh. Giáo viên và phụ huynh là những người có trách nhiệm định
hướng, gợi mở để trẻ khám phá có hiệu quả. Trẻ sẽ khám phá những gì? Việc dạy trẻ
khám phá khoa học có lợi ích gì? Khám phá khoa học giúp trẻ có kiến thức và hiểu
biết về thế giới xung quanh, có kỹ năng khám phá và thử nghiệm, có kỹ năng tư duy
logic, có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan, có kỹ năng so

sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng giáo tiếp.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi
Tôi trực tiếp giảng dạy lớp lá 2, đối tượng mà tôi đang nghiên cứu, lớp có 2
cô/lớp. Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức chuyên đề bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên đặc biệt là môn khám phá khoa học.; Lên kế hoạch
làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề. Phòng học tương đối rộng, thoáng và đầy đủ
điều kiện để hoạt động. Ngoài ra nhà trường còn trang bị máy chiếu, ti vi và máy vi
tính để thuận tiện cho việc dạy và học. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ nhiệt tình của các
bậc phụ huynh, đa số các bậc phụ huynh rất quan tâm đền việc học của con em mình.
Sự phối kết hợp giữa phụ huynh và giáo viên là một yếu tố vô cùng quan trọng để
5


chăm sóc giáo dục trẻ. Và chính điều này là một điều thuận lợi giúp tôi thực hiện đề tài
này.
Trường học tôi là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc, đội
ngũ quản lý giỏi với tập thể giáo viên giàu lòng nhiệt huyết và yêu nghề mến trẻ, nên
thuận lợi tham gia dự giờ, đúc rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và công tác
xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an toàn cho trẻ.
Lớp học khang trang, được trang bị các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và
chăm sóc trẻ.
Học sinh đa số ở gần trường nên đi học rất chuyên cần.
* Khó khăn.
- Các cháu tuy cùng độ tuổi nhưng trình độ nhận thức không đồng đều.
- Các cháu chưa có các kỹ năng cơ bản như kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh,
phân tích, tổng hợp…
- Khuông viên sân trường hẹp, chưa có nhiều khu vực để trẻ quan sát, trải
nghiêm.

- Thời gian tổ chức cho trẻ đi tham quan, trải nghiệm thực tế còn ít.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con, một số phụ
huynh chiều chuộng con thái quá, luôn bao bọc không để con có cơ hội trải nghiệm.
Dẫn đến một số cháu thủ động, ỉ lại vào người khác không biết cách tự mày mò, tìm
tòi giải quyết vấn đề.
b. Thành công, hạn chế
* Thành công.
Qua quá trình áp dụng đề tài vào giảng dạy tôi đã đạt được những thành công
nhất định.
- Trẻ hứng thú hoạt động tích cực, chủ động trong học tập.
- Có kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Có kỹ năng khám phá và thử nghiệm.
- Có kỹ năng tư duy logic.
- Có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan.
6


- Có kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng giáo tiếp.
- Bản thân tôi và các bạn đồng nghiệp cũng đã rút ra cho mình một số kinh
nghiệm hữu ích về phương pháp giảng dạy hoạt động khám phá khoa học cũng như
các hoạt động học khác
* Hạn chế.
- Khám phá khoa học đòi hỏi độ chính xác cao nên trẻ cần được tham quan, trải
nghiệm thực tế nhiều, trẻ cần được tri giác những con vật thật, đồ vật thật, cây cối,
danh lam thắng cảnh…nhưng nhà trường lại chưa có điều kiện để tổ chức cho trẻ đi
tham quan, trải nghiệm thực tế.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh.
- Trẻ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi, khám phá những điều trẻ
quan tâm, trẻ được tôn trọng, được trình bày ý kiến của bản thân. Trẻ là trung tâm,

giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, gợi ý cho trẻ khám phá.
* Mặt yếu.
Môi trường để trẻ trải nghiệm thực tế còn hạn chế, chưa phát huy hết mặt mạnh
của đề tài đưa ra.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
* Nguyên nhân.
- Bản thân là một giáo viên trẻ năng động, sáng tạo, luôn tìm tòi, học hỏi tìm ra
các giải pháp, biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy và hoc đồng thời nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Trẻ đa số ở vùng thuận lợi, đi học chuyên cần, nhanh nhẹn tiếp thu bài tốt.
- Phụ huynh học sinh có ý thức trong việc phối hợp với nhà trường trong công
tác chăm sóc giáo dục trẻ.
* Các yếu tố tác động.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo, của Ban giám hiệu
nhà trường tổ chức các buổi chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn giúp cho giáo viên nâng
cao được trình đô chuyên môn.
- Xã hội ngày càng phát triển, các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học
hiện đại tạo điều kiện thuận lợi từ đó chất lượng dạy và học được nâng cao.
7


