Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở Trường Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.7 KB, 35 trang )

Đề tài: Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Trường Mầm non
I. Phần mở đầu:
I.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là một vấn đề
vừa là tư tưởng lớn vừa là vận động, vừa là giải pháp đồng thời lại chính là con
đường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết số 90 ngày 21/8 / 1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ
trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa chỉ rõ: bản chất của xã hội
hóa công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các từng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, với đặc điểm, tính chất của bậc học giáo dục
mầm non, thì đòi hỏi tính xã hội hội hóa càng cao, việc giáo dục cho các cháu mầm
non rất quan trọng, là nền tảng giúp các cháu phát huy đầy đủ tư chất của mình ở
những bậc tiếp theo, sự gắn bó giữa gia đình và nhà trường là yếu tố giúp trẻ phát
triển toàn diện.
Để thực hiện tốt việc giáo dục và chăm sóc các cháu trong trường mầm non,
không chỉ có trách nhiệm của nhà trường và giáo viên mà còn có vai trò không thể
thiếu được của các bậc phụ huynh và toàn xã hội có được cộng đồng trách nhiệm tốt
của nhà trường gia đình và xã hội thì công tác chăm sóc giáo dục cháu mầm non mới
đạt hiệu quả tốt,chất lượng giáo dục trường mầm non ngày càng nâng cao.
Từ lý do trên là người cán bộ quản lý trường mầm non, tôi nhận thức được vai trò
công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là hết sức cấp thiết để góp phần nâng
cao chất lượng trong nhà trường nên tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm quản lý thực
hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non ” để nghiên cứu nhằm rút ra
những biểu biết trong quá trình làm công tác quản lý.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về xã hội hóa công tác Giáo dục tôi xin
đưa ra một số biện pháp tổ chức xã hội hóa công tác Giáo dục ở địa phương và ở đơn
vị mình. Nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục góp phần tạo ra sức mạnh tổng
hợp, toàn diện cả về nhân lực, tài lực, vật lực. Huy động cả cộng đồng tham gia làm


công tác giáo dục để nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang, Xã Dur
Kmăn, Huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk lăk.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Áp dụng ở trường Mầm non ở vùng có học sinh Dân tộc thiểu số khó khăn,
1


I.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã áp dụng các phương pháp sau:
a.Phương pháp trò chuyện:
Thông qua các buổi sinh hoạt, hổi họp, các đại hội trong nhà trường,vào giờ đón
trả trẻ hàng ngày để tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi với các đối tượng như: phụ huynh
học sinh, các giáo viên để giúp tôi hiểu rõ nhận thức và ý kiến của các đối tượng trên
về công tác xã hội hóa giáo dục.
b. Phương pháp quan sát.
Tôi đã dành thời gian để quan sát các hoạt động trong nhà trường như:


Hội giảng giáo viên giỏi



Hội thi bé khoẻ, bé ngoan.



Hội nghị bé khéo tay




Đại hội phụ huynh học sinh.

Các buồi sinh hoạt, ngày hội sơ kết khi quan sát tôi chú ý đến tinh thần thái độ
của các bậc phụ huynh học sinh trong việc kết hợp chăm sóc giáo dục nhận thức
trách nhiệm của phụ huynh học sinh qua các hội thi cho giáo viên, các cháu và kết
quả đạt được.
c. Phương pháp thống kê:
Tôi đã tập hợp và thống kê đối chiếu số liệu các hoạt động trường mẫu giáo Hoa
Pơ Lang và sự tích cực hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh từ năm học 2013-2014 đến
năm học 2014 – 2015 như sau:


Kết quả thi đua, danh hiệu nhà trường.



Kết quả phong trào chuyên môn



Kết quả các hội thi cháu



Sức khỏe cháu và duy trì sĩ số cháu.




Sự đóng góp của phụ huynh học sinh cho các hoạt động nhà trường.

d. Phương pháp dự giờ
Tôi cùng với tổ chuyên môn dự giờ được 86 tiết, qua hội giảng, thanh tra toàn
diện, xây dựng chuyên đề, xây dựng tiết mẫu, Qua đó tôi nắm bắt được cơ bản chất
lượng chuyên môn giáo viên và các lớp, hiểu được sự kết hợp ủng hợp từ phía phụ
huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lý luận
Dựa và những cơ sở sau đây để xây dựng lý luận cho đề tài nghiên cứu.
2


Quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước qua văn kiện Đại hội VII
lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam và các Nghị định, quyết định của Chính
phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhận thức về kế hoạch hoạt động của Hội phụ huynh học sinh trong việc xã hội
hóa giáo dục.
Văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. Đặc biệt chú trọng
về chủ trường xã hội hóa trong hoạt động giáo dục.
Luật giáo dục của Nhà nước Cộng hòa - Xã hội - Chủ nghĩa Việt Nam
(01/2/1998) tôi nghiên cứu những điều kiện có liên quan về trách nhiệm của phụ
huynh với nhà trường.
Nghị quyết của Chính phủ số 90 ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa. Tôi nghiên cứu kỹ về chủ trương xã
hội hóa trong hoạt động giáo dục.
II.2.Thực trạng
- Trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang được thành lập năm 1996 thuộc xã Dur
Kmăn; thuộc vùng đặc biệt khó khăn, được phong tặng xã Anh hùng Lực lượng vũ

trang năm 2002; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế của người dân
còn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm có 8 điểm học
nằm rãi rác ở các thôn buôn
* Đặc điểm về đội ngũ cán bộ GVNV:
- Tổng số có 40 cán bộ GVNV, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 33 đ/c, NV
phục vụ có 4 đ/c. Số CBVC biên chế: 25;
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên chuẩn
có 19 đ/c đạt 47,5%. Đội ngũ giáo viên luôn thay đổi
- Đặc điểm về CSVC: Có 18 lớp, Trong đó có 1 lớp Tư thục; bếp đảm bảo
VSATTP,
+ Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ còn thiếu thốn nhiều - đồ
dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn- vệ sinh- đẹp, được sắp xếp hợp lý.
- Đặc điểm về học sinh:
+ Tổng số có 424 cháu/ 18 lớp. Trong đó: Nhà trẻ 4 nhóm: 62 trẻ, MG bé + nhỡ 4
lớp: 234 trẻ, MG lớn 8 lớp – 150 trẻ
+ Phụ huynh học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của nhà
trường.
a.Thuận lợi, Khó khăn:
Thuận lợi

3


- Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, nhà nước,
các đoàn thể ban ngành và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng
giáo dục trong các hoạt động của nhà trường.
- Đội ngũ Cán bộ, giáo viên nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết
với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.

- Hội Cha mẹ học sinh của trường rất quan tâm, chăm lo đến việc học tập của
các cháu, tích cực tham gia hỗ trợ vào các hoạt động của nhà trường.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp vượt kế hoạch được giao.
Khó khăn:
- Trường có 8 điểm học cách xa nhau. Đường sá đi lại khó khăn, phức tạp; mùa
mưa lầy lội; có điểm học đã xa mà lại phải vượt qua đèo khúc khuỷu…
- Cơ sở vật chất do sử dụng đã trên 20 năm và xây dựng không cùng giai đoạn
nên chất lượng đã xuống cấp trầm trọng và quy mô cũng chưa phù hợp mầm non.
- Số lượng giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt
trên chuẩn còn nhiều. Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng giáo
dục và hiệu quả công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên
không đồng đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non nên cũng
ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.
Qua khảo sát chất lượng giáo viên đầu năm còn thấp, so với yêu cầu thì chưa
đảm bảo.
b.Thành công- hạn chế
Trong khi vận dụng đề tài này vào thực tế nhà trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang,
một gặp một số hạn chế như:
- Mới đi vào khuôn khổ, nề nếp, quy củ thì hầu hết giáo viên rất khó chịu,
không đồng tình, nhiều đồng chí tỏ ý phản đối...
- Xây dựng đội ngủ cán bộ cốt cán để ủng hộ đề tài này rất tốn nhiều thời gian
và năng lực; bởi vì họ còn hạn chế về năng lực lãnh đạo...
Tuy nhiên, Vẫn có những thành công nhất định để áp dụng đề tài này cho nhà
trường: đó là được sự ủng hộ của tận tình của chính quyền địa phương, các đoàn thể
trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là chi bộ nhà trường và ban đại diện cha mẹ học
sinh
c.Mặt mạnh- mặt yếu
Trong quá trình thực hiện đề tài này; chúng tôi có những mặt mạnh sau:
- Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ 80% trên tổng số Cán bộ viên chức; số giáo
viên này được đào tạo trình độ chính quy, rất bài bản.

