Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. VŨ ANH TUẤN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều từ
các thầy cô giáo, bạn bè và các cơ quan trọng và ngoài ngành GD&ĐT. Nhân
dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các thầy giáo,
cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2; Ban Lãnh đạo Sở GD-ĐT Hà Nội,
Ban giám hiệu các trƣờng THPT huyện Ba Vì đã tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn đã thể hiện kết quả học tập, nghiên cứu của tác giả và sự tận
tâm giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
TS. Vũ Anh Tuấn, ngƣời đã hƣớng dẫn nhiệt tình, tâm huyết và giúp tác
giả trau dồi phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, bổ sung cho tác giả những


kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng khó tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Quý thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để luận văn tiếp tục đƣợc hoàn thiện tốt hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Vũ Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin
đã đƣợc chọn lọc, xử lí và đƣa vào luận văn đúng qui định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách
quan và không trùng lặp với đề tài nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Vũ Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu .............................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
7. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 6
8. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƢỚNG
NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT .................................................................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về quản lý giáo dục hƣớng nghiệp ............... 8
1.1.1. Công tác GDHN ở một số nước trên thế giới ................................... 8
1.1.2. Công tác GDHN ở Việt Nam ........................................................... 10
1.2. GDHN trong sự nghiệp đổi mới giáo dục ............................................. 12
1.2.1.Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân ................... 12
1.2.2.Vai trò, nhiệm vụ của GV trung học trước yêu cầu đổi mới
giáo dục ..................................................................................................... 15
1.3. Hoạt động hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT....................................... 17
1.3.1. Khái niệm hướng nghiệp và Giáo dục hướng nghiệp ..................... 17


1.3.2.Các thành phần của hoạt động GDHN ............................................ 18
1.3.3.Yêu cầu đối với GDHN trong trường THPT hiện nay ..................... 30
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT ........ 30
1.4.1. Khái niệm về quản lý HĐGDHN ..................................................... 30
1.4.1.1. Quản lý ......................................................................................... 30
1.4.1.2. Quản lý giáo dục .......................................................................... 35
1..4.1.3. Quản lí trường THPT: ................................................................. 37
1.4.2. Các nội dung quản lý HĐGDHN ở trường THPT .......................... 39

1.4.3. Vai trò của người quản lý và công tác quản lý hoạt động GDHN . 41
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 46
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGDHN Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 47
2.1. Một số đặc điểm về địa lý, kinh tế, xã hội và nguồn nhân lực trong giáo
dục của huyện Ba Vì .................................................................................... 47
2.1.1. Một số đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội huyện Ba Vì ..................... 47
2.1.2. Thực trạng về nguồn nhân lực trong ngành giáo dục và đào tạo
huyện Ba Vì................................................................................................ 52
2.2. Thực trạng hoạt động GDHN tại các trƣờng THPT ở huyện Ba Vì thành
phố Hà Nội ................................................................................................... 53
2.2.1. Mục đích khảo sát............................................................................ 53
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 54
2.2.3. Kết quả khảo sát .............................................................................. 55
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN tại các trƣờng THPT huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 59
2.3.1. Nhận thức về GDHN của CBQL, GV, NV về vai trò của GDHN cho
học sinh ...................................................................................................... 59


2.3.2. Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch GDHN tại các trường THPT
huyện Ba Vì................................................................................................ 61
2.3.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp ..................................... 67
2.3.4. Kiếm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp .................... 69
2.3.5. Quản lý các điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động GDHN ..... 69
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 70
2.4.1. Thuận lợi.......................................................................................... 70
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................ 71
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế và bất cập ....................................... 71
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 73

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BA
VÌ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................. 74
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................... 74
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ........................................................ 74
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ................................................................ 78
3.2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền để giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh nhận thức được ý nghĩa của việc GDHN cho học sinh ..................... 78
3.2.2. Xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh ............. 80
3.2.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của Giám hiệu các trường về công tác
GDHN cho học sinh .................................................................................. 82
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực: nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động GDHN .......................................................... 83
3.2.5. Đổi mới nội dung, phương thức GDHN phù hợp với đặc điểm của
học sinh trường THPT ............................................................................... 86