- Nhà nước, các ngành, các cấp và của toàn xã hội quan tâm nhiều hơn đến
ngành giáo dục mầm non. Đặc biệt đối với trẻ em 5 tuổi. Điều này được thể hiện: Nhà
nước đang tiến hành Phổ cập Giáo dục trẻ 5 tuổi, cấp đồ dùng đồ chơi đầy đủ, hỗ trợ
tiền ăn trưa, tiền học cho các cháu 5 tuổi, đưa vào thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
- Qua khảo sát tôi nhận thấy các cháu chưa có các kỹ năng cơ bản như kỹ năng
làm việc theo nhóm, kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp…Tại sao
trẻ lại thiếu những kỹ năng cơ bản này? Do phương pháp của giáo viên khi cho trẻ

khám phá còn tẻ nhạt, chưa thu hút được sự hứng thú của trẻ, do sự áp đặt trẻ, chưa tạo
cơ hội để trẻ trải nghiệm, trẻ không được tự mình tìm tòi, khám phá theo khả năng của
mình. Dẫn đến khả năng suy luận, kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và
giải quyết vấn đề của trẻ yếu.
Khảo sát thực trạng trước khi áp dụng các biện phám nhằm giúp trẻ khám phá
có hiệu quả môi trường xung quanh (Đầu năm học)
Nội dung
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Kỹ năng quan sát
Kỹ năng phân tích
Kỹ năng so sánh
Kỹ năng tổng hợp

Kết quả điều tra
10/34
11/34
9/34
9/34
8/34

Tỉ lệ
29,4%
32,4%
26,5%
26,5%
23,5%

- Thực trạng mà đề tài đặt ra là phải tìm ra được các biện pháp, giải pháp tối ưu
nhất giúp trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh. Muốn trẻ khám phá có
hiệu quả thì chúng ta cần rèn cho trẻ các kỹ năng cơ bản: Kỹ năng làm việc theo nhóm,

kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp…Khi đã có những kỹ năng này việc
khám phá khoa học đối với trẻ trở nên dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Những biện pháp, giải pháp nêu ra trong đề tài nhằm mục đích giúp trẻ có kỹ
làm việc theo nhóm, kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và giải quyết vấn
đề. Trẻ có thể phát huy hết được tính tích cực, chủ động, sáng tạo khi hoạt động. Đồng
thời trau dồi thêm kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
8


- Qua nghiên cứu bản thân tôi đã tìm ra được một số giải pháp, biện pháp giúp
trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh.
 Chuẩn bị môi trường, đồ dùng, phương tiện để trẻ khám phá.
- Danh ngôn có câu “chuẩn bị tốt đã thành công một nửa”. Trước khi cho trẻ
khám phá chúng ta cần chuẩn bị thật chu đáo về cả môi trường hoạt động, đồ dùng
phương tiện…
- Cho trẻ khám phá gì? Khám phá vấn đề đó cần chuẩn bị những đồ dùng,
phương tiện gì? Các câu hỏi gợi mở cho trẻ khám phá như thế nào để phát huy được
tính chủ động sang tạo của trẻ?
- Môi trường hoạt động ở đâu? Trong lớp, ngoài trời hay một địa điểm tham
quan nào đó như: nhà văn hóa, nhà rông…
- Các đồ dùng phương tiện cần chuẩn bị như: đối tượng thật, tranh ảnh, mô
hình, bang đĩa, video, nhạc…
- Các phương tiện, đồ dùng phải có độ an toàn cao, phù hợp với chủ đề. Đồ
dùng cấn sinh động, đẹp mắt để thu hút sự hứng thú tích cực của trẻ.


Tạo cơ hội cho trẻ tự khám phá và trải nghiệm.


Trẻ có thể học khoa học tốt nhất khi có cơ hội khám phá và trải nghiệm. Trẻ
được khuyến khích quan sát sự vật, được hỏi, được nêu ý kiến của mình về những gì
trẻ thấy trong môi trường sống. Từ đó trẻ ghi nhớ lâu hơn những gì trẻ học được khi
trẻ tự khám phá và trải nghiệm. Đồng thời rèn cho trẻ các kỹ năng khám phá khoa học
như: Kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…
Ví dụ: Dạy trẻ khám phá về chủ đề “ Thế giới thực vật” cho trẻ tìm hiểu “quá
trình phát triển của cây”. Cho trẻ trải nghiệm thực tế cuốc đất => gieo hạt => lấp đất
=> tưới nước hàng ngày => hạt nẩy mầm => phát triển thành cây. Khi được trải
nghiệm trẻ sẽ tổng hợp được quá trình phát triển của cây. Lồng ghép giáo dục trẻ chăm
sóc, bảo vệ cây để bảo vệ môi trường sống.
Trẻ tự mày mò khám phá những gì trẻ thích, trẻ hứng thú, trẻ nêu ý kiến của
mình về những gì trẻ khám phá.

