Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2015 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.1 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN TÀU

QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Nhật
2. TS. Nguyễn Văn Thưởng

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Xuân Lý
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Duy Bính
Phản biện 3: PGS.TS. Hà Mạnh Khoa

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện hàn lâm
KHXH Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.


Vào hồi …… giờ … phút, ngày … tháng … năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
- THƯ VIỆN HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Văn Tàu: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Phú
Yên trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, Tạp chí Lao động & Công
đoàn, Số 583 (2015), tr.40 - 41.
2. Trần Văn Tàu: Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - Một số thành tựu cơ bản 2000 - 2012, Tạp chí Lịch sử Đảng,
Số 301 (2015), tr.83 - 86.
3. Trần Văn Tàu: Sự chuyển đổi và phát triển kinh tế biển ở tỉnh Phú
Yên (1989 - 2010), Tạp chí Khoa học xã hội Miền Trung, Số 3
(2016), tr.19 - 26.
4. Trần Văn Tàu: Công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Phú Yên
(1995 - 2015), Tạp chí Khoa học trường Đại học Phú Yên, Số 14
(2017), tr.71 - 76.
5. Trần Văn Tàu: Một số thành tựu cơ bản trong quá trình chuyển đổi
và phát triển của du lịch Phú Yên thời kỳ đổi mới (1989 - 2015), Tạp
chí Công thương, Số 7 (2017), tr.119 - 123.
6. Trần Văn Tàu: Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, Số 496 (2017), tr.106 - 107 và tr.99.


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Yên là tỉnh ven biển, thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ
của Việt Nam, xuấ t hiê ̣n trên bản đồ Đa ̣i Viê ̣t từ đầ u thế kỷ XVII (năm
1611). Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ một địa phương chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, Phú Yên từng bước vươn lên góp phần
quan trọng vào sự chuyển biến kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu to lớn, quan trọng đã đạt được, quân và dân
tỉnh Phú Yên cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức và bất
cập. Để đạt được những kết quả tốt hơn nữa trong quá trình phát triển
toàn diện và bền vững địa phương, rất cần có sự quan tâm nghiên cứu
tổng kết chặng đường 26 năm sau ngày tái lập tỉnh (1989 - 2015),
nhằm ghi nhận những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, khó khăn phải
khắc phục, để tạo ra nguồn động lực mới thúc đẩy kinh tế, xã hội của
tỉnh Phú Yên tiếp tục chuyển biến trong những giai đoạn tiếp theo. Cho
nên, tôi chọn vấn đề: “Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Phú
Yên từ năm 1989 đến năm 2015” làm đề tài Luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những chuyển biế n về kinh tế , xã hội của tỉnh Phú Yên
từ năm 1989 đế n năm 2015. Từ đó, rút ra một số nhận xét về quá trình
chuyển biế n kinh tế , xã hội tỉnh Phú Yên và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần phát triển kinh tế , xã hội của tỉnh Phú Yên trong những
giai đoa ̣n tiế p theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án. Phân tích, làm rõ những yế u tố tác động đế n quá trình
chuyển biến kinh tế , xã hội tỉnh Phú Yên. Phục dựng la ̣i tương đối toàn


2

diện và có hệ thống bức tranh kinh tế , xã hội của tỉnh Phú Yên từ năm
1989 đế n năm 2015, trong đó chỉ rõ những thành tựu, ha ̣n chế và
nguyên nhân của sự chuyển biế n kinh tế , xã hội tỉnh Phú Yên ở thời kỳ
này. Trên cơ sở kế t quả nghiên cứu, luận án nêu ra nhận xét về quá
trình chuyển biế n kinh tế , xã hội tỉnh Phú Yên và đề xuất các giải pháp
để đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong những
năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển biến của kinh tế và xã hội tỉnh Phú Yên,
bao gồm các ngành, các lĩnh vực kinh tế và xã hội diễn ra trên địa
bàn của tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài luận án nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Phú Yên,
gồm 1 thành phố Tuy Hòa, 1 thị xã Sông Cầu và 7 huyện (Phú Hòa, Đông
Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân và Tuy An).
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 1989 đến năm 2015.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển biến kinh tế, xã
hội tỉnh Phú Yên và mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế với xã hội.
Về kinh tế bao gồm: Các ngành kinh tế; các vùng kinh tế; các thành
phần kinh tế. Về xã hội, nghiên cứu các mặt: Lao động - việc làm; giáo
dục - đào tạo; y tế - môi trường; văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao;
dân tộc - tôn giáo.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận nghiên cứu luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách phát triển kinh tế, xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam, các lý thuyết của kinh tế, chính trị học hiện đại.



