Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường tiểu học quận Ba Đình - thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM TỐ UYỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN BA ĐÌNH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ : KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60140114

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM TỐ UYỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN BA ĐÌNH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ : KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60140114


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS .TS TRẦN THỊ TUYẾT OANH
Khoa Tâm lý Giáo dục - Trường ĐHSP Hà Nội

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới
sự hướng dẫn của: PGS .TS TRẦN THỊ TUYẾT OANH
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn

PHẠM TỐ UYỂN


LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” là kết quả của sự cố gắng,
nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ lãnh đạo
và giáo viên các trường tiểu học quận Ba Đình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần Thị Tuyết Oanh, người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình xây dựng và hồn thiện
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

I. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bàng số liệu quy mô các trường tiểu học quận Ba Đình ................................. 49
Bảng 2.2: Bảng số liệu cơ sở vật chất trường tiểu học quận Ba Đình ............................ 52
Bảng 2.3: Thiết bị dạy học trường tiểu học quận Ba Đình .................................................. 52
Bảng 2.4. Thực trạng hình thức HĐGDTNST cho học sinh các trường tiểu học
quận Ba Đình ........................................................................................................................................... 53
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDTNST của học sinh
trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ................................................................... 55
Bảng 2.6. Nhận thức của các lực lượng giáo dục (LLGD) về vai trò, trách nhiệm tổ
chức thực hiện HĐGDTNST cho học sinh tiểu học ............................................................... 57
Bảng 2.7. Nhận thức của các LLGD về mục tiêu quản lý HĐGDTNST ....................... 58
Bảng 2.8. Nhận thức của các LLGD về vai trò, ý nghĩa quản lý HĐGDTNST ......... 59
Bảng 2.9.Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện HĐGDTNST của CB GV .......... 60
Bảng 2.10.Thực trạng tổ chức thực hiện HĐGDTNST ......................................................... 62
Bảng 2.11. Thực trạng về chỉ đạo quản lý hoạt đông sinh hoạt đầu tuần của trường64
Bảng 2.12.Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung sinh hoạt lớp của GVCN .............. 66
Bảng 2.13. Tổ chức kiểm tra, đánh giá của CBQL đối với việc triển khai
HĐGDTNST ............................................................................................................................................ 68
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất. ...................................................................................................................................... 95
II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Xếp loại học lực và hạnh kiểm HS tiểu học quận Ba Đình (tỷ lệ %) ... 50
Biểu đồ 2.2. Trình độ chun mơn đội ngũ GV và CBQL bậc tiểu học ........................ 51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Nội dung

HĐGDTNST

Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

GD

Giáo dục

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

PHHS

Phụ huynh học sinh


LLXH

Lực lượng xã hội

LLGD

Lực lượng giáo dục

CBQL

Cán bộ quản lý

CB,GV

Cán bộ, giáo viên

CSVC

Cơ sở vật chất


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC ............ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.......................................................................6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ..............................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ........................................ 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo .......... 13
1.3. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trƣờng tiểu học
...............................................................................................................................16
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học16
1.3.2. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ........... 19
1.3.3 Phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDTNST cho học sinh ................... 23
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trƣờng
tiểu học .................................................................................................................24
1.4.1 Sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh ................................................................................................................... 24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ................... 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo ở trường tiểu học......................................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................ 41
2.1. Khái qt về q trình khảo sát .................................................................41
2.1.1. Mục đích, đối tượng khảo sát ................................................................. 41
2.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 41
2.1.3. Cách xử lý kết quả .................................................................................. 42
2.2. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục tiểu học của quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội ................................................................................................42


2.2.1. Điều kiện kinh tế, xã hội quận Ba Đình ................................................. 42
2.2.2. Tình hình giáo dục tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .............. 48
2.3 Thực trạng hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh .........53