9


Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật” trẻ khám phá về con gà trống. Cho trẻ xem
một doạn Clip về con gà trống và hoạt động của nó. Sau đó đặt câu hỏi để trẻ có cơ hội
bày tỏ ý kiến của mình. Hỏi trẻ vừa quan sát con vật gì? Tại sao trẻ biết đó là con gà
trống? Con gà trống có lợi ích gì đối với con người? Trẻ sẽ dựa vào các đặc điểm chi
tiết của con gà trống như là: có đuôi dài, có mào đỏ và một đặc điểm nỏi bật nữa đó là
gà trống gáy gọi người thức dậy. Như vậy ta rèn được cho trẻ kỹ năng quan sát, quan
sát từ cái tổng thể đến các chi tiết nhỏ.
 Hoạt động ngoài trời.
Thời gian hoạt động ngoài là thơi gian trẻ được quan sát thực tế nhiều nhất, trẻ
có thế tham quan vườn hoa, vườn rau của bé, bầu trời, cây cối, các đồ chơi ngoài
trời…
Ví dụ: Khi học chủ đề “trường mầm non” cho trẻ quan sát các đồ chơi ngoài
trời như xích đu, cầu trượt, các con thú nhún. Gợi ý cho trẻ quan sát thật kỹ các đồ

chơi đó, sau khi trẻ quan sát xong đặt cho trẻ các câu hỏi gợi mở để trẻ được tự bày tỏ
ý kiến của mình. Như là: các cháu quan sát được những gì? Xích đu được làm bằng
chất liệu gì? Xích đu được cấu tạo như thế nào? Điều gì sẽ xẩy ra khi day xích bị đứt?
Cho trẻ trải nghiệm như vậy sẽ rèn được cho trẻ kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp
và ghi nhớ có chủ định.
 Hoạt động có chủ đích.
Trong hoạt động có chủ đích trẻ được nhận thức một cách có hệ thống, có
logic. Trong quá trình cho trẻ khám phá, giáo viên phải lựa chọn đối tượng cho trẻ
quan sát (quan sát cái gì?). Lựa chọn câu hỏi theo trình tự từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp... Ví dụ: Cho trẻ quan sát “ quả” cần chuẩn bị đối tượng thực là gì?( tranh
ảnh, quả thật...). Nếu là quả thật ta có thể cho trẻ trải nghiệm bằng cách: Nhìn, sờ,
nếm, ngửi… Hệ thống câu hỏi như thế nào? Thiết kế tiết dạy như thế nào để trẻ hứng
thú hoạt động, đông thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sang tạo của trẻ?
Chúng ta cần đan xen giữa hoạt động học và hoạt đồng chơi tránh sự nhàm chán khi
trẻ khám phá.
Ví dụ 1: Cho trẻ khám phá về các loại quả. (Đối tượng: Quả thật)
Hoạt động 1: Bé biết gì về các loại quả.
- Trẻ hát “ quả”
10


- Hỏi trẻ bài hát có tên là gì?
- Bài hát nói về những loại quả nào?
- Ngoài những quả đó ra còn những loại quả nào nữa?
- Các loại quả có ích lợi gì đối với sức khỏe của con người?
- Vậy để có sức khỏe tốt chúng ta phải làm gì?
- Trước khi ăn chúng ta phải làm gì? Vỏ và hạt chúng ta bỏ ở đâu? Tại sao chúng ta
phải bỏ vào thùng rác? Tại sao chúng ta phải bạo vệ môi trường?
* Hoạt động 2: Bé cùng khám phá.
* Phân tích đàm thoại.