3
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án, tác giả sử dụng hai phương pháp chính là
phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử
dụng các phương pháp khác như điền dã, phân tích, thống kê,...
4.3. Nguồn tài liệu
Các tài liệu của Đảng và Chính phủ Việt Nam, văn kiện Đại hội
Đảng bộ tỉnh Phú Yên, các báo cáo kinh tế, xã hội của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, niên giám thống kê của tỉnh
Phú Yên, các luận án, luận văn, bài báo và tạp chí,...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Tâ ̣p hợp và hê ̣ thố ng hóa khối lượng tài liệu về vấn đề kinh tế, xã
hội tỉnh Phú Yên, trên cơ sở đó dựng lại một cách khách quan, toàn diện quá
trình chuyển biến về kinh tế, xã hội Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2015.
- Trên cơ sở nghiên cứu quá trình chuyển biến về kinh tế, xã hội
Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2015, luâ ̣n án phân tić h, đánh giá, làm
rõ những thành tựu, ha ̣n chế cũng như nguyên nhân của những thành
tựu và hạn chế đó.
- Luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa ho ̣c và cơ sở thực
tiễn cho các cơ quan chức năng của tỉnh Phú Yên trong việc hoa ̣ch
đinh
̣ chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế , xã hội của địa phương
trong thời gian tiếp theo; đồng thời góp phần vào việc nghiên cứu,
giảng dạy lịch sử địa phương Phú Yên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về phương diện lý luận
Đây là công trình khoa ho ̣c, cung cấp một cái nhìn tổng quát,
toàn diện về quá trình chuyển biế n kinh tế , xã hội của một địa phương
cụ thể ; do vậy, luận án đóng góp vào việc nghiên cứu lịch sử kinh tế,
xã hội Việt Nam cũng như địa phương trong quá trình thực hiện công

cuộc đổi mới đất nước hiện nay.


4
6.2. Về phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội ở tỉnh Phú Yên; đồng thời đóng góp thêm nguồn tài liệu
tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về lịch sử địa
phương trong các trường đa ̣i ho ̣c, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và trường phổ thông trên điạ bàn tỉnh Phú Yên.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Khái quát về Phú
Yên và chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến
năm 2000; Chương 3: Chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Yên từ
năm 2001 đến năm 2015; Chương 4: Nhận xét và một số vấn đề đặt ra.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội nói chung
Trong thời kỳ đổi mới, các chính trị gia và nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề kinh tế, xã hội
Việt Nam. Nhiều công trình khoa học được công bố, dưới những góc
độ khác nhau: Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất nước và của thời đại
(Trường Chinh); Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt
động (Nguyễn Văn Linh); Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề
và giải pháp (Phạm Xuân Nam - chủ biên); Một số vấn đề kinh tế - xã

hội Việt Nam thời kỳ đổi mới (Nguyễn Văn Thường - chủ biên); Lịch
sử Việt Nam - Tập 15, (Nguyễn Ngọc Mão - chủ biên);...


5
1.1.2. Những nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở các
địa phương và tỉnh Phú Yên
Trong những năm gần đây đã có những nghiên cứu về quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội ở các địa phương trong nước và được các
nhà khoa học, nhà nghiên cứu công bố, đó là các Luận án Tiến sĩ như:
Chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk từ năm 1975 đến năm 2003
(Nguyễn Duy Thụy); Những chuyển biến kinh tế - xã hội của tỉnh
Khánh Hòa từ 1975 đến 2005 (Nguyễn Thị Kim Hoa); Quá trình
chuyển biến kinh tế và xã hội tỉnh Lào Cai từ năm 1991 đến năm 2010
(Nguyễn Thị Nguyền); Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Thái
Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010 (Hoàng Thị Mỹ Hạnh); Chuyển
biến kinh tế, xã hội huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang từ năm 1986 đến
năm 2010 (Lê Hồng Sơn);…
Một số công trình nghiên cứu có nội dung tổng hợp gồm nhiều thể
loại khác nhau về Phú Yên đã công bố, phản ánh một cách khái quát về
lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Phú Yên, trong đó đáng chú ý
là: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Phú Yên (1975 - 2000) (Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ Phú Yên); Địa chí Phú Yên (Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên); Phú
Yên - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI (Chu Viết Luân); Phú Yên 395
năm hình thành và phát triển (1611 - 2006) (Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú
Yên); Lịch sử Chính quyền Nhân dân tỉnh Phú Yên 1945 - 2009 (Uỷ ban
nhân dân tỉnh Phú Yên); Lịch sử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú
Yên 1930 - 2010 (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Yên);…
Nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên cũng
nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà quản lý, nhà khoa học

trong và ngoài tỉnh. Đây là mảng đề tài được nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả, ở những mức độ và khía cạnh khác nhau đã được
công bố, đó là: Phú Yên 10 năm xây dựng và phát triển (Uỷ ban nhân