4


- Kịp thời xây dựng các đoàn thể trong nhà trường đi vào hoạt động ổn định,
nề nếp; nhất là Chi bộ( có 11 đảng viên)
Tuy nhiên chúng tôi gặp một số mặt yếu như: giáo viên mới tuyển dụng hầu
hết từ khi ra trường chưa được đứng lớp giảng dạy, do đó trình độ chuyên môn và
nhất là thực hiện chương mình Giáo dục MN mới còn rất hạn chế.
Do đặc thù của nhà trường nên đội ngũ giáo viên luôn luân chuyển, thay đổi
liên tục ở các năm trước đây; nhà trường biến thành nơi rèn luyện chuyên môn vững
vàng cho giáo viên rồi lại chuyển đi.
e. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…
Nguyên nhân thành công của công tác xây dựng xã hội hóa giáo dục trường mầm
non, theo tôi bước đầu đã thành công nhờ các yếu tố chính
* Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động của người quản lý
* Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc.
* Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý của người Hiệu trưởng.
* Bồi dưỡng đội ngũ toàn diện về nhận thức và hành vi.
* Xây dựng ý thức tự giác, phát huy tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì
danh dự.
* Không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để có được những
phẩm chất đạo đức và phẩm chất năng lực của người cán bộ quản lý để hoàn thành
được nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
f.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để quán triệt các văn bản, nghị quyết của
Ngành, chỉ đạo quản lý nhà trường thông qua các quy chế... để nâng cao trình độ
nhận thức tư tưởng cho đội ngủ giáo viên, nhân viên trong nhà trường
- Nội quy, quy chế của ngành, Điều lệ trường Mầm non được học tập tới
100% cán bộ GV đầu năm học.
- Quy chế chuyên môn, chương trình, kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ, thực

hiện đổi mới tại 100% nhóm – lớp, các chuyên đề được triển khai thực hiện tốt.
- Quy chế tuyển sinh được thông báo công khai sau khi được giao chỉ tiêu từ
đầu tháng 7 hàng năm.
- Quy định về lương – công tác tài chính : Thực hiện nghiêm túc chế độ chính
sách của các cấp, các ngành . Xét duyệt lương đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. Thu
chi theo quy định của cấp trên – Có quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua Hội nghị
Viên chức hàng năm.
- Thực hiện dân chủ hoá: Chính quyền cùng Công đoàn – Đoàn Thanh niên
dưới sự lãnh đạo của Chi bộ xây dựng được quy chế thực hiện dân chủ trong nhà
5


trường, quy chế làm việc trong BGH, quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công
đoàn.
- Mọi chủ trường của nhà trường đều được thông qua liên tịch và hội đồng GV,
Hiệu trưởng là người phải ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định đó.
- Xây dựng cao ý thức tự giác của cán bộ GV – NV
- BGH luôn gương mẫu từ lời nói tới việc làm.
- GV đạt khá chuẩn trong nhận thức và hành vi, tỉ lệ GV đạt khá - tốt có chiều
hướng tăng rõ sau khi áp dụng các biện pháp tích cực. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế
một số GV cắt xén thao tác, quy chế chuyên môn, đối phó khi kiểm tra.
- Nhân viên : Có nhiều cố gắng trong công tác, có tiến bộ trong thực hiện giờ
giấc làm việc, giao tiếp với mọi người xung quanh, Không còn nhân viên nào có sức
ỳ, chưa tự giác, nhận lỗi rồi lại tái phạm, trong các hoạt động của nhà trường
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tôi xin trình bày một số biện pháp dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài :
Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non nhằm
mục đích:
+ Tổng hợp lại toàn bộ kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây dựng

quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang.
+ Nhắc lại những biện pháp đó để một lần nữa cùng đội ngũ cán bộ GVNV
trong nhà trường duy trì, củng cố và nâng cao hơn nữa vấn đề “ quản lý thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục ” trong giai đoạn tiếp theo.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Trong khi thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các giải pháp cụ thể như sau:
- Giải pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ địa phương, cán bộ,
giáo viên nhà trường và cộng đồng phụ huynh trên địa bàn để mọi người thấy được ý
nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
Là hiệu trưởng nhà trường tôi xác định công tác xã hội hóa giáo dục muốn thực
hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu: cần trình bày giải thích để chính
quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là cha mẹ các cháu hiểu được
từng nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường để từ đó
có sự đồng thuận và ủng hộ tích cực; cụ thể nếu trang thiết bị được sửa chữa bổ sung
kịp thời tạo điều kiện cho đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
Trước tiên chúng tôi phối hợp với chính quyền địa phương triển khai đến tận
cán bộ giáo viên nhà trường và các cán bộ ban ngành đoàn thể học tập các chỉ thị
Nghị Quyết của Đảng, của nhà nước về công tác đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mà
cụ thể xã hội hóa giáo dục mầm non.
6


Xây dựng kế hoạch lịch tuyên truyền xuyên suốt có sự đầu tư ở một số thời
điểm, tận dụng triệt để các cuộc hội họp, sinh hoạt của chi bộ, của các đoàn thể, các
buổi tổ chức lễ hội.
Phát huy đội ngũ tuyên truyền của nhà trường, truyền thanh xã về các hoạt
động hội thi, lễ hội, các phong trào của nhà trường, tuyên truyền nêu gương tốt các
các cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh có thành tích tốt trong phong trào xã hội
hóa giáo dục mầm non .

Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phối hợp với tổ y tế, hội phụ nữ, ban
nhân dân thôn, Trạm Y tế Xã, ban đại diện phụ huynh học sinh hỗ trợ tuyên truyền
những nội dung nuôi dạy trẻ sát với thực tế nâng cao kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ
và việc huy động trẻ trong độ tuổi đến trường .
Tại nhà trường tôi chú trọng phối hợp với phụ huynh chủ động tổ chức tuyên
truyền với nhiều hình thức như: Tổ chức hội thi "Bé khỏe bé ngoan, thi an toàn giao
thông, biểu diễn thời trang, tiếng hát cô giáo và trẻ mầm non hát dân ca, bé tập làm
nội trợ " Tổ chức các buổi truyền thông qua các hoạt động như: Khai giảng năm học
mới, tết trung thu, sơ kết, tổng kết... góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của
nhân dân, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục.
- Giải pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, trong đó có
công tác xã hội hóa giáo dục. Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết về
nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu rõ vai
trò của mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó làm cho phụ huynh hiểu tin
tưởng và tín nhiệm bằng những việc làm cụ thể của mình. Vì vậy cán bộ, giáo viên,
nhân viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu phải có tài có tâm, mặt khác nhà trường
thường xuyên bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức quản lý
giáo dục, mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị bạn, bồi dưỡng qua
các hội thi, tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn, triển khai các công văn, chỉ thị,
quyết định của pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo dục cho cán bộ giáo viên, bồi
dưỡng cho giáo viên kỹ năng tuyên truyền, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học
nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá thi đua
bằng kết quả giáo dục, bằng dư luận của phụ huynh học sinh ... Ngoài ra còn đẩy
mạnh phong trào thi đua '' Dạy tốt, học tốt '' thực hiện nghiêm túc quy định của đạo
đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động '' Dân chủ kỷ cương tình thương trách
nhiệm '' với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tăng cường rèn luyện
tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống lương tâm nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận
động xây dựng '' Trường học thân thiện, học sinh tích cực '', '' Cuộc vận động mỗi
thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo''...