2.3.1. Thực trạng hình thức tổ chức HĐGDTNST của học sinh ...................... 53
2.3.2. Thực trạng phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDTNST của học sinh 55
2.4. Thực trạng quản lý HĐGDTNST của học sinh các trƣờng tiểu học quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội ................................................................................56
2.4.1 Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục về HĐGDTNST ....... 56
2.4.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
các trường tiểu học quận Ba Đình .................................................................... 60
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo 62
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo quản lý HĐGDTNST cho học sinh các trường tiểu
học quận Ba Đình ............................................................................................. 64
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá của CBQL về thực hiện HĐGDTNST các
trường tiểu học quận Ba Đình .......................................................................... 68
2.5. Đánh giá chung thực trạng cơng tác quản lý HĐGDTNST các trƣờng
tiểu học quận Ba Đình. .......................................................................................69
2.5.1. Những kết quả đạt được của HĐGDTNST. ........................................... 69
2.5.2. Những mặt còn tồn tại trong HĐGDTNST. ........................................... 71
2.5.3. Những nguyên nhân của tồn tại, yếu kém. ............................................. 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................ 75
3.1. Định hƣớng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................75
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................... 75
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý HĐGDTNST ............................. 77
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
các trƣờng tiểu học thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .........................78
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
(LLGD) và phối hợp các LLGD về tổ chức thực hiện HĐGDTNST ở các
trường tiểu học quận Ba Đình .......................................................................... 78
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và cải tiến công tác thi đua khen

thưởng đối với việc tổ chức HĐGDTNST ....................................................... 85


3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức cho HĐGDTNST các trường tiểu
học quận Ba Đình ............................................................................................. 89
3.2.5. Đầu tư và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và các điều
kiện khác cho HĐGDTNST. ............................................................................ 92
3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.........................94
3.3.1. Khái quát về khảo sát đánh giá ............................................................... 94
3.3.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100
PHIẾU KHẢO SÁT (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN)
PHIẾU PHỎNG VẤN (DÀNH CHO PHỤ HUYNH HỌC SINH)
PHIẾU PHỎNG VẤN (DÀNH CHO HỌC SINH)
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (DÀNH CHO NGƢỜI LÃNH ĐẠO)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với mọi quốc gia, dân
tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo
được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, ở nước ta với tốc độ phát triển
như vũ bão của khoa học cơng nghệ, việc nhanh chóng hịa nhập vào cộng đồng khu
vực và thế giới, đòi hỏi GDĐT phải có những bước tiến mạnh mẽ, giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản

hình thành nhân cách toàn vẹn.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là một phương thức học hiệu quả,
giúp hình thành năng lực người học. HĐGDTNST là một bộ phận của toàn bộ q
trình GD, nhằm phát triển tồn diện và hài hịa nhân cách học sinh. Hoạt động này
góp phần củng cố, mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng sống, phát triển xúc cảm,
tình cảm của HS bằng sự giao tiếp tập thể, giữa tập thể với xã hội. Từ đó hình thành
ở HS kỹ năng tự quản và tự tổ chức hoạt động; đặc biệt hình thành ở các em tính
năng động sáng tạo.
Báo cáo chính trị tại Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất của người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Trong đó
các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực
chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thơng qua các môn học và hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta được xác định rất rõ trong Luật giáo dục.
Tại Điều 2 Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;


2

hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 : ”Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu…Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.
Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào
tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt

chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”.
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những giá trị
đạo đức và năng lực nghề nghiệp được hình thành khơng chỉ bằng giờ học trên lớp
mà phải được rèn luyện, củng cố thông qua các hoạt động GD phong phú, đa dạng,
đặc biệt là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nói chung và học
sinh tiểu học nói riêng.
Giáo dục tiểu học là cấp trung gian giữa giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu
giáo) và giáo dục trung học cơ sở. Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ lớp một tới hết
lớp năm, bắt đầu hình thành nhân cách học sinh. Và là bậc học quan trọng đối với
sự phát triển của trẻ em, đây là khoảng thời gian hình thành nhân cách và năng lực
(trí tuệ và thể chất), nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Hoạt động GDTNST là một
phương thức GD thích hợp giúp hình thành ở các em học sinh tính năng động, tích
cực, đồng thời đáp ứng được nhu cầu hoạt động lành mạnh của các em.
Ba Đình là một trong 12 quận nội thành của thành phố Hà Nội và là một trong
4 quận trung tâm của thủ đô. Đây là quận có mật độ dân số cao, là nơi tập trung
nhiều cơ quan quan trọng của Việt Nam, nơi có nền kinh tế-văn hóa- xã hội phát
triển vượt trội so với các quận khác. Hơn nữa nhu cầu của người dân ngày càng
nâng cao, nhất là nền kinh tế trí thức, nên việc đầu tư phát triển giáo dục toàn diện
là tất yếu, đặc biệt là đầu tư phát triển nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hành vi, trau