3.2.6. Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề tổ chức hướng nghiệp và dạy
nghề cho học sinh ...................................................................................... 88
3.2.7. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa hoạt động GDHN ..................... 90
3.2.8. Tổ chức cho học sinh tự đánh giá năng lực, sở trường, tự quyết định
tương lai nghề nghiệp cho bản thân .......................................................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 93
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 96
3.4.1. Mục đích .......................................................................................... 96
3.4.2.Nội dung và cách thực hiện .............................................................. 97
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
1. Kết luận................................................................................................. 101

2. Khuyến nghị ......................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
THPT
CB, GV, NV
CBQL
CMHS
CNTT
CNH - HĐH
CSVC
CSVC - KT
ĐH-CĐ
GD-ĐT
GDHN
GDHN-DN
GDNGLL
GVCN
HN-DN
HĐND
KH-KT
KHKT-CN
KT-XH
LĐSX
QLGD
TCCN
TCN
TDTT

THCS
Sở GD-ĐT
SGK
UBND
VHXH

Viết đầy đủ
Trung học phổ thông
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Đại học - Cao đẳng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục hƣớng nghiệp
Giáo dục Hƣớng nghiệp và Dạy nghề
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên chủ nhiệm
Hƣớng nghiệp - Dạy nghề
Hội đồng nhân dân
Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật - Công nghệ
Kinh tế xã hội
Lao động sản xuất
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề

Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sách giáo khoa
Ủy ban nhân dân
Văn hóa xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mạng lƣới trƣờng phổ thông của huyện Ba Vì ........................................52
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo ..........................................................................................52
Bảng 2.3. Giới tính và độ tuổi .....................................................................................53
Bảng 2.4. Số lƣợng HS tham dự các chuyên đề GDHN, .........................................59
học nghề và tốt nghiệp .................................................................................................59
Bảng 2.5. Tỉ lệ CBVC ủng hộ chủ trƣơng tổ chức hoạt động GDHN cho HS ..............60
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí dành cho hoạt động GDHN (Đơn vị triệu VNĐ) ...68
Bảng 2.7. Chất lƣợng đội ngũ CB,GV làm công tác GDHN...................................69
Bảng 2.8. Trang thiết bị đƣợc đầu tƣ cho hoạt động ngoại khóa.............................70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Tam giác hƣớng nghiệp của K.K Platônôp .............................................19
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý ......................................34
Sơ đồ 1.3. Các thành tố trong quá trình GD ..............................................................38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy GDHN ................................................................63


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu” nhằm thực hiện mục tiêu CNH - HĐH, phát
triển kinh tế xã hội tiến kịp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo, đòi hỏi các
cấp, các ngành phải xác định đƣợc tầm quan trọng và tầm ảnh hƣởng của giáo
dục và đào tạo đối với toàn xã hội.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ khi Luật Giáo dục ra đời, mọi nhu cầu học tập, nâng cao trình độ, cập
nhật kiến thức của công dân nói chung và của thế hệ trẻ nói riêng luôn đƣợc
quan tâm đầu tƣ, tuy nhiên cũng bộc lộ không ít những hạn chế. Hạn chế lớn
nhất mà ai cũng nhận ra đó là chúng ta đã đào tạo một số ngành nghề tràn lan,
vƣợt quá nhu cầu của xã hội dẫn đến tình trạng chất lƣợng nguồn nhân lực có
trình độ cao không đảm bảo, trong khi đó lực lƣợng lao động kỹ thuật lành
nghề lại thiếu. Thực tế hiện nay nƣớc ta đang trong tình trạng “thừa thầy,
thiếu thợ”. Xuất phát từ những lý do trên, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với
ngành giáo dục cần có biện pháp phân luồng học sinh ngay từ bậc học phổ
thông (cấp THCS) nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội. Tâm lí
chung của phần lớn phụ huynh chỉ muốn con thi vào các trƣờng ĐH-CĐ mà
không muốn con vào các trƣờng nghề, điều đó đã tạo nên một cuộc chạy đua
vào các trƣờng ĐH-CĐ, dẫn đến tình trạng coi nhẹ vai trò của GDHN, nhiều
nơi không còn quan tâm đến việc tổ chức GDHN cho học sinh; cơ sở vật chất,