6
dân tỉnh Phú Yên); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2000 - 2020 (Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và
Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Phú Yên); Kinh tế xã hội Phú Yên những
năm đầu tái lập tỉnh (Nguyễn Tường Thuật). Những Luận văn Thạc sĩ
như: Quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông ở tỉnh Phú
Yên từ năm 1989 đến năm 2010 (Lê Thị Phương Lan); Kinh tế biển ở
tỉnh Phú Yên (1989 - 2010) (Trần Ngọc Dũng); Kinh tế, xã hội tỉnh
Phú Yên 1989 - 2005 (Nguyễn Thị Hải Đường); Đảng bộ tỉnh Phú Yên
lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội địa bàn ven biển (1989 - 2014)
(Nguyễn Thị Ngọc Linh),...
1.2. Những nội dung kế thừa và những vấn đề luận án cần
giải quyết
- Những nội dung kế thừa
Về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình đất đai, khí hậu
thủy văn; một số đặc điểm về kinh tế, xã hội của vùng đất và con người
Phú Yên; tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Yên trước năm 1989;
những tiềm năng phát triển của tỉnh Phú Yên.
- Những nội dung mới luận án giải quyết
Một là, quá trình chuyển biến về kinh tế của tỉnh Phú Yên từ
năm 1989 đến năm 2015, theo từng ngành kinh tế, vùng kinh tế và các
thành phần kinh tế.
Hai là, quá trình chuyển biến về xã hội của tỉnh Phú Yên theo
các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, chăm sóc y tế - bảo vệ môi trường, các
hoạt động văn hoá - thông tin - truyền thông, thể dục - thể thao, lao

động - việc làm, xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội,...
Ba là, nhận xét về những thành công và hạn chế, chỉ ra nguyên
nhân, góp phần vào việc định hướng giải pháp cho quá trình phát triển
kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên trong những giai đoạn tiếp theo.


7
Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ PHÚ YÊN VÀ CHUYỂN BIẾN KINH TẾ,
XÃ HỘI CỦA TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2000
2.1. Khái quát về Phú Yên và tình hình kinh tế, xã hội trước
năm 1989
2.1.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, có tọa độ địa lý từ
12 39'10" đến 13045'20" vĩ độ Bắc và 108039'45" đến 109029'20" kinh
0

độ Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2. Đặc trưng khí hậu
của Phú Yên là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của khí
hậu đại dương. Phú Yên có địa hình khá đa dạng và phân cắt mạnh,
thấp dần từ Tây sang Đông. Dân số Phú Yên năm 2015 là 893.383
người, mật độ dân số là 178 người/km2.
Trải qua hơn 400 năm hình thành và phát triển, các dân tộc ở
Phú Yên đã biến vùng đất hoang sình lầy thành những cánh đồng
chuyên canh lúa và vùng nuôi trồng thủy sản trù phú. Phú Yên là nơi
hội tụ các yếu tố văn hóa của cư dân miền núi, đồng bằng và ven biển,
tạo nên nét đặc sắc trong văn hoá của người dân địa phương.
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên trước năm 1989
Từ sau giải phóng, kinh tế Phú Yên bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tỉnh còn phải

đối mặt với tình trạng thất nghiệp đông đảo; hệ thống giáo dục, y tế,
văn hóa - thông tin với cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu.
Trong giai đoạn hợp nhất với Khánh Hòa, quân và dân Phú Yên
tiếp tục khắc phục hậu quả chiến tranh, bước đầu xây dựng kinh tế địa
phương; thực hiện cải tạo quan hệ sản xuất trong nông nghiệp. Đồng
thời, tỉnh cũng đã chú trọng đến công tác giáo dục - đào tạo, chăm sóc
y tế, phát triển văn hóa và đạt được những thành tựu có ý nghĩa.


8
2.1.3. Yêu cầu đổi mới của đất nước và địa phương
Qua hơn 10 năm (1975 - 1986), Việt Nam đã ra sức phấn đấu
xây dựng đất nước và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, đất
nước đứng trước nhiều vấn đề gay gắt. Để khắc phục những sai lầm,
khuyết điểm, yếu kém, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam không
còn sự lựa chọn nào khác là phải tiến hành đổi mới toàn diện đất nước.
Ở Phú Yên, trong quá trình hơ ̣p nhấ t với tỉnh Khánh Hòa, kinh
tế đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, kinh tế Phú Yên vẫn
còn nhiề u khó khăn; do vậy tỉnh Phú Yên cần tìm ra những nhân tố
mới, những “bước nhảy” để tạo thế đi lên cho địa phương.
2.2. Chuyển biến của kinh tế Phú Yên từ năm 1989 đến
năm 2000
2.2.1. Chuyển biến của các ngành kinh tế
Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của tỉnh Phú Yên tăng từ
12,4% năm 1995 lên 22% năm 1999; ngành công nghiệp của tỉnh bước
đầu phát triển cả về số lượng và quy mô; tiểu thủ công nghiệp cũng
phát triển đa dạng; hệ thống kêt cấu hạ tầng về giao thông và thủy lợi
trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng.
Sản xuất nông nghiệp (nông - lâm - thủy sản) ở Phú Yên đã
chuyển một bước từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, chuyển nền

nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiệp đa canh, đa con, đa dạng
và đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Các ngành dịch vụ ở tỉnh Phú Yên từng bước chuyển đổi, phát
triển và đạt được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ; những
thành tựu đó được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực như thương mại,
hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn
thông và dịch vụ ngân hàng.