3

dồi xúc cảm, tình cảm, niềm tin, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ…ở trẻ em. Thời gian
gần đây, nhiều trường tiểu học quận Ba Đình đưa HĐGDTNST vào chương trình
đổi mới của bậc tiểu học. Cùng với tri thức từ các mơn khoa học khác,
HĐGDTNST khơng chỉ giúp HS có thêm kỹ năng sống mà còn tạo điều kiện các

em hoàn thiện nhân cách con người mới. Song, những tiến bộ đó cịn chưa mang
tính hệ thống, mới chỉ dừng bộ phận và chưa khai thác hết tiềm năng của cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, nhất là tiềm năng trong
HS. Với vai trò vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động của HS nhiều khi bị mờ
nhạt; nội dung và hình thức hoạt động cịn chưa phong phú, kém hấp dẫn thu hút
được sự tham gia đông đảo của HS, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những tồn tại và
đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh các trường tiểu học quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn xác định các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học trong quận.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh các trường
tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh các
trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.


4

4. Giả thuyết nghiên cứu
HĐGDTNST ở các trường tiểu học quận Ba Đình chưa thực sự có hiệu quả
cao; việc quản lý hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập....Nếu phân tích,

đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐGDTNST ở các trường tiểu học quận Ba Đình
và xác định được các biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi
như trình bày trong luận văn này thì sẽ nâng cao được hiệu quả HĐGDTNST, góp
phần thúc đẩy chất lượng dạy học - GD ở trường tiểu học trong quận.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ cở lý luận chung về quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh ở trường tiểu học;
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh ở trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
cho hiệu trưởng trường tiểu học;
-Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2010-2016;
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu liên
quan đến quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học;
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, phân tích tình hình hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo của học sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, các báo cáo giáo dục
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, khảo sát thực tiễn: Sử dụng phiếu hỏi
để trưng cầu ý kiến các nhà QLGD, giáo viên, học sinh tại một số trường tiểu học,
phụ huynh học sinh (PHHS), các LLXH khác có liên quan để đánh giá thực trạng
quản lý HĐGDTNST ở các trường tiểu học quận Ba Đình; đồng thời để kiểm


5


nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các nhà QLGD, giáo viên,
học sinh, tại một số trường tiểu học, PHHS và các LLXH khác có liên quan về nội
dung khảo sát, đối chứng và thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý
HĐGDTNST ở một số trường tiểu học. Thu thập và tổng hợp thêm các kết quả từ
các báo cáo khoa học; khái quát những kinh nghiệm thực tế từ các cơng trình nghiên
cứu ở các trường tiểu học và các cơ sở giáo dục có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến một số chuyên gia về một số vấn đề
có liên quan đến luận văn.
- Phương pháp thực nghiệm: Để khẳng định giá trị khoa học, tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDTNST ở một số trường tiểu học thuộc
quận Ba Đình
- Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả điều tra thực trạng và kết
quả thực nghiệm bằng phép thử Student.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống được lý luận về giáo dục TNST cho HS tiểu học.
- Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động GDTNST của học sinh tiểu
học thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; tìm ra các nguyên nhân của thực trạng
- Xác định được các biện pháp quản lý hoạt động GDTNST ở các trường
tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình.
9. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3
chương, cụ thể như sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh trường tiểu học.
Chương II.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chương III. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.


6

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Với mục tiêu giáo dục tồn diện học sinh theo phương thức kết hợp ba
mơi trường giáo dục NT-GĐ-XH bằng các hình thức giáo dục ngoài giờ học
trên lớp và ngoài nhà trường; quản lý các hoạt động này được xem là rất quan
trọng trong trường phổ thông thể hiện qua các quan điểm từ trước đến nay như
sau:
Trong quá trình phát triển của khoa học GD, hoạt động dạy- học được
nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cơmenxki (1592-1670) tới nay;
nhưng HĐGDTNST dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học.
Tuy nhiên, trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Rabơle
(1494-1553 ) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp
và tư tưởng GD thời kỳ văn hóa Phục hưng. Ơng địi hỏi việc GD phải bao hàm
các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thấm mỹ và đã có sảng kiến tổ chức
các hình thức giảo dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, cịn có các buổi tham
quan các xưởng thợ, các cữa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt
là mỗi thảng một lần thầy và trò về sổng ở nông thôn một ngày”.[2.6,x 39-40].
Đến thế kỷ XX, A.s. Macarenkô(l 888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng của
Nga vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục ngồi
giờ lên lớp: Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục
không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình
giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất

nước chúng ta... Nghĩa là trong bất kỳ hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm
rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Cơng tác giáo dục chỉ đạo
tồn bộ cuộc sống của trẻ.