2
đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác GDHN không đƣợc quan tâm đúng
mức. Coi nhẹ GDHN trong các cơ sở giáo dục là một biểu hiện lạc hậu của hệ

thống giáo dục của nƣớc ta so với các nƣớc có nền công nghiệp phát triển. Trong
khi đó nƣớc ta vẫn chƣa có cơ sở giáo dục đào tạo nào thực hiện nhiệm vụ
đào tạo bồi dƣỡng giáo viên chuyên trách cho giảng dạy hƣớng nghiệp. Giáo
viên làm công tác GDHN ở các trƣờng THPT hiện nay đều là kiêm nhiệm .
Quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ở các trƣờng THPT là một trong
những nội dung của quản lý các hoạt động sƣ phạm. Quản lý giáo dục hƣớng
nghiệp ở các trƣờng THPT bao gồm quản lý tốt việc thực hiện chƣơng trình
GDHN, sử dụng hiệu quả các thiết bị phục vụ cho dạy GDHN, đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, bồi dƣỡng giáo viên theo yêu cầu GDHN, phối hợp đồng bộ các lực
lƣợng tham gia GDHN ở trƣờng. Quản lý tốt hoạt động GDHN cho học sinh
là góp phần vào việc giáo dục đào tạo con ngƣời hoàn thiện về phẩm chất đạo
đức, năng lực, đủ trình độ cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nƣớc.
Để hoà chung vào xu thế đó, đòi hỏi mỗi học sinh phải luôn trau dồi kiến
thức và lựa chọn một hƣớng đi đúng đắn tƣơng lai cho mình. Đặc biệt là đối
với học sinh THPT hiện nay, lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành mối quan tâm
thƣờng xuyên, chi phối suy nghĩ và hành động của các em. Việc lựa chọn
nghề của học sinh không chỉ xác định hƣớng đi cuộc đời của mỗi cá nhân mà
còn có tác dụng tới toàn xã hội vì sau đó nó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự đóng
góp của cá nhân đối với xã hội.
Chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng, hứng thú sẽ tạo một
động lực lớn thúc đẩy cá nhân say sƣa, miệt mài, tích cực khám phá và sáng
tạo để hoạt động tốt trong nghề, ngƣợc lại lựa chọn sai họ sẽ băn khoăn day
dứt trong suốt cuộc đời. Nhƣng để có sự lựa chọn đúng thì quả là vấn đề rất
khó đối với lứa tuổi này vì kinh nghiệm vốn có của học sinh chƣa đủ để các
em quyết định con đƣờng lao động tƣơng lai. Sự lựa chọn nghề của học sinh


3
THPT không chỉ phụ thuộc vào các đặc điểm tâm, sinh lý của các em và
những tác động sƣ phạm của nhà giáo dục mà còn phụ thuộc vào yếu tố xã