9
2.2.2. Chuyển biến của các vùng kinh tế
Kinh tế vùng miền núi có bước chuyển biến theo hướng phát
triển cây công nghiệp, chăn nuôi và hình thành các nhà máy công
nghiệp chế biến nông - lâm sản. Vùng biển và ven biển phát triển
thương mại, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Kinh tế vùng
đồng bằng của tỉnh đổi mới và khởi sắc theo hướng phát triển cây
lương thực và nông nghiệp đa canh, đa con và đa dạng.
2.2.3. Chuyển biến của các thành phần kinh tế
Trên cơ sở được củng cố, sắp xếp và tổ chức lại, kinh tế nhà
nước ở Phú Yên bước đầu có sự chuyển biến tích cực và có vai trò
đáng kể trong phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên. Kinh tế tập thể trên
địa bàn tỉnh từng bước chuyển đổi sang cơ chế mới đã tác động tích
cực đến kinh tế hộ xã viên, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông
thôn và tham gia giải quyết có hiệu quả nhiều vấn đề phúc lợi xã hội ở
địa phương. Kinh tế tư nhân ở Phú Yên không ngừng mở rộng phạm vi
hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút nhiều lao động. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài tuy có tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền
kinh tế của tỉnh Phú Yên.
2.3. Chuyển biến về xã hội tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2000

2.3.1. Cơ cấu lao động và việc làm
Trong xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, cơ cấu lao
động ở Phú Yên cũng thay đổi theo hướng tích cực, lao động ngành
nông nghiệp giảm xuống, lao động ngành công nghiêp - xây dựng và
dịch vụ tăng lên. Công tác giải quyết việc làm ở Phú Yên đạt được kết
quả bước đầu đáng trân trọng. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu
lao động ở Phú Yên còn chậm, lực lượng lao động phân bổ không đều;
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn lớn; số người chưa có việc làm và
có việc làm không ổn định còn đông.


10
2.3.2. Giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo ở Phú Yên từng bước phát triển cả về quy
mô trường, lớp và số lượng học sinh, cơ sở vật chất và trang thiết bị
dạy học được tăng cường, chất lượng đội ngũ giáo viên cải thiện và
chuẩn hóa. Chất lượng chuyên môn ở các bậc học từ giáo dục mầm
non đến giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp đều có sự tiến
bộ rõ rệt. Công tác xã hội hóa giáo dục ở Phú Yên diễn ra mạnh mẽ,
bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Tỉnh Phú Yên đã
hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ; trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
2.3.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và bảo vệ
môi trường
Tỉnh Phú Yên đã tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng và đầu tư
trang thiết bị hiện đại; tăng cường đội ngũ cán bộ y tế; các dịch vụ y tế
ngày càng đa dạng và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đã triển
khai có kết quả các chương trình y tế quốc gia. Công tác dược và vật tư
y tế ở Phú Yên cũng có sự chuyển biến tích cực. Các biện pháp bảo vệ
môi trường, phòng ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường

được tỉnh Phú Yên triển khai tích cực; nâng dần ý thức bảo vệ môi
trường cho cộng đồng và người dân ở địa phương.
2.3.4. Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
Các hoạt động văn hoá - thông tin ở Phú Yên từng bước đi vào
ổn định, những công trình văn hóa bước đầu được xây dựng. Hoạt
động văn hóa, thông tin, triển lãm, bảo tàng và thư viện có nhiều tiến
bộ, phục vụ tốt nhu cầu thông tin và đời sống tinh thần của nhân dân.
Ở Phú Yên nhiều loại hình hoạt động thể dục thể thao được hình thành,
phong trào thể thao quần chúng phát triển, nhiều giải thi đấu thể thao
được tổ chức tại địa phương.


11
2.3.5. Công tác xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội
Tỉnh Phú Yên đã triển khai nhiều hoạt động nhằm giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và xóa đói giảm nghèo.
Nhiều hộ nghèo trong tỉnh được vay vốn và được hỗ trợ trong các lĩnh
vực dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, tạo việc làm. Về an sinh xã hội,
ở Phú Yên công tác xét duyê ̣t và chi trả bảo hiể m xã hô ̣i, bảo hiể m y tế
đươ ̣c đảm bảo đúng, đủ và kip̣ thời cho người tham gia. Những hoạt
động quyên góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc thương, bệnh binh,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng phát triển rộng khắp.
2.3.6. Thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo
Tỉnh Phú Yên triển khai nhất quán các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, luôn tạo môi trường, điều
kiện thuận lợi cho đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, văn hóa
và đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, tỉnh còn quan
tâm đến công tác tôn giáo, nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của
công dân; đồ ng bào tôn giáo cùng với nhân dân toàn tỉnh đoàn kế t mô ̣t
lòng để chiế n thắ ng đói nghèo, lạc hậu và phát triển kinh tế, xã hội.