7

Ngày nay, trong hệ thống giáo dục ở các nước trên thế giới, quản lý
các HĐGD nằm ngồi chương trình chính khóa có các tên gọi như “Hoạt
động ngoại khóa”, “Hoạt động sau giờ học hoặc bên ngoài lớp học”, “Cuộc
sống bên ngoài lớp học” được gọi chung là hoạt động ngoại khoá (HĐNK)
đang được các nhà QLGD quan tâm vì được đánh giá là các hoạt động mang
tính tồn diện và đạt hiệu quả giáo dục cao.
Ở Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đã có khá nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu vấn để liên quan
giáo dục cho học sinh, như:
- Đinh Thị Kim Thoa, “Xây dựng chương trình hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thơng mới”, Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế, Học viện quản lý giáo dục, 5/2015. Trong bài viết, tác giả khẳng định hoạt
động GDTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo
dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của
đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,
qua đó giúp học sinh phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy
tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
- Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Hồng Kiên, “Kỹ năng xây dựng và tổ chức
các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”. Bài viết tác
giả đề cập đến tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong trường trung
học như xác định mục tiêu, chương trình và thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng taoj trong trường trung học; đồng thời tác giả còn xây dựng các tiêu chí để
đánh giá trong hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh trung học.

- Nguyễn Thị Vân Hương với “Sống đẹp” (2016), Trong bộ sách của mình
tác giả cho rằng để thành cơng trong cuộc sống, các em học sinh khơng chỉ cần có
tri thức khoa học mà cịn cần có các kĩ năng ứng xử phù hợp với các tình huống của
cuộc sống và có lối sống đẹp. Bởi vậy, bộ sách Sống đẹp ra đời nhằm giúp các em
hình thành các năng lực, phẩm chất như: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác;
Giải quyết vấn đề trong học tập, cuộc sống…; Tích cực tham gia hoạt động giáo


8

dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đồn kết; u gia
đình, bạn bè và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước;…Không
những thế, cuốn sách của mình tác giả cịn đưa ra các loại hình hoạt động rất đa
dạng, phong phú như: viết, vẽ, chơi trị chơi, đóng kịch, xử lí tình huống,… và đều
được sắp xếp theo tiến trình 4 giai đoạn: trải nghiệm, kết nối, thực hành, vận dụng.
- Trần Thị Bích Liễu, “Cơng cụ phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh:
chìa khóa quyết định sự đổi mới của giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục số 113, tháng 2 năm 2015. Tác giả đã chỉ ra cơng cụ sáng tạo được xem là thứ
vũ khí mạnh mẽ để phát triển năng lực sáng tạo.Hiện nay, công cụ này đang được
phát triển để thực hiện các mục tiêu của nền giáo dục thế kỉ XXI. Bài viết giới thiệu
các cơng cụ (ngơn ngữ, trị chơi, bài tập sáng tạo…) được sử dụng trong quá trình
dạy học để phát triển các năng lực sáng tạo của HS (sự tò mò, khả năng tưởng
tượng và đặc biệt là tư duy duy sáng tạo) và cách thức sử dụng các công cụ này
trong một bài học. Trong bối cảnh của giáo dục Việt Nam đang đổi mới căn bản,
toàn diện, chuyển từ việc dạy tri thức sang phát triển kĩ năng cho người học, việc
huấn luyện để GV sử dụng các công cụ này trong dạy học nhằm phát triển năng lực
cho HS đóng vai trị quyết định q trình đổi mới này.
- Kỷ yếu hội thảo, “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư
phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục năm 2015”, Lưu hành nội bộ. Trong

bài viết, các tác giả đã đưa ra những gợi ý giúp các nhà quản lý giáo dục, giảng
viên, giáo viên vận dụng phù hợp phương pháp dạy học vào thực tiễn giảng dạy
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Chu Văn Tuấn (2010), “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường tiểu học huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”. Luận văn đã nêu ra
thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Hải Hậu; và đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu
học huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.