hội. Trƣớc đây học sinh chỉ đƣợc phép chọn và thi một trƣờng, một nghề,
nhiều khi bị “ép” nghề, thì những năm gần đây học sinh đƣợc thi vào nhiều
trƣờng đào tạo nghề mà các em có khả năng dự tuyển. Việc thi và dự tuyển
nhiều trƣờng có tác dụng góp phần mở rộng cánh cửa nghề cho các em,
nhƣng để các em có hoạt động hiệu quả trong nghề sau này thì đó là vấn đề
khó. Trƣớc khi quyết định lựa chọn một nghề cho xã hội thì học sinh cần phải
có tri thức về nghề đó (hay phải nhận thức về nghề) rồi mới có quyết định
chọn nghề. Nhận thức là một thành phần không thể thiếu đƣợc trong lựa chọn
nghề, nếu học sinh nhận thức đầy đủ đúng đắn về những yêu cầu của nghề, về
những phẩm chất mà nghề yêu cầu đối với cá nhân thì họ có sự lựa chọn nghề
phù hợp với nguyện vọng của mình và xã hội, từ đó sẽ tích cực hoạt động để
vƣơn tới chiếm lĩnh nghề một cách thiết thực.
Hiện nay mỗi năm ở nƣớc ta có hơn 1 triệu lao động đƣợc bổ sung, trong
đó các trƣờng THPT huyện Ba Vì thành phố Hà Nội có hơn 1500 học sinh tốt
nghiệp THPT, những học sinh này đều mong muốn tìm cho mình một nghề
ổn định nhƣng chọn nghề nào trong cơ chế thị trƣờng hiện tại đã ảnh hƣởng
rất nhiều đến suy nghĩ của các em. Vốn hiểu biết thực của học sinh về nghề
giúp các em lựa chọn đúng đắn một nghề phù hợp với mình và nghề đó có tồn
tại lâu dài hay không? Việc lựa chọn nghề của các em chịu ảnh hƣởng của
những yếu tố nào và khả năng đáp ứng của họ ra sao? Và sau khi lựa chọn
nghề các em có thoả mãn không? Bản thân tôi phụ trách hoạt động giáo dục
Hƣớng nghiệp cho học sinh của trƣờng, thông qua phát phiếu thăm dò, các
kênh thông tin, phân tích đặc điểm của một số ngành, nghề phù hợp với nhu
cầu thực tế của xã hội và từng bƣớc giúp các em trả lời đƣợc những câu hỏi
trên, chọn ngành học vừa phù hợp với sức học, vừa với khả năng tài chính của


4
gia đình chu cấp trong quá trình học tập… lại vừa có thể đáp ứng đƣợc theo
nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sau khi ra trƣờng

đây là vấn đề mang tính thời sự . Tại các trƣờng THPT huyện Ba Vì, GDHN
đƣợc thực hiện nhƣng còn nhiều bất cập và chƣa đạt hiệu quả cao. Xuất phát
từ yêu cầu thực tế là cần phải đổi mới quản lý hoạt động GDHN
sao cho hoạt động GDHN tại các trƣờng THPT huyện Ba Vì nói riêng, các
trƣờng THPT thành phố Hà Nội nói chung đạt hiệu quả tốt tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục Hƣớng nghiệp cho học sinh ở các trƣờng
THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt
động GDHN ở các trƣờng THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay, từ
đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả lĩnh vực này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp tại các
trường THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng hướng nghiệp ở các trường THPT huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trƣờng THPT huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở các trƣờng THPT huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.


5
4.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu quản lý hoạt động GDHN ở các trƣờng
THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
4.4. Giới hạn về khách thể điều tra:
Đề tài tập trung khảo sát các khách thể: CBQL, giáo viên chủ nhiệm, phụ
huynh học sinh và học sinh từ năm 2012 đến nay
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trƣờng THPT huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội đạt đƣợc một số thành tựu nhƣ: chƣơng trình GDHN cho
học sinh phổ thông đã đƣợc đƣa vào giáo dục, kế hoạch thực hiện GDHN khá
chu đáo, phƣơng pháp GDHN có nhiều tiến bộ . Tuy nhiên chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu GDHN . Nếu thực hiện đày đủ các khâu thì sẽ có tác dụng tích
cực đến hoạt động GDHN trong các trƣờng THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu lý luận quản lý, các văn kiện
của Đảng, Nhà nƣớc, các văn bản nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội và các tài liệu khác có liên
quan về quản lý GDHN ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay, qua đó xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng hệ thống bảng biểu
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, học sinh và cha mẹ học sinh, mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu
nhằm xác định thực trạng công tác quản lý GDHN ở các trƣờng THPT huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Đề tài tập trung vào công tác quản lý hoạt động hƣớng nghiệp không đi
sâu vào nội dung dạy nghề,