Tiểu kết chương 2
Trải qua hơn 10 năm (1989 - 2000) kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên
có sự chuyển biến quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tất cả các ngành,
các vùng và các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đều chuyển biến
theo hướng tích cực và đạt được kết quả bước đầu. Lĩnh vực xã hội của
tỉnh Phú Yên cũng có sự chuyển biến theo chiều hướng tiến bộ. Tuy
nhiên, Phú Yên vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém
phát triển, quy mô kinh tế của địa phương còn nhỏ bé. Trong lĩnh vực
xã hội, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực ở Phú Yên chưa phát
triển, chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c chưa cao, tỷ lê ̣ hộ nghèo giảm chậm; đời
sống của một bộ phận người dân còn thấp.


12
Chương 3
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Bối cảnh lịch sử mới và những nhân tố tác động đến quá
trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Yên
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
Bước vào thế kỷ XXI, trên thế giới, hòa bình, hợp tác và phát
triển vẫn là xu thế lớn chi phối toàn cầu. Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ cao và có những bước đột
phá mới. Châu Á - Thái Bình Dương vươn lên và trở thành một khu
vực phát triển năng động. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
Trải qua 15 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã thoát
ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đất nước đã và đang
chủ động hội nhập quốc tế. Nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ
cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới; môi trường xã hội
an toàn và tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.

3.1.2. Các chính sách về kinh tế, xã hội của Trung ương và
của tỉnh Phú Yên tác động đến chuyển biến kinh tế, xã hội
Đại hội IX của Đảng đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010; Đại hội X đề ra mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong 5
năm 2006 - 2010; Đại hội XI thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020; Bộ Chính trị (khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số
39 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010;…
Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XIII đề ra chủ trương cho
giai đoạn 2001 - 2005; Đại hội lần thứ XIV đề ra Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trong 5 năm (2006 - 2010) và Đại hội lần thứ XV đề ra
mục tiêu và phương hướng phát triển cho 5 năm (2011 - 2015)...


13
3.2. Chuyển biến của kinh tế Phú Yên từ năm 2001 đến năm 2015
3.2.1. Chuyển biến của các ngành kinh tế
Ngành công nghiệp Phú Yên chú trọng phát triển sản xuất gắn
với các vùng nguyên liệu tập trung. Tỉnh đã phát triển một số ngành
công nghiệp có giá trị gia tăng cao và một số ngành công nghiệp giải
quyết việc làm cho nhiều lao động, trong đó một số sản phẩm có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Bên cạnh đó,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cũng được tỉnh Phú Yên
chú trọng phát triển. Kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn được đầu
tư xây dựng; hệ thống thủy lợi được xây dựng ngày càng hoàn chỉnh.
Ngành nông nghiê ̣p phát triể n theo hướng hiện đại, toàn diê ̣n và
bền vững, trong đó, tỉnh Phú Yên chú tro ̣ng lựa cho ̣n những cây trồ ng,
vâ ̣t nuôi phù hơ ̣p với từng vùng, áp du ̣ng nhiề u biê ̣n pháp thâm canh
tiế n bô ̣, nâng cao hiê ̣u quả kinh tế trên mô ̣t đơn vi ̣ diê ̣n tích canh tác;
đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp, tăng cường công tác khuyến nông - khuyến ngư, phát

triển các mô hình sản xuất nông nghiệp mới.
Các ngành dịch vụ ở tỉnh Phú Yên tiếp tục phát triển cả về quy
mô và chất lượng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng tăng lên; thị trường xuất khẩu của một số mặt hàng được mở
rộng. Ngành du lịch Phú Yên phát triển, lượng khách và doanh thu du
lịch tăng lên đáng kể. Dịch vụ vận tải ở Phú Yên ngày càng tốt hơn, số
lượng phương tiện vận tải, sản lượng vận tải hàng hóa và hành khách
đều tăng; chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng được nâng lên.
3.2.2. Chuyển biến của các vùng kinh tế
Vùng miền núi đã hình thành các vùng sản xuất tập trung cây
công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày và cây lương thực
như cao su, cà phê, mía, sắn tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho các


14
nhà máy chế biến hoạt động. Vùng biển và ven biển với kết cấu hạ
tầng ngày càng được hoàn thiện; kinh tế thủy sản phát triển mạnh mẽ,
nhiều cơ sở công nghiệp, dịch vụ được hình thành. Vùng đồng bằng
được tỉnh Phú Yên tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội; phát triển làng nghề truyền thống, nhằm giải quyết việc làm tại
chỗ cho lao động địa phương. Cơ cấu kinh tế vùng chuyển dịch mạnh
mẽ theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.
3.2.3. Chuyển biến của các thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước ở Phú Yên có xu hướng giảm dần tỷ trọng và
giá trị, tuy được cổ phần hóa nhưng vẫn còn hạn chế. Kinh tế tập thể
từng bước tháo gỡ khó khăn, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và bước
đầu hoạt động có hiệu quả. Kinh tế tư nhân phát triển năng động và
rộng khắp góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Một số doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài kinh doanh có hiệu quả, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên.
3.3. Chuyển biến về xã hội tỉnh Phú Yên từ năm 2001 đến
năm 2015
3.3.1. Cơ cấu lao động và việc làm
Cơ cấu lao động của tỉnh Phú Yên có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống, lao
động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Người nông
dân Phú Yên đã chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp; số lượng
công nhân và trí thức tăng lên; đội ngũ doanh nhân của tỉnh từng bước
phát triển. Tỉnh Phú Yên cũng đã triể n khai nhiề u chương trình, đề án
về giải quyết viê ̣c làm cho người lao động và đạt được những thành tựu
quan trọng; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm xuống, tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn tăng lên đáng kể.