9

- Bùi Tố Nhân (2015), Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, “Quản lý hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo tại các trường trung học cơ sở thuộc quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng”, Luận văn đã đưa ra lý luận chung về quản lý hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Đồng thời, tác giả đưa ra thực trạng hoạt động
trải nghiệm sang tạo và quản lý hoạt động trải nghiệm sang tạo tại các trường THCS
thuộc quận Lê Chân, thành phố Hải phòng.
- Lê Thị Nga (2015), Luận văn thạc sĩ ngành sư phạm lịch sử, “Tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sang tạo cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở
trường trung học phổ thơng huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Luận văn đưa ra cơ sở lý
luận và thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm sang tạo trong dạy học lịch sử ở
trường trung học phổ thông; đồng thời đề xuất biện pháp tổ chức họat động trải nghiệm
sang tạo trong dạy học lịch sử ở trường THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phạm Thị Lệ Nhân (2015), Luận án tiến sĩ giáo dục, “Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thơng
thành phố Hồ Chí Minh”. Luận án đưa ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thơng thành phố Hồ
Chí Minh; và các biện pháp quản lý hoạt động ngồi giờ lên lớp theo hướng xã hội
hóa ở trường trug học phổ thơng thành phố Hồ Chí Minh

- Ngoài ra vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo còn được
đề cập trong nhiều bài viết, tham luận trên các báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết
hàng năm của các bậc giáo dục trong cả nước.
Nhưng nghiên cứu chuyên về vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
” thì chưa cơ quan, tổ chức, đơn vị nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động.


10

Sự cần thiết của quản lý được c. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên qui mơ tương đối lớn, thì ít nhỉầt cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điầi hoà những hoạt động cả nhân.... Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ
tự mình điều khiển lẩy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.”(C. Mac
và Anghen, Tồn tập, tập 23 trang 34, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.)
Như vậy, c. Mac đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong q trình phát triển của
xã hội lồi người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Đó là một loại hoạt động bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân
công và họp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Trong quá trình phát triển của lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về khái niệm quản lý, do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản
lý đưa ra.
- Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất” [10].
- Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, Phan Văn Kha đã đưa ra khái
niệm: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” hay “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [8].
- Theo quan điểm hành vi (thuyết quan hệ con người) của Mary Parker
Follett, quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau; trong đó sự “phối hợp
(coordination)” là điều kiện sống còn của sự quản lý hiệu quả qua hoạt động của
người quản lý. Nhà quản lý cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người thuộc
cấp (tiếp xúc trực tiếp, thẳng thắn, chân tình) để lơi cuốn họ tham gia q trình ra
quyết định nhất là khi họ sẽ chịu ảnh hưởng của chính những quyết định đó [13].


11

- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo
khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chỉnh xác điều bạn muon người khác
làm, và sau đó hiếu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất’. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, cho

rằng: “Quản lý hành chỉnh là dự đoán và lập kể hoạch, tổ chức điều khiển, phối
hợp và kiểm tra”. Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra 5 chức năng cơ bản của
nhà quản lý.
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của quản lý hiện đại, đã viết:

“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nỏ đảm bảo phối hợp những nỗ lực các nhân

nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục
đỉch của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cả nhân ít nhất”.
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung như:
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác

nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hồn thành các cơng việc

qua những nỗ lực của người khác.
Tóm lại: Quản lý là có sự tác động có định hướng, có tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động không
ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý được xem là một trong năm nhân tố phát
triển kinh tế - xã hội (vốn- nguồn lực lao động- Khoa học kỹ thuật- tài ngun và
quản lý) trong đó quản lý đóng vai trị quyết định của sự thành bại của công việc.


12

Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là “Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý, mục tiêu quản lý".
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm QLGD,
như M.M.Mechti Zade đã nêu: “Quản lý giảo dục là tập hợp những biện pháp(tổ chức,
phương pháp, cản bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,...) nhằm bảo đảm sự vận hành

bình thường của các cơ quan trong hệ thong GD, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng…”
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tỏ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tỉnh chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giảo dục, tức là cụ thể
hóa đường lổ ỉ giảo dục của Đảng và biến đường lổi đó thành hiện thực, ...”.
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD, đạt tới kết quả mong muốn một
cách hiệu quả nhất.
QLGD có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề:
xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phịng phục vụ cơng tác GD.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD. Dạy học và
GD trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản
lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động
học - tự GD của trị diễn ra trong q trình dạy học - GD.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, vì nhà trường là cơ sở GD,
nơi tổ chức thực hiện mục tiêu GD.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà


13

trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mơí.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng : “Quản lý trường học là lao động của các cơ

quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giảo viên, học sinh và các lực
lượng giảo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giảo dục để nâng cao
chất lượng giảo dục và đào tạo trong nhà trường”.[4]
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là sự cụ thể hố cơng tác quản
lý giáo dục. Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ
Trung ương tới địa phương. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục ở cơ
sở. Bởi vậy, nhà trường là khách thể của tất cả các cấp quản lý theo khái niệm quản
lý đa cấp. Mỗi nhà trường đều có hiệu trưởng và hội đồng giáo viên là chủ thể quản
lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục đi đến mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà
trường ở Việt nam là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, từng học sinh”.[8]
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy
học - GD, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dàn tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD
để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với
từng HS.
1.2.2. Hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1. Hoạt động giáo dục
Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu tác động của nhiều yếu
tố như di truyền, môi trường, giáo dục và quan trọng nhất là hoạt động của cá nhân
– hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích cực, chủ động của con
người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động còn là phương thức tồn tại đồng thời là
điều kiện, là phương tiện, là con đường hình thành và phát triển nhân cách của con
người, trong đó HĐGD giữ vai trò chủ đạo, được thể hiện ở 2 cấp độ:


14


- Theo nghĩa rộng: HĐGD là loại hình giáo dục đặc thù của xã hội loài người
nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy trì phát triển xã
hội, để hồn thiện các mối quan hệ xã hội thơng qua các hình thức, nội dung, biện
pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối tượng nhằm hình
thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.
- Theo nghĩa hẹp: HĐGD của nhà giáo dục được tổ chức theo kế hoạch
chương trình nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức, đồng thời bồi
dưỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển thể chất của học sinh thông qua hệ thống tác
động sư phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối sống của các em kết hợp với các biện pháp
giáo dục gia đình và xã hội, phát huy mặt tốt, khắc phục mặt hạn chế, tiêu cực trong
suy nghĩ và hành động của các em.
Có thể nói, các HĐGD trong nhà trường được xác định theo mục tiêu giáo
dục; do đó, trong nhà trường có bao nhiêu mặt giáo dục thì sẽ có bấy nhiêu HĐGD
và được dựa trên nền tảng dạy học, bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và
HĐGDTNST nhằm tạo mơi trường cho hoạt động của học sinh và chính những hoạt
động này quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân; giúp học sinh phát
triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
Hoạt động của học sinh có thể chia làm hai loại: hoạt động cơ bản và không
cơ bản. Những hoạt động cơ bản của học sinh bao gồm các hoạt động gắn liền với
đời sống học đường do học sinh tiến hành; trong đó sẽ có hoạt động được xác định
là hoạt động chủ đạo; còn lại là hoạt động không cơ bản. Tuy nhiên, hoạt động của
học sinh không phải định hướng bởi các HĐGD và không thể thay thế cho nhau
được; do vậy, các HĐGD trong nhà trường và các hoạt động của học sinh cần phải
hoạch định để ưu tiên phát huy tốt nhất vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố tháng 8- năm
2015 HĐGDTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt
động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức



15

của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh
nghiệm riêng của cá nhân.
Nói tới trải nghiệm sáng tạo (TNST) là nói tới việc học sinh phải thơng qua
thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những
giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới khơng bị
gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo (HĐGDTNST) nhằm định hướng,
tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn,
qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên
cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã
học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình
thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
Theo Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động GDTNST là hoạt động giáo dục thông
qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được
trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy
thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Theo Bùi Ngọc Diệp, HĐGDTNST là một biểu hiện của hoạt động giáo dục
đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. HĐGDTNST là hoạt động
mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học
sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất
năng lực, nhạn ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị;
nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân. Hoạt động này
nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người hoc và được tổ
chức thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo.
Theo Ngô Thu Dung, HĐGDTNST là thuật ngữ dung để chỉ các hoạt động
giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con

người , tính từ TNST để nhấn mạnh bản chất hoạt động chứ không phải một dạng
hoạt động mới.


16

Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách thức khác nhau nhưng các
tác giả đều thống nhất ở một điểm, coi HĐGDTNST là hoạt động giáo dục, được tổ
chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển tồn diện
nhân cách học sinh.s
Tóm lại có thể hiểu: Hoạt động GDTNST là hoạt động giáo dục, trong đó,
dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp
vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trị định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà
giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục không tổ
chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám
sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt
động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay
nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực
sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
Có thể kể ra một số hình thức hoạt động GDTNST: Hình thức có tính khám
phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại); hình thức có tính triển khai (dự án và
nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ); hình thức có tính trình diễn (diễn đàn,
giao lưu, sân khấu hóa); hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động
việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội - tình nguyện).
1.3. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trƣờng tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học
1.3.1.1. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động

Hoạt động GDTNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết
theo cách của riêng mình, đó đã gọi là sáng tạo của riêng học sinh. HĐGDTNST có
khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt


×