6

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với CBQL, GV tại các trƣờng THPT
trên địa bàn huyện Ba Vì về công tác quản lý hoạt động GDHN; công tác chỉ
đạo bồi dƣỡng giáo viên dạy GDHN; về việc lựa chọn nội dung, phƣơng pháp
thích hợp để GDHN; biện pháp kiểm tra, cách thức đánh giá hiệu quả công tác
quản lý GDHN cho học sinh, lý giải nguyên nhân của vấn đề.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát có chủ định các hoạt động GDHN
của đội ngũ GV, quan sát các hoạt động trong công tác quản lý GDHN của
CBQL nhà trƣờng, các thiết bị, cơ sở vật chất tại các trƣờng THPT trên địa
bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội
6.2.4.Phương pháp thống kê
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để tổng hợp, xử lý các số liệu
trong quá trình điều tra.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tác giả trao đổi, lấy ý kiến với các chuyên gia về công tác quản lý
GDHN ở các trƣờng THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội,sau khi đề xuất
chúng tôi sẽ đƣa vào ứng dụng thực tiễn hoạt động QL của nhà trƣờng, lấy ý
kiến đánh giá của chuyên gia, các nhà QL giáo dục về hiệu quả của biện pháp.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Tổng hợp một số lý luận về quản lý giáo dục hƣớng nghiệp ở các
trƣờng THPT.
- Nêu đƣợc thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp và đề
xuất một số biện pháp đổi mới.
- Dựa trên phƣơng pháp thống kê đã xác định đƣợc đúng hiệu quả và có
tính khả thi cần thiết.


7
8. Kết cấu của đề tài

Luận văn đƣợc kết cấu gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ở
các trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ở các
trƣờng THPT huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3:Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƢỚNG NGHIỆP
Ở CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về quản lý giáo dục hƣớng nghiệp
1.1.1. Công tác GDHN ở một số nước trên thế giới
Cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề” xuất bản năm 1848 ở Pháp đã đề
cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của nền sản
xuất công nghiệp tạo nên và nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa
chọn nghề nghiệp. Cuốn sách đã khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh
niên, học sinh vào thế giới nghề nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả lực lƣợng
lao động trẻ. Sau cải cách giáo dục năm 1975, GDHN trong nhà trƣờng đƣợc
chú trọng đến việc dạy các môn Công nghệ, coi việc GDHN cho HS trong nhà
trƣờng phổ thông là đào tạo “tiền nghề nghiệp”, là cơ sở cho việc học tập liên
tục và chuẩn bị để bƣớc vào cuộc sống.
Các tác giả Rolf Oberliesen, Helmut Keim, Michaell Schumann, Gehart
Duismanm,… (Cộng hòa liên bang Đức) đã có những công trình nghiên cứu
về phƣơng thức tổ chức cho HS phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp,
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Quan điểm của họ là phải tiến hành phân loại
HS dựa vào khả năng học tập của từng em để định hƣớng cho HS học để trở

thành công nhân lành nghề song song với việc học hết chƣơng trình phổ thông
và tiếp tục phân loại HS khá giỏi học lên lớp 13 thi tú tài toàn phần… vì thế
HS có thể học nghề ngay khi đang học phổ thông. Bên cạnh đó, các nhà khoa
học sƣ phạm ở Cộng hòa Dân chủ Đức đã nghiên cứu những vấn đề cơ sở
khoa học sƣ phạm của tổ chức hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp cho
HS, trong đó quan tâm đến công tác phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung
tâm GD kỹ thuật tổng hợp và các trƣờng phổ thông trong việc lập kế hoạch
thực tập cho HS.