15
3.3.2. Giáo dục và đào tạo
Quy mô, chất lượng giáo dục và đào tạo ở Phú Yên được nâng
lên; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được đầu tư. Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực đội ngũ nhà giáo ở Phú Yên được nâng lên.
Xã hội hóa giáo dục tiếp tục được tỉnh Phú Yên đẩy mạnh. Toàn tỉnh
đã và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; giữ vững kết quả tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Các cơ sở
đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên
địa bàn tỉnh được nâng cấp, mở rộng, góp phần phục vụ yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho Phú Yên và các tỉnh trong khu vực.
3.3.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo vệ
môi trường
Công tác y tế ở Phú Yên tiếp tục chuyển biến, nhiều cơ sở y tế

được xây dựng mới, nâng cấp, hoàn thiện và trang bị thêm thiết bị hiện
đại; đô ̣i ngũ cán bô ̣ y tế phát triển; nhiều cơ sở y tế tư nhân ra đời.
Công tác dược ở Phú Yên cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc cho điều trị
và phòng chống dịch bệnh trong toàn tỉnh. Vấn đề môi trường ở Phú
Yên được cải thiện đáng kể, chất lượng môi trường nằm trong tầm
kiểm soát; ý thức của người dân về bảo vệ môi trường được nâng lên.
3.3.4. Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
Hoạt động văn hoá ở tỉnh Phú Yên phát tiển với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng và đem lại hiệu quả thiết thực. Hoạt động báo chí,
xuất bản, phát thanh - truyền hình được tỉnh Phú Yên quy hoạch, sắp
xếp lại, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và hội nhập quốc tế. Hoạt
động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh có bước chuyển biến mạnh mẽ,
đạt kết quả cao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, thể chất đối với
đại bộ phận nhân dân và tăng cường đoàn kết cộng đồng.


16
3.3.5. Vấn đề xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội
Để thực hiện giảm nghèo bền vững, tỉnh Phú Yên chú trọng triển
khai chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo đặc biệt khó
khăn; nhiều mô hình giảm nghèo được tỉnh triển khai có kết quả, nên
tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể. Tỉnh Phú Yên tiếp tục thực hiện
tốt chính sách đối với người có công với nước, khuyến khích phát triển
các quỹ từ thiện, quỹ đền ơn đáp nghĩa; chú trọng xây dựng hệ thống
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
3.3.6. Thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo
Tỉnh Phú Yên đã triển khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng
và Nhà nước về công tác dân tộc, nhất là đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất, nhằm nâng cao đời sống đối với đồng bào nghèo;
đồng thời, tỉnh còn chú trọng phát triển văn hóa, y tế và giáo dục ở

vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
được tỉnh tăng cường; sinh hoạt tôn giáo trên địa bàn diễn ra bình
thường và chuyển biến theo hướng tích cực, tiến bộ, đã góp phần phát
triển kinh tế, ổn định xã hội; đa số đồng bào có đạo tích cực tham gia
các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
Tiểu kết chương 3
Trong giai đoạn 2001 - 2015, kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên tiếp
tục có sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện. Các ngành kinh tế đều phát
triển; tiềm năng của các vùng kinh tế được khai thác có hiệu quả; vai
trò của các thành phần kinh tế được phát huy. Các vấn đề xã hội ở Phú
Yên tiếp tục ổn định và có sự tiến bộ rõ rệt, bộ mặt thành thị và nông
thôn của tỉnh chuyển biến theo hướng văn minh, hiện đại. Tuy nhiên,
kinh tế Phú Yên phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh; về mặt xã hội vẫn còn bất cập. Những vấn đề hạn chế và bất cập
đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của tỉnh Phú Yên.


17
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
4.1. Nhận xét
4.1.1. Thành tựu
4.1.1.1. Về kinh tế
- Kinh tế Phú Yên có bước phát triển toàn diện với tốc độ tăng
trưởng cao gắn với khai thác tiềm năng và lợi thế của địa phương.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, với kết quả đạt được là tích cực.
- Thu ngân sách của tỉnh chuyển biến tích cực, kết cấu hạ tầng
được chú trọng đầu tư xây dựng và bước đầu phát huy hiệu quả.
- Quá trình đô thị hoá được thúc đẩy nhanh chóng theo hướng

xây dựng bộ mặt thành thị văn minh, hiện đại.
4.1.1.2. Về xã hội
- Cơ cấu lao động, công tác giải quyết việc làm và thu nhập cho
người lao động chuyển biến tích cực phù hợp với yêu cầu phát triển
của kinh tế địa phương.
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển toàn diện, đồng bộ trên
các mặt quy mô và chất lượng đào tạo.
- Lĩnh vực y tế phát triển toàn diện trên các mặt quy mô và nâng
cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội đạt được những
thành tựu quan trọng, đời sống của người nghèo được cải thiện.
4.1.2. Hạn chế
4.1.2.1. Về kinh tế
- Kinh tế Phú Yên tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa bền
vững, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm.