- Trẻ chọn quả về nhóm để thảo luận : Trẻ thảo luận về đặc điểm các loại quả, trẻ sờ,
nếm. (Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp và làm việc theo nhóm)
- Đại diện từng nhóm lên trình bày. (Phát triển ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc cho trẻ)
+ Quả cam :
- Quả cam có hình dạng gì ? Khi sờ vào vỏ cam như thế nào? Vỏ cam có màu gì ? Khi
bóc vỏ phía trong có gì ? Cam nhiều hạt hay ít hạt ? Khi nếm cam có vị gì ? Cam cung
cấp dinh dưỡng gì cho cơ thể ? Tại sao chúng ta cần ăn nhiều cam ?
+ Quả đu đủ, quả xoài tương tự.
- Lớp, tổ cá nhân gọi tên quả. (Phát triển ngôn ngữ cho trẻ)
* Động tác chống mỏi. Trò chơi : Gieo hạt
- Giáo dục trẻ : Hoa quả rất tốt cho sức khỏe của con người vì vậy các cháu phải ăn
nhiều hoa quả. Những trước khi ăn chúng ta phải làm gì ?( Rửa hoa quả, rửa tay sạch
sẽ)
* Thi xem ai giỏi : so sánh
- “Quả cam.”– “Quả đu đủ”.
- Quả cam và quả đu đủ có điểm gì giống nhau ?
+ Giống : Đều là các loại quả, đều có nhiều hạt đều cung cấp vitamin giúp cơ thể khỏe
mạnh.
- Quả cam và quả đu đủ có đặc điểm gì khác nhau?
+ Khác : Quả cam hình tròn, vỏ màu xanh, sần sùi, có múi, có tép. Quả đu đủ dài, vỏ
màu vàng, vỏ nhẵn, không có múi.
- Quả đu đủ - Quả xoài.
- Quả đu đủ và quả xoài có điểm gì giống nhau ?
11


+ Giống : Đều là các loại quả, đều có hình dạng dài, vỏ nhẵn, khi chín vỏ màu vàng,
đều cung cấp vitamin giúp cơ thể khỏe mạnh.
- Quả đu đủ và quả xoài có đặc điểm gì khác nhau ?
+ Khác : Quả đu đủ to, có nhiều hạt, quả xoài nhỏ, có một hạt…

* Bé biết thêm điều gì?
- Chiếu cho trẻ xem hình ảnh một số quả.
- Quả sầu riêng, quả mận, quả đào, quả chôm chôm…
* Luyện tập cá nhân : Thi xem ai giỏi
- Trẻ lên chọn quả mình thích, gọi tên quả đó.
* Mở nhạc “Bầu và bí” trẻ đi lấy rổ.
* Luyện tập cả lớp: Bé nhanh tay, nhanh mắt.
- Lấy tranh lôtô theo yêu cầu.
* Hoạt động 3: Bé vui chơi.
* Trò chơi: Chọn quả theo yêu cầu.
+ Chia trẻ thành 3 đội.
+ Khi chơi các đội phải đi qua đường dích dắc không chạm vào chướng ngại vật./.
Ví dụ 2: Chủ đề: các hiện tượng thiên nhiên. Cho trẻ tìm hiểu về “ nguồn nước
và sự sống”. Cô có thể kể cho trẻ nghe câu chuyện:
“Thỏ con hiếu thảo”
Hai mẹ con thỏ Nâu sống với nhau vui vẻ trong một ngôi nhà ở sâu trong rừng.
Một hôm thỏ mẹ bị ốm, thỏ mẹ khát nước và nhờ thỏ con lấy nước cho mẹ. Thỏ con
ngoan ngoãn cầm ly đi lấy nước cho mẹ. Khi thỏ con xuống bếp rót nước thì trong ấm
không còn giọt nước nào, thỏ con chạy ra giếng để múc nước vào nấu, giếng cũng
không còn nước. Thỏ con chạy vào nhà và bảo mẹ “Mẹ ơi! Mẹ chờ con một chút con
chạy đi lấy nước cho mẹ nước ở nhà mình khô hết rồi”. Nói rồi thỏ con chạy ra ao để
lấy nước, ao cũng khô hết nước, cây cối trên bờ cũng khô héo hết. Thỏ con lại chạy ra
hồ lấy nước hồ cũng khô hết nước, thỏ con tiếp tục ra suối để lấy nước nhưng suối
cũng chẳng còn giọt nước nào. Thỏ con thất thiểu vừa khát, vừa mệt đi ra sông lấy
nước, dòng sông cũng khô nứt nẻ. Thỏ con quá mệt nhưng vì thương mẹ chú vẫn cố
gắng đi vào trong làng để xin một ít nước cho mẹ uống. Chú đi đến một cái giếng
khoan và thấy anh gà trống đang bơm nước chú chạy đến và nói: “Anh gà trống ơi!
Anh hãy cho em xin một ít nước về cho mẹ em uống, mẹ em đang bị ốm”. Gà trống
12