9
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà giáo dục Xô Viết đã làm nổi
bật vai trò to lớn của giáo dục KTTH trong nhà trƣờng nƣớc Nga, coi đó là
một trong những bộ phận quan trọng nhất của giáo dục Cộng sản chủ nghĩa,
có tác dụng giúp HS tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn về những nguyên
lý cơ bản của nền sản xuất hiện đại, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong lao
động và hƣớng nghiệp cho HS, tạo khả năng lựa chọn có ý thức con đƣờng
lao động, xây dựng cơ sở cho việc đào tạo nghề về sau. Đặc biệt,
N.K.Krupxkaia đã phát triển những nguyên lý giáo dục KTTH của V.I.Lenin,
nhấn mạnh yêu cầu phải quán triệt nguyên lý này vào các môn học của nhà
trƣờng, giữa các môn học với nhau phải có sự quan hệ mật thiết, liên hệ với
hoạt động thực tiễn và nhất là đối với môn kỹ thuật.
Ở Mỹ, chƣơng trình “giáo dục nghề nghiệp” đã đƣợc đƣa vào các cấp
học phổ thông, chƣơng trình này đã tạo điều kiện cho HS đƣợc tham gia vào
các hoạt động KHCN để giải quyết các vấn đề thực tế của đất nƣớc.
Allan Walker trong công trình khoa học “Một số vấn đề về quản lý GD ở
Australia” đã chỉ ra rằng, nhà trƣờng hiện nay không chỉ là nơi dạy lý thuyết, mà
phải cung cấp cho HS một khả năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng
trong tất cả các HS, làm cho HS vừa có kỹ năng lao động, vừa có tri thức.
Giáo dục ở Trung Quốc rất chú trọng đến giáo dục lao động kỹ thuật

nghề nghiệp cho HS phổ thông. HS cấp THCS và THPT đƣợc học môn kỹ
thuật lao động và đƣợc thực hành ngay trong trƣờng học một số nội dung nhƣ:
chế biến, gia công đồ gỗ, kim loại, lắp ráp điện, điện tử, các nghề thủ công
truyền thống. HS đƣợc tham gia lao động tại địa phƣơng và các nhà máy, cơ
sở sản xuất dịch vụ. Trong các nhà trƣờng phổ thông có bộ phận chuyên môn
làm công tác tƣ vấn tâm lý và tƣ vấn nghề cho HS nhằm giúp các em khắc
phục trở ngại về tâm lý trong quá trình học tập và định hƣớng chọn ngành
nghề phù hợp với năng lực bản thân và thị trƣờng lao động. Đặc biệt, giáo dục


10
nghề nghiệp đã đƣa vào loại hình trƣờng THPT có dạy nghề khá sớm. HS vừa
đƣợc trang bị học vấn phổ thông và có kỹ năng cần thiết để có thể học lên bậc
đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề đƣợc đào tạo ngay từ khi còn học
phổ thông.
Trong những năm 50 của thế kỷ XX, giáo dục Nhật Bản đã quan tâm đến
vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kỹ thuật, cung cấp tri thức rèn
luyện kỹ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tƣ duy sáng tạo cho HS, đã
góp phần quan trọng cho hoạt động GDHN ở trƣờng phổ thông. “Luật về duy
trì hệ thống khuyến khích học tập suốt đời” đƣợc thông qua năm 1990 về xây
dựng một xã hội học tập suốt đời đã thể hiện một cách nhìn có tính bao quát
rộng lớn về thế kỷ XXI của các nhà khoa học giáo dục Nhật Bản. Trong
tƣơng lai, mỗi công dân Nhật Bản cần phải có những kỹ năng đa dạng, phong
phú, kỹ năng này không chỉ đƣợc học ở trƣờng phổ thông mà còn đƣợc luyện
tập, thực hành hàng ngày và trong suốt cuộc đời.
1.1.2. Công tác GDHN ở Việt Nam
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các công trình khoa học của các
nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp cận nghiên cứu về GDHN
cho HS phổ thông ở nhiều khía cạnh khác nhau:
- Khía cạnh giáo dục nghề nghiệp: Tác giả Phạm Minh Hạc phân tích