- Giải pháp 3 : Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ
Chất lượng chăm sóc giáo dục là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho phụ
huynh và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội ... Tích cực thực hiện các biện
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày giúp trẻ khỏe mạnh, phát triển
toàn diện, thực hiện lịch khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi đánh giá sức khỏe trẻ bằng
biểu đồ tăng trưởng, Tuyên truyền cho cha mẹ trẻ bồi dưỡng riêng cho trẻ như cho trẻ
7


uống sữa, trái cây, pho mát... cho trẻ suy dinh dưỡng, yêu cầu phụ huynh quan sát
kiểm tra bữa ăn của trẻ, kết hợp việc tuyên truyền giáo dục theo từng chủ đề. Vận
động phụ huynh ủng hộ đồ dùng đồ chơi phục vụ các chủ đề học của trẻ mở các buổi
chuyên đề, tọa đàm có phụ huynh tham gia, phụ huynh ủng hộ khen thưởng qua các
hội thi, khen thưởng sơ kết, tổng kết...
Trường xác định điều đó và coi việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của
nhà trường là biện pháp thiết thực, có tính thuyết phục cao với phụ huynh học sinh
nhằm thực hiện xã hội hóa chất lượng được nhà trường chú ý nhiều vấn đề như:
* Đối với cháu:
Trong năm tổ chức nhiều hội thi: bé khoẻ bé ngoan, bé khéo tay, bé tìm hiểu về
luật an toàn giao thông. Gia đình người công dân tí hon với kết quả cao 80% trở lên.
Thông qua các chuyên đề trong năm như: lễ giáo, phát triển vận động tạo hình
âm nhạc, tìm hiểu môi trường xung quanh, làm quen với toán. Tìm hiểu về môi
trường, biển hải đảo, Các cháu mở rộng hiểu biết tư duy độc lập sáng tạo, biết hợp
tác trong hoạt động nhanh nhẹn và thông minh tạo niềm tin trong phụ huynh học
sinh.
Công tác chăm sóc sức khoẻ tổ chức thực hiện theo các nội dung như: khám sức
khoẻ định kỳ, chăm sóc răng miệng, cân đo định kỳ, vệ sinh phòng bệnh, an toàn
trong ăn uống, đảm bảo an toàn cho trẻ. Đặc biệt cháu có sự phát triển tốt
Hạn chế trẻ suy dinh dưỡng thấp còi và nhẹ cân điều này làm cho phụ huynh học
sinh rất phấn khởi, an tâm khi bé đến trường.

* Đối với giáo viên:
Tập thể sư phạm không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn, văn hóa, bồi
dưỡng chất lượng chuyên môn thông qua các hoạt động như: Hội giảng giáo viên
giỏi, Hội thi các chuyên đề , thanh tra chuyên môn, dự giờ, thăm lớp, phấn đấu đạt
chuẩn hóa giáo viên mầm non và đầu tư sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng
chuyên môn. Phấn đấu từ 7/30 có trình độ trung học sư phạm thì nay có 100% giáo
viên đạt chuẩn trung học sư phạm. Hiện nay có 14/32 giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn,27/32 giáo viên hoàn thành chương trình tin học A để phục vụ soạn giảng trên
vi tính.
Cơ sở vật chất là điều kiện hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn tốt, vì vậy nhà
trường có nhiều cố gắng xây dựng môi trường sư phạm ngày càng khang trang, sạch
đẹp để các cháu được vui chơi học tập.
Công tác xã hội hóa giáo dục và nâng cao chất lượng nhà trường có mối quan hệ
qua lại mật thiết với nhau. Xã hội hóa giáo dục tốt sẽ tạo điều kiện cho nhà trường
phát triển tốt và ngược lại nhà trường nâng cao chất lượng, uy tín cao thì công tác xã
hội hóa trong nhà trường càng mạnh mẽ.
- Giải pháp 4: Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm
Chủ trương của nhà trường là tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp cho
8


toàn bộ khuôn viên trong và ngoài lớp học mà không tốn khoản kinh phí nào. Chúng
tôi đã phát động phong trào '' tạo màu xanh cho trường, lớp'' các bậc phụ huynh của
mỗi lớp thi đua tặng các cây xanh nhỏ để tên trẻ vào bình cây xanh, ngoài các bình
cây xanh nhỏ vận động phụ huynh ủng hộ cây kiểng trồng ngoài sân, nhờ vậy khuôn
viên trường tạo được màu xanh tươi mát.
Nhà trường phối hợp với các đoàn thể vận động 100% CBGVNV đóng góp
trên 30 ghế đá lưu niệm cho trường; có ghi tên và ngày ra trường;
Nhà trường đã huy động các đoàn thể, Cha mẹ học sinh trồng nhiều cây cảnh, cây
bóng mát; tạo môi trường xanh sạch đẹp thân thiện.

Tất cả đã tạo nên được một môi trường thân thiện, để cho trẻ ''Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui''. Có thể nói trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang đã tạo được cảnh
quan sư phạm xanh, sạch, đẹp, đồ dùng đồ chơi được làm tự nguyên vật liệu rẻ tiền
nhưng giá trị sự dụng đạt hiệu quả cao.
- Giải pháp 5: Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động từ
sự đóng góp của cha mẹ học sinh.
Ngoài chế độ quy định về các khoản thu, ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp
chủ động bàn với ban giám hiệu nhà trường cùng phối hợp đề xuất của ban giám hiệu
nhà trường xây dựng qũy hội, huy động sự hảo tâm của các phụ huynh học sinh, đề
ra kế hoạch thu và sử dụng, sau đó thống nhất trong hội nghị phụ huynh học sinh
toàn trường. Xây dựng quy chế phối hợp giữa hội đồng giáo dục nhà trường với ban
đại diện cha mẹ học sinh phù hợp với đặc điểm, hoạt động của nhà trường: Tham gia
giám sát các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, phối hợp tổ chức các ngày lễ hội, khen
thưởng giáo viên giỏi, bé khỏe bé ngoan, cháu ngoan Bác Hồ, lễ hội mừng xuân và
một số hội thi khác, trợ cấp cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, Song song với việc huy
động nguồn lực, quản lý chặt chẽ các nguồn lực được huy động là khâu quan trọng
nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm kinh phí. Nhà trường củng cố vai trò của
ban đại diện cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia điều
hành các hoạt động cùng nhà trường. Ban đại diện giám sát các nguồn huy động việc
chi và sử dụng vào các mục đích công khai rõ ràng, hàng năm tổng kết đánh giá các
mặt mạnh mặt yếu, đề ra giải pháp khắc phục, thông báo trong cuộc họp phụ huynh
toàn trường.
- Giải pháp 6: Cách phối kết hợp với phụ huynh học sinh và địa phương.
Lãnh đạo nhà trường ngoài việc tham mưu chặt chẽ với ngành để nắm bắt chủ
trương và ý kiến chỉ đạo của Phong Giáo dục và Đào tạo về thực hiện xã hội hóa
9


trong nhà trường cần nhạy bén xác định đối tượng, phối kết hợp là phụ huynh học
sinh và địa phương để chọn cách phối kết hợp chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả.