18
- Cơ chế, chính sách của tỉnh cải thiện chưa nhiều, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) còn thấp.
- Các thành phần kinh tế ngoài ngoài nhà nước quy mô còn nhỏ,
thu hút đầu tư vào tỉnh đạt kết quả chưa cao.
4.1.2.2. Về xã hội
- Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ còn thấp.
- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường
có mặt còn hạn chế, phát triển văn hóa chưa đồng bộ với phát triển
kinh tế.
- Công tác xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội có mặt còn hạn
chế; sự chênh lệch về thu nhập, mức sống và phân hoá giàu nghèo có

xu hướng tăng lên.
Về nguyên nhân hạn chế: Phú Yên là tỉnh có xuất phát điểm
kinh tế thấp; kinh tế biển chưa phát triển tương xứng với tiềm năng;
Nguồn nhân lực của tỉnh Phú Yên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ
chế chính sách vẫn còn nhiều bất cập; hiệu quả cải cách hành chính
còn thấp. Công tác nghiên cứu, dự báo tình hình trên một số lĩnh vực
thiếu tầm nhìn xa trông rộng. Trong khi đó, một bộ phận nhân dân
trong tỉnh vẫn còn thiếu tính chủ động và tâm lý trông chờ vào nguồn
hỗ trợ từ bên ngoài. Mặt khác, những tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường đã làm cho các nhà đầu tư hướng nhiều vào mục tiêu lợi nhuận
hơn là mục tiêu xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
4.2. Một số vấn đề đặt ra
4.2.1. Tiềm năng và lợi thế của tỉnh Phú Yên
- Phú Yên có vị trí thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển kinh
tế thông qua liên kết với các tỉnh, thành phố khác trong nước và quốc
tế, nhờ nằm trên trục giao thông chính Bắc - Nam và Đông - Tây.


19
- Tiềm năng đất đai của Phú Yên khá đa dạng; nguồn nước các
sông có trữ lượng lớn, chưa bị ô nhiễm; tài nguyên rừng khá phong
phú; tỉnh Phú Yên còn có nhiề u loa ̣i khoáng sản quý.
- Phú Yên có bờ biển dài 189 km, rất thuận lợi để phát triển tổng
hợp kinh tế biển.
- Ngoài ra, tỉnh Phú Yên còn có lợi thế của một địa phương phát
triển sau, nhiều tiềm năng chưa được khai thác, môi trường sinh thái cơ
bản chưa bị ô nhiễm.
4.2.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên
trong giai đoạn tiếp theo
- Chú trọng đầu tư phát triển nền nông nghiệp toàn diện, hiện đại

và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Khơi dậy và phát huy sức mạnh nội lực của con người, nhất là
những người lao động ở địa phương.
- Chú trọng khai thác những tiềm năng, thế mạnh của từng vùng.
- Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Chú trọng đầu tư cho liñ h vực văn hóa - xã hô ̣i và khoa học
công nghệ.
KẾT LUẬN
1. Kinh tế, xã hội là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia dân tộc, cũng như của mỗi địa phương
trong nước. Trước năm 1989, kinh tế, xã hội của Phú Yên đối diện với
nhiều vấn đề bất cập do lịch sử để lại. Cuộc sống của đại bộ phận dân
cư trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm tỷ lệ khá
cao. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhất là khi tỉnh Phú Yên
chính thức được tái lập, với những lợi thế và tiềm năng sẵn có, dưới sự
lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, sự nỗ lực
phấn đấu của nhân dân, tỉnh Phú Yên đã vượt qua nhiều thách thức và


20
đạt được kết quả quan trọng. Ở giai đoạn sau (2001 - 2015), quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ
hơn so với giai đoạn trước (1989 - 2000). Sự thành công trong quá
trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Phú Yên không những là thành
quả lao động sáng tạo của quân và dân toàn tỉnh mà còn chứng minh
một cách sinh động cho tính đúng đắn của đường lối phát triển kinh tế
theo cơ chế thị trường của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Những
chuyển biến sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội của tỉnh
Phú Yên qua 26 năm (1989 - 2015) đã được nghiên cứu, tổng kế t và
đánh giá một cách đầy đủ, khách quan và toàn diện. Từ đó, giúp chúng