tình hình GD-ĐT trong nƣớc và xây dựng phƣơng hƣớng đổi mới giáo dục từ
việc xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là nền giáo dục đƣợc chỉ đạo
bằng tƣ tƣởng phục vụ phát triển công nghệ. Tác giả đã đƣa ra quan điểm về
con ngƣời trong công cuộc đổi mới, đó là ƣu tiên đến việc giáo dục nghề
nghiệp, đây cũng là quan điểm của GDHN sau này.
- Về hoạt động GDHN trong nhà trƣờng phổ thông:
+ Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đƣa ra nhận xét về thực trạng
hoạt động GDHN trong nhiều năm qua và đề xuất những biện pháp để nâng


11
cao hiệu quả hoạt động GDHN trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu và giải
pháp điều chỉnh định hƣớng nghề nghiệp cho HS phù hợp với yêu cầu phát
triển KT-XH của đất nƣớc đã đƣợc các tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn
Trọng Bảo, Đoàn Chi, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Toàn, … đề cập và giải quyết
ở những góc độ khác nhau. Đặc biệt, tác giả Đặng Danh Ánh đã đi sâu nghiên
cứu những cơ sở lý luận và nhiệm vụ GDHN cho HS phổ thông, xây dựng
nên sơ đồ GDHN cho HS từ khi các em học ở trƣờng phổ thông đến khi tham
gia lao động ở cơ sở sản xuất.
+ Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ và nhiều nhà nghiên cứu
đã đề cập đến việc hình thành các luận chứng cho hệ thống GDHN phổ thông
trong điều kiện phát triển KT-XH của đất nƣớc và đề xuất một số hình thức
phối hợp giữa nhà trƣờng phổ thông với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản
xuất trong việc hƣớng nghiệp - dạy nghề cho HS phổ thông.
+ Các tác giả Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh Duy, Tô Bá Trọng, Lê Đức
Phúc, … đã đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác hƣớng nghiệp trong các
trƣờng phổ thông theo Thông tƣ 31-TT ngày 17/11/1982 của Bộ GD-ĐT về
hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ về
công tác hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông và sử dụng hợp lý HS tốt
nghiệp THCS, THPT. Các công trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức

GDHN-DN trong trƣờng phổ thông và trung tâm KTTH-HN, bao gồm: tổ
chức lao động sản xuất cho HS phổ thông, tƣ vấn nghề nghiệp cho HS, các
phƣơng thức giáo dục kỹ thuật và hƣớng nghiệp.
Nhìn chung, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về hƣớng nghiệp, đồng thời làm nổi bật vai trò quan trọng của GDHN
đối với việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc.
Qua nghiên cứu ta có thể rút ra nhận xét sau:
Một là, mặc dù nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau nhƣng các công
trình khoa học đều có một mục tiêu chung nhằm nâng cao hiệu quả GDHN,