* Phụ huynh học sinh :
Nhà trường có mối liên hệ với các bậc Cha mẹ học sinh thông qua Ban chấp hành
Hội Cha mẹ học sinh hàng năm bầu ra. Xác định rõ trách nhiệm của Hội Cha mẹ học
sinh để đi vào hoạt động thực hiện.
Căn cứ vào tình hình phát triển nhà trường Hội Cha mẹ học sinh nhà trường xây
dựng kế hoạch vận động xã hội hòa trong năm học kế hoạch cần lưu ý phải tính phù
hợp và mang tính thuyết phục trong Cha mẹ học sinh . Bàn bạc thống nhất với ban
chấp hành hỏi về kế hoạch và cùng Ban chấp hành Hội tuyên truyền vận động cho
các bậc Cha mẹ học sinh nhận thức và cũng đồng tình đi vào thực tế, lãnh đạo nhà
trường và Ban chấp hành hội Cha mẹ học sinh định kỳ họp để thống nhất từng bước
thực hiện kế hoạch cũng như đánh giá được những vận dụng kịp thời.
Trong khi thực hiện từng bước cần chú ý những vấn đề lớn quan trong sau:
Sử dụng định mức và hiệu quả các nguồn kinh phí của Cha mẹ học sinh đóng
góp, tăng cường công tác thanh tra các nguồn quỹ do Cha mẹ học sinh đóng góp
công khai tài chánh rộng rãi trong Cha mẹ học sinh để tạo sự tín nhiệm từ phía phụ
huynh học sinh.
Tạo điều kiện cho Cha mẹ học sinh giám sát vào các công trình xây dựng, sửa
chữa của nhà trường sẽ tạo cho Cha mẹ học sinh tinh thần trách nhiệm cao hơn và
mối quan hệ giữa nhà trường và Cha mẹ học sinh càng chặt chẽ hơn.
Phát huy dân chủ trong Cha mẹ học sinh lắng nghe và nghiên cứu các ý kiến đóng
góp của Cha mẹ học sinh về các hoạt động trong nhà trường để cùng Ban chấp hành
hội tìm cách giải quyết.
Tuyên truyền rộng rãi trong Cha mẹ học sinh về hoạt động chuyên môn của nhà
trường, thông qua việc thực hiện các chuyên đề, việc tổ chức hội thi, các cháu để Cha
mẹ học sinh có điều kiện được hiểu những kiến thức về nuôi dạy cháu theo khoa học.
Những nội dung cơ bản của chương trình nhà trường thực hiện để giúp cho hội thi
chuyên để đạt kết quả tốt và được sự kết hợp giáo dục cháu khi ở gia đình.
Tập thể sư phạm nhà trường trước hết phải tự khẳng định mình, cố gắng vươn lên
về mọi mặt, nâng cao chất lượng chuyên môn tạo ra sự uy tín và niềm tin với Cha mẹ
học sinh và tất nhiên xã hội hóa sẽ tín nhiệm tập thể sư phạm và quan tâm chăm lo

nâng cao đời sống cho tập thể giáo viên xứng đáng với công sức, tâm huyết mà giáo
viên đã dành cho các cháu.
Trong quá trình phối kết hợp, lãnh đạo nhà trường phải biết chủ động để xuất biến
nhu cầu bức xúc của nhà trường thành hiện thực nhưng lãnh đạo cũng không nên lạm
dụng xã hội quá mức. Như thế sẽ dẫn đến sự mất tự chủ của nhà trường trong quá
trình tiến hành thực hiện nhiệm vụ của ngành lãnh đạo cần khéo léo tế nhị, phối hợp
10


nhịp nhàng tránh làm thay những công việc thuộc trách nhiệm của phụ huynh học
sinh.
* Với địa phương và lực lượng xã hội.
Nhà trường tham dự đại hội giáo dục các cấp và tranh thủ đưa kế hoạch phát triển
của nhà trường vào kế hoạch hoạt động Hội đồng giáo dục cấp xã vì Hội đồng chính
là tổ chức tại địa phương động viên nhân dân tham gia xây dựng giáo dục.
Tranh thủ quan tâm đến các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương thông qua
công tác tham mưu, sự liên kết trách nhiệm của các lực lượng xã hội: Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Uỷ ban bảo vệ chăm sóc trẻ em, Công đoàn y tế, cơ quan báo
đài.v.v… để thực hiện các mục tiêu giáo dục trước mắt cũng như lâu dài.
Xã hội hóa giáo dục là cuộc vận động quần chúng làm giáo dục, do vậy việc
khuyến khích các lực lượng xã hội tham gia đa dạng hóa các loại hình trường lớp là
phù họp nhu cầu xã hội. Vì thế, nhà trường đã vận động mở các lớp Mẫu giáo gia
đình tại nhà và trường có sự hỗ trợ quản lý về chuyên môn.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Biện pháp có tính quyết định trong công tác tham mưu là phải hoạch định
được bước đi thích hợp, kế hoạch xây dựng cụ thể, rõ ràng, nhất là thống nhất chỉ
tiêu và phải thực thi phù hợp có tính khả thi cao.
- Nhà trường phải có lòng kiên trì, nắm bắt thời cơ thích hợp để tham mưu hiệu
quả. Việc tham mưu không phải một lần có kết quả ngay mà phải tham mưu nhiều
lần. Công tác tham mưu phải được thực hiên thường xuyên, chủ động, tích cực, dứt

điểm, tránh hình thức.
- Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục để ngày càng phát triển trên diện
rộng, huy động mọi tổ chức đoàn thể, dân nhân trên địa bàn nhằm hỗ trợ nhiều mặt
cho nhà trường thực tốt nhiệm vụ giáo dục.
- Xã hội hóa giáo dục phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong
cộng đồng thấy rõ ý nghĩa của phát triển giáo dục mầm non trong sự nghiệp giáo dục.
Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng và công khai.
- Việc tổ chức thực hiện các nội dung phải rõ ràng, phải tạo được niền tin đối
với các cấp lãnh đạo, phụ huynh, nhân dân bằng việc làm không ngừng nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Khi thực hiện đề tài này; Tôi đã sử dụng các giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị, các giải pháp có tính quan hệ lôgic để có kết quả khả thi, tối ưu
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Phải nói rằng xã hội hóa công tác giáo dục ở trường Mẫu Giáo hoa Pơ Lang
trong những năm qua đặc biệt là đầu năm học 2014 – 2015 đã thu được một kết quả
to lớn đáng khích lệ. Cách làm của nhà trường được dư luận toàn xã hội đồng tình
ủng hộ. Nhờ có xã hội hóa công tác giáo dục mà cơ sở cảnh quan nhà trường được
11


cải thiện đáng kể. Và cũng vì xã hội hóa công tác giáo dục mà phụ huynh học sinh
quan tâm hơn đến việc phát triển toàn diện cho con em mình. Thể hiện là họ tạo điều
kiện cho các em luyện tập thể dục thể thao, tham gia học bồi dưỡng ở các môn năng
khiếu như: Bé khéo tay, Đặc biệt các hoạt động phong trào của trường ngày càng
được quan tâm và đi vào chiều sâu chất lượng. Các hoạt động được phụ huynh quan
tâm, Xã tạo điều kiện và cử đoàn viên vào hỗ trợ. Những hoạt động ngoại khoá của
trường đã thu hút sự quan tâm của toàn thể nhân dân địa phương và phụ huynh học
sinh. Việc tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học được tăng cường, các
hoạt động tập thể ngày càng sôi động, chất lượng giáo dục ngày càng được khẳng

