Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vai trò của giáo dục gia đình với phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.09 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
__________

NGUYỄN XUÂN TIỆP

VAI TRÕ CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH VỚI PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
TOÀN DIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mã số: 62 22 03 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Minh Hoàn

Phản biện 1:…………………………….
Phản biện 2: ……………………………
Phản biệ n 3: …………………………...

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học Xã hội vào hồi … giờ …. phút, ngày ….


tháng ….. năm …..

CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI THƯ VIỆN:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Gia đình là tế bào của xã hội, là một thiết chế cơ bản có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với việc phát triển con người. Thông qua chức năng giáo
dục, gia đình trở thành môi trường đầu tiên và suốt đời góp phần hình thành
và phát triển con người toàn diện về đạo đức, thể chất, trí tuệ, kỹ năng... Mặc
dù, không phải là thiết chế duy nhất có vai trò phát triển con người, nhưng
gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng mà không thiết chế nào có thể thay thế
được, nhất là trong giai đoạn trẻ em. Ở giai đoạn này, “gia đình chuẩn bị cho
trẻ có thể phát triển đầy đủ tiềm lực của nó và đóng vai trò hữu ích trong xã
hội khi đến tuổi trưởng thành”[139,tr.65]
1.2. Ngày nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, sự nghiệp này chỉ có ý nghĩa và thành công khi chúng ta xây
dựng được những con người mới - con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định phát triển con người vừa là động lực, vừa
là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới. Qua hơn 30 năm đổi mới đất nước, chúng
ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều mặt của đời sống xã hội và
trong đó có thành tựu về phát triển con người mới. Chúng ta đã “bước đầu
hình thành những giá trị mới về con người với các phẩm chất về trách nhiệm
xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn
lên”[33,tr.123], và những thành công trong phát triển con người đã góp phần

không nhỏ vào những thành công trong các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội.
Tuy nhiên, sự nghiệp phát triển con người mới bên cạnh những thành
tựu đáng ghi nhận c ng tồn tại nhiều những hạn chế, yếu k m. Đó là sự tha
hóa đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ trong các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là ở trong giới trẻ. Tình trạng sống vô cảm, buông thả, thiếu
định hướng, xa rời thuần phong mỹ tục... ở thanh niên ngày càng gia tăng.
Văn kiện Đại hội XI chỉ rõ: “Môi trường văn hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu
lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự
xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là
trong thanh thiếu niên, rất đáng lo ngại” [30, tr.169]. Nghiêm trọng không
k m là tình trạng thiếu, yếu các kỹ năng, hạn chế năng lực sáng tạo; tình
trạng lười học hỏi, thiếu động lực khám phá kiến thức khoa học; lười suy
nghĩ, lười vận động, lối sống lại, dựa d m, thiếu tính tự lập, nghị lực, … có


2

biểu hiện ngày càng gia tăng ở giới trẻ. Đây là những nguyên nhân đang làm
suy yếu nguồn lực con người, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đất nước.
1.3. Từ trước đến nay, chúng ta v n thường đổ lỗi yếu k m về sự phát
triển con người cho nhà trường và xã hội, song dường như lại chưa có những
nhận thức, đánh giá nghiêm túc, khách quan về những nguyên nhân từ giáo
dục gia đình. Trong khi chúng ta tập trung quá nhiều công sức cho những cải
cách về giáo dục, đào tạo và đạo đức xã hội, thì dường như những cải cách,
đổi mới giáo dục gia đình lại chưa được quan tâm đúng mức, đúng tầm.
Trong khi đó, ở nhiều gia đình Việt Nam, từ nhận thức, mục tiêu, nội
dung đến phương pháp giáo dục đang trở nên lạc hậu, chậm được đổi mới,
không theo kịp đòi hỏi của xã hội trong phát triển con người toàn diện.
Những phương thức giáo dục gia đình đang lưu hành trong gia đình Việt