nhường cho thỏ con lấy nước trước. Lấy được nước thỏ con cảm ơn gà trống rồi ra về.
Chú vừa đi một đoạn thì trời bỗng đổ mưa. Một trận mưa rào rất lớn. Vì sợ mẹ khát
chú vẫn băng dưới mưa để đưa nước về cho mẹ. Chú đi qua dòng song, sông đã đầy
nước, chú đi qua suối, qua hồ, về tới ao nhà tất cả đều đã đầy ngập nước. Chú hăm hở
chạy vào nhà thì thấy mẹ đang đun ấm nước trên bếp. Thì ra giếng nhà cũng đã đầy
nước, cây cối trong vườn đã xanh tươi trở lại không còn héo úa nữa. Thỏ con chạy
đến ôm chầm lấy mẹ. Thỏ mẹ rất cảm động trước lòng hiếu thảo của thỏ con.
Khi kể cho trẻ nghe câu chuyện xong chúng ta có thể đặt ra cho trẻ một số câu
hỏi: Thỏ con là người như thế nào? Khi đi lấy nước cho mẹ thỏ đã đến những đâu để
lấy?( Giếng, ao, hồ, sông, suối, nước ngầm, nước mưa. Qua đó trẻ biết được một số
nguồn nước trong tự nhiên). Điều gì sẽ xẩy ra khi không có nước?(con người, cây cối
và các loài vật sẽ chết). Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường chống lại sự biến đổi của khí
hậu.
Nhận thức bắt đầu từ cảm giác, xuất hiện khi sự vật, hiện tượng tác động lên cơ
quan cảm giác. Cơ sở sinh lý của nhận thức cảm tính là hoạt động cùng nhau của các
cơ quan phân tích( Thị giác, thính giác, xúc giác..) do vậy, càng nhiều giác quan tham
gia vào quá trình nhận thức thì biểu tượng càng chính xác, phong phú, rõ ràng và có
nội dung. Từ đó cho thấy quá trình hướng dẫn trẻ khám phá khoa học cần sử dụng
phương pháp trực quan. Trẻ cần có cơ hội quan sát, sờ mó, nghe, ngửi, cảm nhận...
Kinh nghiệm mà trẻ tích luỹ được về môi trường xung quanh không phải lúc
nào cũng đầy đủ và chính xác nên trẻ có thể không nhận được biểu tượng đúng về nó.
Cho nên, cần phải bổ sung, làm chính xác, điều chỉnh biểu tượng của tre thông qua lời
nói. Do vậy, trong quá trình dạy trẻ khám phá khoa học cần phối hợp giữa phương
pháp trực quan và dùng lời.
 Hoạt động vui chơi.
- Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi vì thế thời gian để
trẻ vui chơi nhiều hơn. Đặc biệt một ngày trẻ được vui chơi ở hoạt động góc 90 phút.
Trong thơi gian này trẻ được hóa thân vào các vai chơi phản ánh những công việc thực
tế trong xã hội. Trẻ được làm người lớn, được làm những công việc mà người lớn

thường làm. Ví dụ: Trong chủ đề “Một số nghề” khi hoạt động góc trẻ sẽ được đóng
vai các cô chú công nhận xây dựng, các bác bán hàng, bác sĩ, y tá… trẻ được nói lên
tiếng nói của mình, đưa ra ý kiến của mình. Khi hóa thân vào vai chơi trẻ sẽ biết được
13


đặc điểm, sản phẩm…của nghề mà mình hóa thân vào, đây cũng là một biện pháp giúp
trẻ khám phá tốt môi trường xung quanh trẻ.
 Mọi lúc mọi nơi
- Cho trẻ khám phá mọi lúc mọi nơi như giời chơi, giờ học, giờ ăn, trước luc
trẻ đi ngủ… giúp trẻ củng cố lại những kiến thức mà trẻ đã học. Ví dụ: Khi cho trẻ ăn
chúng ta có thể cho trẻ khám phá cái tô, cái thìa. Đặc điểm của cái tô, cái thìa. Cấu tạo
như thế nào, chất liệu gì? Tô, thìa dùng để làm gì? Khi cho trẻ ngủ cho trẻ tìm hiểu về
cái chiếu, cái nệm, cái gối? Cho trẻ khám về đặc điểm, công dụng của chúng…
 Phối hợp với gia đình:

- Một yếu tố không thể thiếu giúp trẻ khám có hiệu quả môi trường xung quanh
đó chính là sự phối hợp với gia đình trẻ. Trao đổi với phụ huynh về khả năng, nhu cầu,
hứng thú của từng cháu.
- Phụ huynh về nhà có thể giúp trẻ củng cố lại những kiến thức mà cô giáo dạy
cháu trên lớp, giúp các cháu nhớ lâu hơn.
- Cung cấp một số nguyên vật liệu sẵn có mà gia đình không sử dụng nữa nư:
chai, lo, hộp caston để cô làm đồ dùng dạy học.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
- Sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD & ĐT và Ban giám hiệu nhà trường đã tổ
chức các buổi chuyên đề, thao giảng, dự giờ để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Giáo viên nhiệt tình, nhẹ nhàng, khéo léo, có kiến thức, có kỹ năng, có tác
phong sư phạm tốt để thu hút, hấp dẫn trẻ hoạt động.
- Môi trường để trẻ hoạt động và khám phá.
- Đồ dùng, phương tiện phục vụ cho các hoạt động.

- Sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh học sinh.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Các giải pháp, biện pháp có mối liên quan chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau,
khi áp dụng vào dạy trẻ giúp trẻ lĩnh hội kiến lức một cách có hệ thống, có logic, kết
quả mà trẻ nhận được đạt cao hơn.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
14


- Kết quả khảo nghiệm:
Bảng kết quả khảo nghiệm (cuối học kỳ I)
Nội dung

Kết qua sau khi áp

Tỉ lệ

dụng đề tài
25/34
29/34
27/34
26/34
25/34

(%)
73,5%
85,3%
79,4%
76,5%
73,5%


Kỹ năng làm việc theo nhóm
Khẳ năng quan sát
Khẳ năng phân tích
Khẳ năng so sánh
Khả năng tổng hợp

Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu là tìm ra một số giải pháp, biện pháp
giúp trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh. Trẻ hứng thú tham gia hoạt
động, nắm được một số kiến thức bổ ích , hiểu biết thêm về thế giới xung quanh, rèn
cho trẻ một số kỹ năng cơ bản để khám phá thế giới xung quanh.
Giúp giáo viên có thêm một số kinh nghiệm hữu ích về phương pháp giảng dạy
hoạt động khám phá khoa học cũng như các hoạt động học khác.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
Sau thời gian áp dụng đề tài mà mình đá nghiên cứu vào thực tế lớp mình tôi
nhận thấy trẻ lớp tôi đạt được một số kết quả đáng kể:
- Trẻ hứng thú hoạt động tích cực, chủ động trong học tập.
- Có kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Có kỹ năng khám phá và thử nghiệm.
- Có kỹ năng tư duy logic.
- Có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan.
- Có kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng giáo tiếp.
- Khi kết quả trên trẻ đạt cao bản thân tôi cảm thấy yêu nghề hơn, tự tin và có
nhiều sáng tạo hơn khi dạy trẻ, biết kết hợp đan xen các hình thức cũng như lồng ghép
trong phương pháp giảng dạy, biết tận dụng những cái mới lạ vào các hoạt động để các
cháu hứng thú, hoạt động tich cực và đạt kết quả cao.
- Phụ huynh tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
III. Phần kết luận, kiến nghị

15


III.1. Kết luận
Để trẻ khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh chúng ta cần tạo cho trẻ
cơ hội trải nghiệm, khám phá, tự mày mò, tìm tòi, học hỏi theo cách riêng của trẻ.
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, không áp đặt trẻ, trẻ được khuyến khích quan sát sự
vật, được hỏi, được nêu ý kiến của mình về những gì trẻ thấy trong môi trường sống
Giáo viên nhiệt tình, nhẹ nhàng, khéo léo, có kiến thức, có kỹ năng, có tác
phong sư phạm tốt để thu hút, hấp dẫn trẻ hoạt động.
Môi trường để trẻ hoạt động và khám phá phải đảm bảo an toàn.
Tạo tình cảm gần gũi giữa cô và cháu, nắm bắt tâm lý, trình độ và cá tính của
từng trẻ, kiên nhẫn, nhẹ nhàng giúp trẻ “Chơi mà học, học mà chơi”.
Tận dụng mọi nguyên vật liệu đơn giản để làm nhiều học cụ, đồ dùng, đồ chơi
và cho trẻ học ở mọi lúc mọi nơi.
Thường xuyên trao đổi với phụ huynh, tạo sự gần gũi, tạo niềm tin, và thống
nhất trong việc giáo dục trẻ.
III.2. Kiến nghị

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

...
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
16


…………………………………………………………………………………

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
1
- Sách Tâm Lý Học Đại Cương

Tác giả
GS_TS Nguyễn Quang
Uẩn do NXB Đại Học
Sư Phạm phát hành
17


2
3

- Chương trình giáo dục mầm non

NXB Giáo dục phát

- Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 5-6 tuổi

hành
Trần Thị Trọng
Phạm Thị Sửu

4


- Bồi dưỡng thường xuyên

5

- Phương pháp phát triển nhận thức.

Trung tâm nghiên cứu

Sách Tâm Lý Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non

giáo dục Mầm non.
TS Đinh Thị Tứ

6



PGS_TS

Phan

Trọng Ngọ . Do NXB
Giáo Dục phát hành.