định. Cụ thể là: Số lượng, chất lượng học sinh ngày càng tăng. Điều đó một lần nữa
khẳng định tác dụng và vai trò to lớn của xã hội hóa công tác giáo dục.
* Bài học: Để xã hội hóa công tác giáo dục có hiệu quả bản thân tôi thấy mình
cần làm tốt các khâu sau đây:
1. Phải làm tốt khâu tuyên truyền vận động và đây là việc làm tối cần thiết và
mang tính tiên quyết. Khi mọi người đã hiểu về giáo dục, hiểu được ý nghĩa việc làm
của mình thì họ sẽ tự giác, nhiệt tình tham gia. Muốn tuyên truyền vận động có hiệu
quả thì bản thân người Hiệu trưởng phải có trình độ lí luận, hiểu sâu sắc về vấn đề
mình đưa ra mới có sức thuyết phục. Hiệu trưởng phải chuẩn bị bài phát biểu chu
đáo, bố cục phải rõ ràng và trong quá trình điều hành Hiệu trưởng phải linh hoạt, khả
năng ửng xử tốt trong mọi tình huống. Vận động mọi người làm xã hội hóa công tác
giáo dục phải hết sức thận trọng và có bài bản. Phải xác định được hết các đối tượng
cần tham gia tuyên truyền vận động và đối tượng cần tuyên truyền. Các đối tượng
tham gia tuyên truyền: Học sinh, cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh, chính quyền
địa phương, các tổ chức đoàn thể...Các đối tượng này cần được tập huấn kỹ lưỡng về
nội dung, về phương pháp làm xã hội hóa công tác giáo dục. Vận động tuyên truyền
xã hội hóa công tác giáo dục cần thông qua các cuộc họp, các hội nghị, các buổi tập
trung... Các đối tượng được tuyên truyền vận động là phụ huynh học sinh và nhân
dân, các tổ chức đoàn thể... Xã hội hóa công tác giáo dục càng thắng lợi nếu Hiệu
trưởng trực tiếp chỉ đạo và họp được với toàn thể phụ huynh học sinh toàn trường,
bởi có như vậy 100% phụ huynh mới được trực tiếp lĩnh hội những ý tưởng và chủ
trương của trường tránh việc truyền đạt sai lệch thông tin hoặc hiểu không đầy đủ
vấn đề .
2. Trong quá trình triển khai nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo, trung tâm.
Tuy nhiên xã hội hóa công tác giáo dục muốn thành công thì phải phát huy cao độ
tính dân chủ. Cụ thể: Khuyến khích họ bàn bạc trao đổi để đi đến thống nhất. Nếu
phụ huynh học sinh còn có ý kiến trao đổi ta nên tạo điều kiện cho họ được phát biểu.
Sau đó dựa trên ý kiến phát biểu đó người điểu khiển cuộc họp sẽ hướng về vấn đề
cần kết luận. Bao gồm: - Nội dung công việc. - Cách thức tìm. - Đối tượng tham gia.
- Mức độ đóng góp (nếu có). - Kết quả. * Phải huy động được nhiều người cùng tham

gia làm xã hội hóa công tác giáo dục
3. Sau khi họp xong, để một lần nữa mỗi thành viên tham gia xã hội hóa công
tác giáo dục thể hiện chính kiến của riêng mình tránh tình trạng là cho rằng thấy mọi
12


người nhất trí tôi cũng nhất trí theo thì khi tiến hành bao giờ tôi cũng phát phiếu xin ý
kiến cho từng thành viên. Các thành viên có quyền mang phiếu về nhà bàn bạc trao
đổi với gia đình. Nếu nhất trí với nội dung nào thì ghi đồng ý với nội dung đó, nếu
không nhất trí thì ghi không đồng ý. Nếu có ý kiến khác thì ghi ý kiến của mình. Một
tuần sau tôi sẽ thu lại các phiếu đó. Các phiếu thu lại, được Ban giám hiệu, thường
trực Hội cha mẹ học sinh cùng nhau kiểm tra, tập hợp các ý kiến đó lại để có quyết
định chính thức trước khi triển khai. Nếu được 80% trở lên thì công việc được triển
khai. Và những người không đồng ý với việc làm về xã hội hóa công tác giáo dục thì
ta tiếp tục vận động hoặc xem xét. Có thể không để họ tham gia (nhất là các khoản
đóng góp). Đây là cách làm mà được các cấp lãnh đạo rất khen ngợi.
4. Khi đã tiến hành làm xã hội hóa công tác giáo dục thì người Hiệu trưởng
phải thực hiện đúng những lời hứa của mình trước phụ huynh học sinh, trước các cấp
lãnh đạo tránh để lâu mới tiến hành hoặc sử dụng kinh tế sang mục đích khác để mất
uy tín với phụ huynh học sinh. Sau mỗi việc làm phải có đánh giá sơ kết, có tuyên
dương khen thưởng, nếu là tài chính phải công khai thu chi. Có như vậy mới tạo
niềm tin với nhân dân và các công việc về sau mới diễn ra thuận tiện, có hiệu quả.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
nhận thức tốt, hành vi của CBGVNV đã tiến bộ rõ, mẫu mực – nhất là những
cá nhân “ Đặc biệt” đã thể hiện ý thức tự giác cao trong điều chỉnh hành vi, văn hoá
giao tiếp ứng xử, có nhiều cố gắng hoàn thành công tác được giao, mọi người đi làm
đúng giờ theo sự phân công, tác phong, quan hệ với cha mẹ học sinh và các cháu đã
được cải thiện, tiến bộ rõ.
- 100% CBGVNV đều ủng hộ và có ý thức cao trong việc thực hiện “ Nền nếp, kỷ
cương, Tình thương, Trách nhiệm” trong chăm sóc giáo dục trẻ.

- 85% có ý thức tốt, 15% có ý thức khá, không còn TB và yếu.
- 100% GVNV thực hiện nghiêm túc trong thực hiện QCCM, các nội quy –
quy định của ngành, trường., không còn tình trạng vi phạm cố ý, bảo thủ.
- Kết quả kiểm tra toàn diện qua 2 năm học ( 2012 – 2013 và 2013 – 2014):
Nội dung:
Kiểm tra
Toàn diện

Năm học 2013 – 2014:

Năm học 2014 – 2015:

18 lớp; 30 VC

18 lớp. 40 VC

Tốt - %

Khá- %

TB - % Tốt - %

Khá- %

TB - %

1- Các lớp

10= 55,5


6 = 33,3

2= 11,1

13 = 72,2

5 = 27,7

0

2- GV- NV

16 = 53,3

12 = 40,0

2 = 6,6

26 = 65,0

14 = 35,0

0

13


- Các tổ chức chính trị, đoàn thể: Chi bộ – Công đoàn - Đoàn thanh niên – Hội
CMHS hoạt động có nền nếp, đi sâu vào chất lượng, thật sự có vai trò rất lớn thúc
đẩy các phong trào thi đua trong nhà trường.