12
tạo nền tảng cho việc đào tạo nguồn nhân lực. Các tác giả trong và ngoài nƣớc
đã quan tâm rất nhiều đến hoạt động GDHN, đặc biệt là hoạt động dạy học
lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho HS dƣới các hình thức khác nhau.
Hai là, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định: vấn đề GDHN cho HS
thông qua các hoạt động lao động nghề nghiệp là có cơ sở khoa học và rất cần
thiết trong việc giúp cho các em làm quen với lao động, có hứng thú nghề
nghiệp và những kỹ năng ban đầu đối với nghề mà các em đƣợc học. Vì vậy,
GD-ĐT cần quan tâm đến việc hình thành năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ
để họ có thể tự tìm ra việc ngay sau khi các em rời ghế nhà trƣờng.
Ba là, đối tƣợng GDHN đƣợc các tác giả quan tâm chủ yếu tập trung vào
lực lƣợng HS trong các nhà trƣờng chính quy, đƣợc giáo dục khá toàn diện
với sự kết hợp hài hòa các môn học. Trong chƣơng trình, nội dung hoạt động
GDHN đƣợc phân bố và tích hợp trong cả chƣơng trình chính khóa và ngoại
khóa, tạo cơ hội tốt nhất để HS có đƣợc các định hƣớng nghề nghiệp.
Bốn là, vấn đề học tập suốt đời đã trở thành xu thế của thời đại, GDHN
cho HS là cần thiết và phải đƣợc gắn với quan điểm xây dựng xã hội học tập,
tạo điều kiện để tất cả mọi ngƣời ở các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đều
“được học” và có thể “học được”, tri thức và kỹ năng của mỗi cá nhân thƣờng

xuyên đƣợc bổ sung, rèn luyện, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Năm là, đối tƣợng HS, các em rất cần sự định hƣớng, tƣ vấn lựa chọn
nghề nghiệp. Đây là một việc làm rất quan trọng trong việc phân luồng học
sinh sau khi tốt nghiệp.
1.2. GDHN trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
1.2.1. Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1.Vai trò vị trí của giáo dục trung học
Trƣờng trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trƣờng trung học đƣợc tổ chức theo hai loại hình: công lập và tƣ thục.


13
- Trƣờng công lập do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành
lập và Nhà nƣớc trực tiếp quản lý.
Nguồn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thƣờng xuyên
chủ yếu do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm;
- Trƣờng tƣ thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cho phép. Nguồn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
của trƣờng tƣ thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nƣớc.
1.2.1.2.Mục tiêu giáo dục trung học:
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại mục 2 điều 27 Luật giáo dục (2005) đã xác định mục tiêu của giáo dục
trung học nhƣ sau: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn

phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Mục tiêu giáo dục trung học đƣợc cụ thể hóa thành mục tiêu của các
môn học và các hoạt động giáo dục khác trong chƣơng trình trung học. Đặc
biệt mục tiêu giáo dục trung học đã cụ thể hóa thành các yêu cầu cơ bản cần
đạt của học sinh trung học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng,
thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định hƣớng...Các yêu cầu cơ bản này lại
đƣợc phân định thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc trung học.
Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi.


14
1.2.1.3.Chương trình giáo dục trung học:
- Trƣờng trung học thực hiện chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học
do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian
năm học theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phƣơng.
- Căn cứ chƣơng trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà
trƣờng xây dựng kế hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục,
dạy học.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập và thiết bị dạy học sử dụng
trong giảng dạy và học tập tại trƣờng trung học do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định.
- Nhà trƣờng trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu của giáo viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu
tham khảo để nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt

động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp đƣợc tiến hành thông qua việc
dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chƣơng trình giáo dục của cấp
học do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá
về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hƣớng
nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn hoá, giáo dục


15
môi trƣờng; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của GV trung học trước yêu cầu đổi mới giáo dục
Giáo viên trƣờng trung học là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trƣờng, gồm: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thƣ, phó bí thƣ
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trƣờng trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tƣ vấn cho học sinh.
Nhiệm vụ của giáo viên TH đƣợc quy định tại điều 31, chƣơng IV của
Điều lệ trƣờng THPT do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành năm 2011 nhƣ sau:
1.2.2.1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trƣờng theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục

do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sƣ
phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phƣơng;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn
luyện phƣơng pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện Điều lệ nhà trƣờng; thực hiện quyết định của Hiệu trƣởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gƣơng mẫu trƣớc học
sinh; thƣơng yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ


×