Hết
18


19



PHÒNG GIÁO GD-ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG MẪU GIÁO HOA CÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ
CÓ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

Họ và tên: Đặng Thị Ngọc Nhài
Đơn vị công tác: Trường Mẫu giáo Hoa Cúc
Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm mầm non
Môn đào tạo: Giáo dục mầm non

Krông Ana, tháng 03 năm 2015
20


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu:.......................................................................................................3
I.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................3
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ.:.......................................................................................4
I.3. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................4
I.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4
I.5. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................4
II. Phần nội dung......................................................................................................4
II.1.Cơ sở lí luận:........................................................................................................5
II.2. Thực trạng……………………………………………………………………...5

II.3. Giải pháp, biện pháp……………………………………………………….......8
II.4. Kết quả………………………………………………………………………..15
III. Phần kết luận, kiến nghị. ................................................................................16
III.1. Kết luận:……………………………………………………………………...16
III.2. Kiến nghị:………………………………………………………………........16
* Nhận xét của hội đồng sáng kiến ……………………………………….…….....17
* Tài liệu tham khảo.................................................................................................18

21


I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
“Mẫu giáo tốt mở đầu cho nền giáo dục tốt”. Vâng! Thật vậy, Mẫu giáo là bậc
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân, là nền móng, nền tảng cho sự phát
triển con người toàn diện. Những kiến thức ở bậc học này chỉ là những kiến thức sơ
đẳng song lại vô cùng quan trọng cho việc tiếp nhận kiến thức sau này của học sinh.
Vậy làm thế nào để trẻ mẫu giáo thu nhận tốt những kiến thức sơ đẳng nhưng
lại hết sức cần thiết này? Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta cần xây dựng kế
hoạch giáo dục trẻ thật cụ thế: Đưa ra mục tiêu, lựa chọn nội dung và lên kế hoạch
hoạt động cho lớp mình thật phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, phù hợp với nhận thức
của trẻ. Để từ đó giúp trẻ phát triển hài hòa ở cả 5 lĩnh vực: Phát triển thể chất; phất
triển nhận thức; phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm- kỹ năng xã hội và phát triển
thẩm mĩ. Phát triển hài hòa cả năm lĩnh vực là giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Trong đó phát triển nhận thức là một trong những lĩnh vực mấu chốt đóng vai trò quan
trọng trong phát triển toàn diện của trẻ.
Hoạt động khám phá khoa là hoạt động thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức.
Khả năng nhận thức của trẻ được phát triển qua việc tiếp xúc, tìm hiểu các đồ dùng, đồ
chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động tìm hiểu cây cối, con vật, các hiện
tượng tự nhiên…Trẻ cần các cơ hội nhìn, nghe, tiếp xúc, nếm, ngửi…Khả năng nhận

thức của trẻ được phát triển trong giải quyết vấn đề, suy luận và hình thành kiến thức
về các sự vật và hiện tượng xung quanh.
Tuy nhiên, hiện nay phương pháp của giáo viên khi cho trẻ hoạt động khám phá
khoa học còn tẻ nhạt, chưa thu hút được sự hứng thú của trẻ, áp đặt trẻ, chưa tạo cơ hội
để trẻ trải nghiệm, trẻ không được tự mình tìm tòi, khám phá theo khả năng của mình.
Khả năng suy luận, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và giải quyết vấn đề của trẻ
còn yếu. Vì thế hiệu quả khám phá đạt được chưa cao.
Làm sao để trẻ khám phá mối trường xung quanh có hiệu quả? Mối giáo viên
chúng ta cần phải làm gì để giúp trẻ đạt được điều đó? Từ những điều trăn trở trên tôi
đã tìm tòi, nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo khám
22


phá có hiệu quả môi trường xung quanh thông qua đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ
Mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh” mong rằng đây
sẽ là một kinh nghiệm hữu ích cho các giáo viên và phụ huynh trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài này là làm sao phải tìm ra các biện pháp, giải
pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá có hiệu quả môi trường xung quanh, nâng
cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu của của xã hội là “giáo dục phải đón đầu
sự phát triển của trẻ” .
Qua đề tài, giúp cho giáo viên và phụ huynh có thêm kiến thức, kỹ năng, chăm
sóc và giáo dục trẻ khoa học.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp Lá 2
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Khối lá trường Mẫu giáo Hoa Cúc.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài viết, tôi đã sử dụng phối hợp một số phương pháp sau:

- Phương pháp tra cứu: giúp tôi tìm tài liệu, nguồn thông tin cung cấp cho bài
viết.
- Phương pháp quan sát : Tôi áp dụng để quan sát, theo dõi sự thay đổi của trẻ
hằng ngày thông qua các hoạt động.
- Phương pháp trò chuyện, tạo tình huống : thông qua phương pháp này, tôi nắm
bắt được khả năng nhận thức, tư duy của trẻ.
- Phương pháp trò chơi .
- Phương pháp phân tích – tổng hợp .
- Phương pháp thực hành .
II. Phần nội dung

23


II.1. Cơ sở lí luận.
- Môi trường xung quanh là gì? Môi trường xung quanh là tất cả những gì bao
quanh chúng ta như tự nhiên, con người, các đồ vật... Môi trường xung quanh bao gồm
cả môi trường tự nhiên và xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và
hữu sinh. Môi trường xã hội bao gồm mọi người, đồ vật và xã hội loài người. Các môi
trường trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Môi trường xung quanh có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển toàn diện
của trẻ? “ Gần mực thì đen gần đèn thì sang ” theo các nhà tâm lý học thì môi trường
đóng vai trò quyết định gián tiếp đến sự phát triển nhận cách của trẻ. Nếu trẻ được
sống, vui chơi, học tập… trong điều kiện môi trường thuận lợi thì trẻ sẽ phát triển theo
chiều hường tốt và ngược lại. Như vậy, để trẻ phát triển tốt nhà trường, gia đình và
toàn xã hội cần xây dựng môi trường sống, học tập và vui chơi của trẻ lành mạnh, thân
thiện. Môi trường xung quanh lành mạnh, thân thiện giúp trẻ tự tìm tòi, học hỏi khám
phá thế giới xung quanh. Giáo viên và phụ huynh là những người có trách nhiệm định
hướng, gợi mở để trẻ khám phá có hiệu quả. Trẻ sẽ khám phá những gì? Việc dạy trẻ
khám phá khoa học có lợi ích gì? Khám phá khoa học giúp trẻ có kiến thức và hiểu

biết về thế giới xung quanh, có kỹ năng khám phá và thử nghiệm, có kỹ năng tư duy
logic, có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan, có kỹ năng so
sánh, phân tích, tổng hợp và có kỹ năng giáo tiếp.
II.2. Thực trạng
b. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi
Tôi trực tiếp giảng dạy lớp lá 2, đối tượng mà tôi đang nghiên cứu, lớp có 2
cô/lớp. Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức chuyên đề bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên đặc biệt là môn khám phá khoa học.; Lên kế hoạch
làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề. Phòng học tương đối rộng, thoáng và đầy đủ
điều kiện để hoạt động. Ngoài ra nhà trường còn trang bị máy chiếu, ti vi và máy vi
tính để thuận tiện cho việc dạy và học. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ nhiệt tình của các
bậc phụ huynh, đa số các bậc phụ huynh rất quan tâm đền việc học của con em mình.
Sự phối kết hợp giữa phụ huynh và giáo viên là một yếu tố vô cùng quan trọng để
24


chăm sóc giáo dục trẻ. Và chính điều này là một điều thuận lợi giúp tôi thực hiện đề tài
này.
Trường học tôi là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc, đội
ngũ quản lý giỏi với tập thể giáo viên giàu lòng nhiệt huyết và yêu nghề mến trẻ, nên
thuận lợi tham gia dự giờ, đúc rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và công tác
xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an toàn cho trẻ.
Lớp học khang trang, được trang bị các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và
chăm sóc trẻ.
Học sinh đa số ở gần trường nên đi học rất chuyên cần.
* Khó khăn.
- Các cháu tuy cùng độ tuổi nhưng trình độ nhận thức không đồng đều.
- Các cháu chưa có các kỹ năng cơ bản như kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh,
phân tích, tổng hợp…

- Khuông viên sân trường hẹp, chưa có nhiều khu vực để trẻ quan sát, trải
nghiêm.
- Thời gian tổ chức cho trẻ đi tham quan, trải nghiệm thực tế còn ít.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con, một số phụ
huynh chiều chuộng con thái quá, luôn bao bọc không để con có cơ hội trải nghiệm.
Dẫn đến một số cháu thủ động, ỉ lại vào người khác không biết cách tự mày mò, tìm
tòi giải quyết vấn đề.
b. Thành công, hạn chế
* Thành công.
Qua quá trình áp dụng đề tài vào giảng dạy tôi đã đạt được những thành công
nhất định.
- Trẻ hứng thú hoạt động tích cực, chủ động trong học tập.
- Có kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Có kỹ năng khám phá và thử nghiệm.
- Có kỹ năng tư duy logic.
- Có kỹ năng quan sát, kỹ năng sử dụng phối hợp các giác quan.
25


×