- Tập thể đội ngũ nêu cao ý thức tự giác, có trách nhiệm cao khi thực hiện
nhiệm vụ được giao, nhất là các đồng chí tổ trưởng đã có nhiều kinh nghiệm kiểm
tra, đôn đốc, giải quyết giúp việc rất đắc lực cho hiệu trưởng ngay tại các tổ của
mình.
- Nền nếp nhà trường được củng cố duy trì thường xuyên, mọi hoạt động có
tiến bộ rõ về số lượng và chất lượng, các đoàn về kiểm tra đột xuất kết quả vẫn tốt do
không còn tình trạng đối phó, tuỳ tiện trong làm việc, dù Hiệu trưởng đi vắng, mọi
hoạt động vẫn diễn ra nghiêm túc thường xuyên, tự giác, được Cha mẹ học sinh và
chính quyền địa phương tin tưởng.
- Kiểm tra các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non: Xếp
loại tốt.
-

Kiểm tra vệ sinh y tế học đường: Xếp loại tốt

- Các hội thi: Đạt giải ba hội diễn văn nghệ cấp Huyện, giải nhất “ Giáo viên
tài năng duyên dáng” cấp Huyện. Đạt 3 giáo viên giỏi cấp Huyện. Đạt giải khuyến
khích hội thi Giáo viên Mầm non hát dân ca cấp huyện.
- Nhà trường được đề nghị xét tặng danh hiệu trường tiên tiến các năm học
2009 – 2010. 2010- 2011, 2011- 2012, 2012- 2013, 2013-2014...
- CBGVNV đã tiến bộ rõ về trình độ chuyên môn, tay nghề, sáng tạo, linh
hoạt trong thực hiện phương pháp đổi mới, học sinh mạnh dạn, thông minh. Không
còn tình trạng vi phạm Quy chế chuyên môn, không khí thi đua, làm việc sôi nổi,
đoàn kết , người có lỗi tự giác nhận ngay khi bình xét thi đua từ tổ.
- 100% CBGVNV nắm được nhiệm vụ năm học, nhận thức được đó là pháp
lệnh của ngành, 100% có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm túc.
- 100% các lớp thực hiện chương trình đổi mới, tổ chức thành công ăn bán trú
cho hầu hết các lớp dưới 2 hình thức bán trú; 7 lớp có bếp ăn bán trú và số còn lại
bán trú dân nuôi. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: Nhóm trẻ huy động: 61/324 trẻ đạt tỷ lệ
18,82%, cao hơn năm trước: 8,12%. Mẫu giáo huy động: 341/420 trẻ, đạt tỷ lệ

81,14% cao hơn năm trước: 22,6% Riêng trẻ 5 tuổi huy động147/147 đạt tỷ lệ 100%
( Có 14 trẻ học trái tuyến vì theo anh chi cho tiện) cao hơn năm trước 16%. Đây là
một thành công lớn nhất của nhà trường, vì các năm trước nhận thức của cha mẹ
không mấy quan tâm đến việc ra lớp ở mầm non
- Mọi vấn đề của nhà trường được thông suốt - Không có thắc mắc khiếu kiện,
sẵn sàng tương trợ giúp nhau tiến bộ.
- Tiếp tục phát huy được điểm mạnh, thường xuyên rút kinh nghiệm khắc phục tồn
tại.
14


- Về phía giáo viên: linh hoạt, chủ động trong việc tạo bầu không khí thân
thiện trong trường lớp học,đối với trẻ cô giáo luôn luôn bên cạnh vỗ về, động viên an
ủi trẻ, luôn gần gũi yêu thương và giữ lời hứa với trẻ, luôn lắng nghe trẻ, luôn trao
đổi cùng các bậc cha mẹ cho để hiểu trẻ hơn, không bao giờ trách mắng trẻ, đánh trẻ,
luôn coi trẻ như con em mình. Hầu hết giáo viên đã tổ chức tốt các hoạt dộng giáo
dục linh hoạt, mềm dẻo, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của trẻ.
III. Phần kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận:
Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện tôi hiểu rằng muốn thành công trong công
tác quản lý bản thân cần phải:
1. Nắm vững nghiệp vụ, chuyên môn, chịu khó nghiên cứu tài liệu.
2. Luôn học hỏi kinh nghiệm các đồng chí Lãnh đạo và đồng nghiệp.
3. Mạnh dạn áp dụng, vận dụng linh hoạt, khéo léo các kiến thức, kỹ năng để
thu lượm được vào quá trình quản lý.
4. Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu để kịp thời rút kinh nghiệm, điều
chỉnh và sâu sát thực tế.
5. Tăng cường kiểm tra, hậu kiểm tra việc thực hiện của cấp dưới để kịp thời
bồi dưỡng, điều chỉnh.
III.2.Kiến nghị:

Kính đề nghị Lãnh đạo các cấp chính quyền hết sức quan tâm hơn nữa đến nhà
trường thuộc vùng khó khăn, có nhiều học sinh DTTS về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng đồ chơi, công trình vệ sinh, nước sạch ở các điểm học; và đội ngủ giáo
viên đầy đủ và ổn định.
Người viết

Nguyễn Văn Nhẫn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu

Tác giả

1

Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Bộ GD&ĐT
trong chiến lược Giáo dục - Đào tạo hiện nay

2


Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch Bộ GD&ĐT
trong trường Mầm non: tài liệu bồi dưỡng
cán bộ quản lý ngành học Mầm non.

3

Xã hội hóa công tác giáo dục - nhận thức và hành
Bùi Gia Thịnh-Võ Tấn
động -1999 Viện Khoa học giáo dục xuất bản Các
Quang-Nguyễn Thanh Bình

4

Nghị quyết Chính phủ hướng dẫn tổ chức thực hiện
Xã hội hóa công tác giáo dục ở địa phương

5

Một số vấn đề Quản lý giáo dục mầm non

6

Xã hội hoá công tác giáo dục: Nhà xuất bản giáo Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm
dục: Bộ giáo dục và Đào tạo - Ban khoa giáo trung Minh Hạc
ương - Công đoàn giáo dục Việt Nam - Viện khoa
học giáo dục.

Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội


Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp về công tác
XHHGD.

16


MỤC LỤC

Đề tài: Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường
Mầm non 1
I. Phần mở đầu:.........................................................................................................1
I.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.............................................................................1
I.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................1
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................1
I.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
II. Phần nội dung.......................................................................................................2
II.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................2
II.2.Thực trạng...........................................................................................................3
a.Thuận lợi, Khó khăn:.............................................................................................3
b.Thành công- hạn chế..............................................................................................4
c.Mặt mạnh- mặt yếu.................................................................................................4
e.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…...............................................................5
f.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra........................5
II.3. Giải pháp, biện pháp:........................................................................................6
a.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.........................................................................6
b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp........................................6
c.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp............................................................11
d.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.........................................................11
e.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu..........................11

II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
...................................................................................................................................13
III. Phần kết luận, kiến nghị...................................................................................15
III.1. Kết luận:.........................................................................................................15
III.2.Kiến nghị:........................................................................................................15

17


Hết

18


Đề tài: Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Trường Mầm non
I. Phần mở đầu:
I.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là một vấn đề
vừa là tư tưởng lớn vừa là vận động, vừa là giải pháp đồng thời lại chính là con
đường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết số 90 ngày 21/8 / 1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ
trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa chỉ rõ: bản chất của xã hội
hóa công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các từng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, với đặc điểm, tính chất của bậc học giáo dục
mầm non, thì đòi hỏi tính xã hội hội hóa càng cao, việc giáo dục cho các cháu mầm
non rất quan trọng, là nền tảng giúp các cháu phát huy đầy đủ tư chất của mình ở
những bậc tiếp theo, sự gắn bó giữa gia đình và nhà trường là yếu tố giúp trẻ phát
triển toàn diện.