ta có được cái nhìn tổng thể về thực tra ̣ng kinh tế , xã hội, cũng như xu
hướng vận động, phát triển của địa phương trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập.
2. Vấn đề tổ chức quy hoạch, cơ cấu và sắp xếp lại theo chủ
trương đổi mới của Đảng và Nhà nước luôn được tỉnh Phú Yên quan
tâm đã giúp cho kinh tế Phú Yên có sự chuyển biến tích cực theo
hướng CNH, HĐH. Quá trình nghiên cứu đã cho thấy trong giai đoạn
(1989 - 2015), nhất là từ năm 2001 đến năm 2015, kinh tế Phú Yên về
cơ bản phát triển năng động và đem lại hiệu quả thiết thực. Những
thành tựu đạt được do phát triển kinh tế tạo ra là to lớn và toàn diện
trên tất cả các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; đồng thời,
kinh tế vùng miền núi, vùng đồng bằng, vùng biển và ven biển đều có
sự đi lên mạnh mẽ theo hướng khai thác tiềm năng thế mạnh của từng
vùng; các thành phần kinh tế cũng tiếp tục phát triển trên cơ sở phát
huy vai trò của từng thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không ngừng được mở rộng, các doanh
nghiệp cũng đã đẩy mạnh đầu tư dài hạn vào cơ sở hạ tầng và trang


21
thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các sản
phẩm hàng hóa của tỉnh Phú Yên cũng phong phú và đa dạng hơn về
chủng loại, chất lượng được nâng lên đáng kể, từng bước nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Các loại hình dịch vụ ở Phú Yên ngày càng tốt hơn và
phát triển đa dạng, với sự xuất hiện nhiều các hình thức kinh doanh
hiện đại. Hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh
ngày càng được nâng cao đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và hộ
nông dân mở rộng, phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Ma ̣ng lưới giao thông của địa phương
không ngừng đươ ̣c đầu tư mở rô ̣ng đã ta ̣o điề u kiê ̣n thuận lợi cho tỉnh
Phú Yên phát huy lơ ̣i thế là đầ u mố i giao lưu, hợp tác kinh tế , văn hoá
với các tỉnh trong khu vực Nam Trung bô ̣ - Tây Nguyên và cả nước.
Cơ chế chính sách của tỉnh áp dụng cho phát triển kinh tế địa phương
đã có tác động nhất định đến sản xuất kinh doanh và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Phú Yên. Hơn nữa, người dân Phú Yên với tinh
thần cầu thị, có ý thức tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất cũng
góp phần tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên
theo xu thế tiến bộ.
3. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đã góp phầ n đưa tỉnh Phú
Yên thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo. Theo đó, tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội và mức sống của người dân trong tỉnh được cải thiện
và từng bước nâng cao. Đặc biệt là tạo điều kiện thúc đẩy lĩnh vực giáo
du ̣c - đào ta ̣o và y tế của tỉnh Phú Yên chuyển biến theo hướng ngày
càng tiến bộ và đạt được thành tựu đáng khích lệ. Với cơ sở vâ ̣t chấ t
đươ ̣c đầ u tư khang trang, hiê ̣n đa ̣i; cùng với sự nhiê ̣t huyế t, tâ ̣n tâm của
đô ̣i ngũ giáo viên và các thế hệ thầy thuốc, nhu cầ u ho ̣c tâ ̣p, chăm sóc
y tế và bảo vê ̣ sức khoẻ của nhân dân trên điạ bàn tin
̉ h cơ bản đươ ̣c đáp


22
ứng kip̣ thời. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ vào sản xuất, đời sống cũng đạt được một số kết quả
bước đầu. Hoạt động văn hóa - thông tin, TDTT phát triển phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân địa phương.
Hơn nữa, kinh tế Phú Yên phát triển cũng đã tạo điều kiện cho địa
phương triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho người lao động và thực hiện có kết quả

các chương trình, chính sách giảm nghèo. An sinh xã hội được tỉnh
Phú Yên chú trọng nhằm đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất của
nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là trong bối cảnh lạm phát tăng cao và địa
bàn nhiều thiên tai. Trên cơ sở đó, khối đại đoàn kết dân tộc ở Phú Yên
tiếp tục được củng cố và tăng cường; hoạt động tôn giáo chuyển biến
theo hướng tích cực và tiến bộ. Với sự đoàn kết, đồng thuận được tạo
lập trong xã hội đã góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để
tỉnh Phú Yên đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế và không ngững cải
thiện đời sống nhân dân ở địa phương.
4. Mặc dù quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Phú
Yên diễn ra theo hướng tích cực và đạt được những thành tựu, nhưng
trong quá trình đó vẫn còn một số hạn chế nhất định cần được nhìn
nhận để phân tích và tìm ra nguyên nhân một cách thỏa đáng. Kết quả
nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, những kết quả mà kinh tế Phú Yên đạt
được trong quá trình chuyển biến ở giai đoạn vừa qua vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương; những bất cập trong
cách thức tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn còn tồn tại; quy mô kinh tế
địa phương vẫn còn nhỏ bé; sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và
xuất khẩu chưa cao, lại thiếu ổn định. Hơn nữa, động lực tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Phú Yên là các ngành gia công có chi phí trung gian
lớn, giá trị gia tăng thấp, năng suất lao động chưa cao. Cơ cấu kinh tế


×