Để thực hiện tốt việc giáo dục và chăm sóc các cháu trong trường mầm non,
không chỉ có trách nhiệm của nhà trường và giáo viên mà còn có vai trò không thể
thiếu được của các bậc phụ huynh và toàn xã hội có được cộng đồng trách nhiệm tốt
của nhà trường gia đình và xã hội thì công tác chăm sóc giáo dục cháu mầm non mới
đạt hiệu quả tốt,chất lượng giáo dục trường mầm non ngày càng nâng cao.
Từ lý do trên là người cán bộ quản lý trường mầm non, tôi nhận thức được vai trò
công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là hết sức cấp thiết để góp phần nâng
cao chất lượng trong nhà trường nên tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm quản lý thực
hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non ” để nghiên cứu nhằm rút ra
những biểu biết trong quá trình làm công tác quản lý.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về xã hội hóa công tác Giáo dục tôi xin
đưa ra một số biện pháp tổ chức xã hội hóa công tác Giáo dục ở địa phương và ở đơn
vị mình. Nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục góp phần tạo ra sức mạnh tổng
hợp, toàn diện cả về nhân lực, tài lực, vật lực. Huy động cả cộng đồng tham gia làm
công tác giáo dục để nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang, Xã Dur
Kmăn, Huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk lăk.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Áp dụng ở trường Mầm non ở vùng có học sinh Dân tộc thiểu số khó khăn,
19


I.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã áp dụng các phương pháp sau:
a.Phương pháp trò chuyện:
Thông qua các buổi sinh hoạt, hổi họp, các đại hội trong nhà trường,vào giờ đón
trả trẻ hàng ngày để tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi với các đối tượng như: phụ huynh

học sinh, các giáo viên để giúp tôi hiểu rõ nhận thức và ý kiến của các đối tượng trên
về công tác xã hội hóa giáo dục.
b. Phương pháp quan sát.
Tôi đã dành thời gian để quan sát các hoạt động trong nhà trường như:


Hội giảng giáo viên giỏi



Hội thi bé khoẻ, bé ngoan.



Hội nghị bé khéo tay



Đại hội phụ huynh học sinh.

Các buồi sinh hoạt, ngày hội sơ kết khi quan sát tôi chú ý đến tinh thần thái độ
của các bậc phụ huynh học sinh trong việc kết hợp chăm sóc giáo dục nhận thức
trách nhiệm của phụ huynh học sinh qua các hội thi cho giáo viên, các cháu và kết
quả đạt được.
c. Phương pháp thống kê:
Tôi đã tập hợp và thống kê đối chiếu số liệu các hoạt động trường mẫu giáo Hoa
Pơ Lang và sự tích cực hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh từ năm học 2013-2014 đến
năm học 2014 – 2015 như sau:



Kết quả thi đua, danh hiệu nhà trường.



Kết quả phong trào chuyên môn



Kết quả các hội thi cháu



Sức khỏe cháu và duy trì sĩ số cháu.



Sự đóng góp của phụ huynh học sinh cho các hoạt động nhà trường.

d. Phương pháp dự giờ
Tôi cùng với tổ chuyên môn dự giờ được 86 tiết, qua hội giảng, thanh tra toàn
diện, xây dựng chuyên đề, xây dựng tiết mẫu, Qua đó tôi nắm bắt được cơ bản chất
lượng chuyên môn giáo viên và các lớp, hiểu được sự kết hợp ủng hợp từ phía phụ
huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lý luận
Dựa và những cơ sở sau đây để xây dựng lý luận cho đề tài nghiên cứu.
20


Quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước qua văn kiện Đại hội VII

lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam và các Nghị định, quyết định của Chính
phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhận thức về kế hoạch hoạt động của Hội phụ huynh học sinh trong việc xã hội
hóa giáo dục.
Văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. Đặc biệt chú trọng
về chủ trường xã hội hóa trong hoạt động giáo dục.
Luật giáo dục của Nhà nước Cộng hòa - Xã hội - Chủ nghĩa Việt Nam
(01/2/1998) tôi nghiên cứu những điều kiện có liên quan về trách nhiệm của phụ
huynh với nhà trường.
Nghị quyết của Chính phủ số 90 ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa. Tôi nghiên cứu kỹ về chủ trương xã
hội hóa trong hoạt động giáo dục.
II.2.Thực trạng
- Trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang được thành lập năm 1996 thuộc xã Dur
Kmăn; thuộc vùng đặc biệt khó khăn, được phong tặng xã Anh hùng Lực lượng vũ
trang năm 2002; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế của người dân
còn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm có 8 điểm học
nằm rãi rác ở các thôn buôn
* Đặc điểm về đội ngũ cán bộ GVNV:
- Tổng số có 40 cán bộ GVNV, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 33 đ/c, NV
phục vụ có 4 đ/c. Số CBVC biên chế: 25;
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên chuẩn
có 19 đ/c đạt 47,5%. Đội ngũ giáo viên luôn thay đổi
- Đặc điểm về CSVC: Có 18 lớp, Trong đó có 1 lớp Tư thục; bếp đảm bảo
VSATTP,
+ Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ còn thiếu thốn nhiều - đồ
dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn- vệ sinh- đẹp, được sắp xếp hợp lý.
- Đặc điểm về học sinh:
+ Tổng số có 424 cháu/ 18 lớp. Trong đó: Nhà trẻ 4 nhóm: 62 trẻ, MG bé + nhỡ 4
lớp: 234 trẻ, MG lớn 8 lớp – 150 trẻ

+ Phụ huynh học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của nhà
trường.
a.Thuận lợi, Khó khăn:
Thuận lợi

21


- Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, nhà nước,
các đoàn thể ban ngành và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng
giáo dục trong các hoạt động của nhà trường.
- Đội ngũ Cán bộ, giáo viên nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết
với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.
- Hội Cha mẹ học sinh của trường rất quan tâm, chăm lo đến việc học tập của
các cháu, tích cực tham gia hỗ trợ vào các hoạt động của nhà trường.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp vượt kế hoạch được giao.
Khó khăn:
- Trường có 8 điểm học cách xa nhau. Đường sá đi lại khó khăn, phức tạp; mùa
mưa lầy lội; có điểm học đã xa mà lại phải vượt qua đèo khúc khuỷu…
- Cơ sở vật chất do sử dụng đã trên 20 năm và xây dựng không cùng giai đoạn
nên chất lượng đã xuống cấp trầm trọng và quy mô cũng chưa phù hợp mầm non.
- Số lượng giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt
trên chuẩn còn nhiều. Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng giáo
dục và hiệu quả công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên
không đồng đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non nên cũng
ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.
Qua khảo sát chất lượng giáo viên đầu năm còn thấp, so với yêu cầu thì chưa
đảm bảo.

b.Thành công- hạn chế
Trong khi vận dụng đề tài này vào thực tế nhà trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang,
một gặp một số hạn chế như:
- Mới đi vào khuôn khổ, nề nếp, quy củ thì hầu hết giáo viên rất khó chịu,
không đồng tình, nhiều đồng chí tỏ ý phản đối...
- Xây dựng đội ngủ cán bộ cốt cán để ủng hộ đề tài này rất tốn nhiều thời gian
và năng lực; bởi vì họ còn hạn chế về năng lực lãnh đạo...
Tuy nhiên, Vẫn có những thành công nhất định để áp dụng đề tài này cho nhà
trường: đó là được sự ủng hộ của tận tình của chính quyền địa phương, các đoàn thể
trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là chi bộ nhà trường và ban đại diện cha mẹ học
sinh
c.Mặt mạnh- mặt yếu
Trong quá trình thực hiện đề tài này; chúng tôi có những mặt mạnh sau:
- Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ 80% trên tổng số Cán bộ viên chức; số giáo
viên này được đào tạo trình độ chính quy, rất bài bản.
22


- Kịp thời xây dựng các đoàn thể trong nhà trường đi vào hoạt động ổn định,
nề nếp; nhất là Chi bộ( có 11 đảng viên)
Tuy nhiên chúng tôi gặp một số mặt yếu như: giáo viên mới tuyển dụng hầu
hết từ khi ra trường chưa được đứng lớp giảng dạy, do đó trình độ chuyên môn và
nhất là thực hiện chương mình Giáo dục MN mới còn rất hạn chế.
Do đặc thù của nhà trường nên đội ngũ giáo viên luôn luân chuyển, thay đổi
liên tục ở các năm trước đây; nhà trường biến thành nơi rèn luyện chuyên môn vững
vàng cho giáo viên rồi lại chuyển đi.
f. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…
Nguyên nhân thành công của công tác xây dựng xã hội hóa giáo dục trường mầm
non, theo tôi bước đầu đã thành công nhờ các yếu tố chính
* Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động của người quản lý

* Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc.
* Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý của người Hiệu trưởng.
* Bồi dưỡng đội ngũ toàn diện về nhận thức và hành vi.
* Xây dựng ý thức tự giác, phát huy tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì
danh dự.
* Không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để có được những
phẩm chất đạo đức và phẩm chất năng lực của người cán bộ quản lý để hoàn thành
được nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
f.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để quán triệt các văn bản, nghị quyết của
Ngành, chỉ đạo quản lý nhà trường thông qua các quy chế... để nâng cao trình độ
nhận thức tư tưởng cho đội ngủ giáo viên, nhân viên trong nhà trường
- Nội quy, quy chế của ngành, Điều lệ trường Mầm non được học tập tới
100% cán bộ GV đầu năm học.
- Quy chế chuyên môn, chương trình, kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ, thực
hiện đổi mới tại 100% nhóm – lớp, các chuyên đề được triển khai thực hiện tốt.
- Quy chế tuyển sinh được thông báo công khai sau khi được giao chỉ tiêu từ
đầu tháng 7 hàng năm.
- Quy định về lương – công tác tài chính : Thực hiện nghiêm túc chế độ chính
sách của các cấp, các ngành . Xét duyệt lương đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. Thu
chi theo quy định của cấp trên – Có quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua Hội nghị
Viên chức hàng năm.
- Thực hiện dân chủ hoá: Chính quyền cùng Công đoàn – Đoàn Thanh niên
dưới sự lãnh đạo của Chi bộ xây dựng được quy chế thực hiện dân chủ trong nhà
23


trường, quy chế làm việc trong BGH, quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công
đoàn.
- Mọi chủ trường của nhà trường đều được thông qua liên tịch và hội đồng GV,

Hiệu trưởng là người phải ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định đó.
- Xây dựng cao ý thức tự giác của cán bộ GV – NV
- BGH luôn gương mẫu từ lời nói tới việc làm.
- GV đạt khá chuẩn trong nhận thức và hành vi, tỉ lệ GV đạt khá - tốt có chiều
hướng tăng rõ sau khi áp dụng các biện pháp tích cực. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế
một số GV cắt xén thao tác, quy chế chuyên môn, đối phó khi kiểm tra.
- Nhân viên : Có nhiều cố gắng trong công tác, có tiến bộ trong thực hiện giờ
giấc làm việc, giao tiếp với mọi người xung quanh, Không còn nhân viên nào có sức
ỳ, chưa tự giác, nhận lỗi rồi lại tái phạm, trong các hoạt động của nhà trường
II.3. Giải pháp, biện pháp:
f. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tôi xin trình bày một số biện pháp dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài :
Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non nhằm
mục đích:
+ Tổng hợp lại toàn bộ kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây dựng
quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang.
+ Nhắc lại những biện pháp đó để một lần nữa cùng đội ngũ cán bộ GVNV
trong nhà trường duy trì, củng cố và nâng cao hơn nữa vấn đề “ quản lý thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục ” trong giai đoạn tiếp theo.
g. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Trong khi thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các giải pháp cụ thể như sau:
- Giải pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ địa phương, cán bộ,
giáo viên nhà trường và cộng đồng phụ huynh trên địa bàn để mọi người thấy được ý
nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
Là hiệu trưởng nhà trường tôi xác định công tác xã hội hóa giáo dục muốn thực
hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu: cần trình bày giải thích để chính
quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là cha mẹ các cháu hiểu được
từng nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường để từ đó
có sự đồng thuận và ủng hộ tích cực; cụ thể nếu trang thiết bị được sửa chữa bổ sung
kịp thời tạo điều kiện cho đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng chăm

sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
Trước tiên chúng tôi phối hợp với chính quyền địa phương triển khai đến tận
cán bộ giáo viên nhà trường và các cán bộ ban ngành đoàn thể học tập các chỉ thị
Nghị Quyết của Đảng, của nhà nước về công tác đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mà
cụ thể xã hội hóa giáo dục mầm non.
24


Xây dựng kế hoạch lịch tuyên truyền xuyên suốt có sự đầu tư ở một số thời
điểm, tận dụng triệt để các cuộc hội họp, sinh hoạt của chi bộ, của các đoàn thể, các
buổi tổ chức lễ hội.
Phát huy đội ngũ tuyên truyền của nhà trường, truyền thanh xã về các hoạt
động hội thi, lễ hội, các phong trào của nhà trường, tuyên truyền nêu gương tốt các
các cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh có thành tích tốt trong phong trào xã hội
hóa giáo dục mầm non .
Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phối hợp với tổ y tế, hội phụ nữ, ban
nhân dân thôn, Trạm Y tế Xã, ban đại diện phụ huynh học sinh hỗ trợ tuyên truyền
những nội dung nuôi dạy trẻ sát với thực tế nâng cao kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ
và việc huy động trẻ trong độ tuổi đến trường .
Tại nhà trường tôi chú trọng phối hợp với phụ huynh chủ động tổ chức tuyên
truyền với nhiều hình thức như: Tổ chức hội thi "Bé khỏe bé ngoan, thi an toàn giao
thông, biểu diễn thời trang, tiếng hát cô giáo và trẻ mầm non hát dân ca, bé tập làm
nội trợ " Tổ chức các buổi truyền thông qua các hoạt động như: Khai giảng năm học
mới, tết trung thu, sơ kết, tổng kết... góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của
nhân dân, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục.
- Giải pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, trong đó có
công tác xã hội hóa giáo dục. Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết về
nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu rõ vai
trò của mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó làm cho phụ huynh hiểu tin

tưởng và tín nhiệm bằng những việc làm cụ thể của mình. Vì vậy cán bộ, giáo viên,
nhân viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu phải có tài có tâm, mặt khác nhà trường
thường xuyên bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức quản lý
giáo dục, mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị bạn, bồi dưỡng qua
các hội thi, tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn, triển khai các công văn, chỉ thị,
quyết định của pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo dục cho cán bộ giáo viên, bồi
dưỡng cho giáo viên kỹ năng tuyên truyền, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học
nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá thi đua
bằng kết quả giáo dục, bằng dư luận của phụ huynh học sinh ... Ngoài ra còn đẩy
mạnh phong trào thi đua '' Dạy tốt, học tốt '' thực hiện nghiêm túc quy định của đạo
đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động '' Dân chủ kỷ cương tình thương trách
nhiệm '' với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tăng cường rèn luyện
tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống lương tâm nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận
động xây dựng '' Trường học thân thiện, học sinh tích cực '', '' Cuộc vận động mỗi
thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo''...
- Giải pháp 3 : Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ
Chất lượng chăm sóc giáo dục là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho phụ
huynh và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội ... Tích cực thực hiện các biện
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày giúp trẻ khỏe mạnh, phát triển
toàn diện, thực hiện lịch khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi đánh giá sức khỏe trẻ bằng
biểu đồ tăng trưởng, Tuyên truyền cho cha mẹ trẻ bồi dưỡng riêng cho trẻ như cho trẻ
25


×