Nam v n chủ yếu là lối giáo dục mang tính kinh nghiệm, cảm tính, được
truyền lại từ thế hệ trước, thậm chí chỉ xuất phát từ cảm tính, bản năng của
những người làm cha, làm m . Chính vì vậy, chúng ta không có gì ngạc nhiên
khi gia đình đang ngày càng trở nên lúng túng, mò m m, bị động trong nuôi
dạy con cái. Trong tình hình đó, các bậc làm cha m đã không biết định
hướng tương lai cho con ra sao? Trang bị thế nào cho con cái về các kiến
thức, nghị lực và kỹ năng để con vượt qua cám dỗ của các thói hư, tật xấu?
Làm thế nào để con biết vâng lời, khơi dậy đam mê học tập trong con? Làm
thế nào để làm bạn được với con? Làm thế nào đề sau này con trở thành
người lao động giỏi?... Và, như một lôgic tất yếu, những đứa trẻ được sinh ra,
nuôi dưỡng, giáo dục trong một môi trường thiếu chuẩn mực, với những nội
dung, phương pháp thiếu khoa học và thiếu sự phù hợp đã không thích ứng
được yêu cầu phát triển của xã hội.
1.4. Nh m thực hiện th ng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, hoàn thành mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công b ng, văn minh, càng đòi hỏi chúng ta phải thực hiện
thành công mục tiêu phát triển con người toàn diện, hình thành những chủ thể
đích thực của xã hội mới. ởi vậy, để làm được điều này chúng ta càng cần
phải b t đầu từ gia đình, c ng như luôn phải lấy gia đình làm nền tảng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã từng chỉ rõ: Gia đình là tế bào của xã hội,
gia đình tốt thì xã hội tốt. Với tầm quan trọng của vấn đề như vậy, tác giả lựa
chọn vấn đề “
tr
o
n v p t tr n on n
to n
n
t m
n n ” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình.



3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. M
í
luận n
- Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về giáo dục gia đình đối với
phát triển con người toàn diện, luận án đi vào đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nh m góp phần vào việc nâng cao vai trò của giáo
dục gia đình trong sự nghiệp phát triển con người toàn diện đáp ứng yêu cầu
của đất nước hiện nay.
2.2.
mv
luận n
Để thực hiện được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau đây:- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về giáo dục gia đình và phát triển con
người toàn diện.
- Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của giáo dục gia đình và
đánh giá thực trạng vai trò giáo dục gia đình trong phát triển con người toàn
diện ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao vai trò của giáo dục
gia đình đối với phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đố t ợn n ên ứu
luận n
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của giáo dục gia đình với
phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay

3.2. P ạm v n ên ứu
luận n
Luận án tập trung làm rõ vấn đề giáo dục toàn diện của cha m đối với
trẻ em trong gia đình hạt nhân và trong bối cảnh đất nước đổi mới từ 1986
đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ s lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước ta về giáo dục gia đình và phát triển
con người toàn diện. Đồng thời, luận án kế thừa có chọn lọc những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong các công trình của các nhà nghiên cứu đi trước liên
quan đến luận án.
4.2. P ơn p p n ên ứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch


4

sử. Đồng thời luận án sử dụng các phương pháp lôgic - lịch sử, so sánh, phân
tích, tổng hợp,…
5. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án được thể hiện trên
những nội dung sau đây:
- Làm rõ khái niệm, đặc trưng, nội dung, phương pháp giáo dục gia
đình và vai trò của giáo dục gia đình đối với phát triển con người toàn diện ở
Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở làm rõ những nhân tố tác động đến vai trò của giáo dục gia
đình, luận án đi vào đánh giá thực trạng vai trò của giáo dục gia đình đối với
phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, luận án chỉ rõ

những vấn đề đặt ra trong giáo dục gia đình Việt Nam.
- Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao vai trò của
giáo dục gia đình đối với phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Luận án góp thêm một sự khảo cứu, hệ thống hóa, khái quát hóa toàn
diện về giáo dục gia đình và vai trò cùa nó đối với phát triển con người toàn
diện ở Việt Nam hiện nay
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên
cứu và giảng dạy về gia đình và giáo dục gia đình c ng như phát triển con
người toàn diện ở Việt Nam hiện nay
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu
gồm 4 chương và 14 tiết. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về vai trò của giáo dục gia đình đối
với phát triển con người toàn diện
Chương 3: Vai trò của giáo dục gia đình đối với phát triển con người
toàn diện ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chương 4: Những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của giáo dục gia
đình đối với phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Nh ng c ng tr nh nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về
vai trò của giáo dục gia đ nh với phát triển con người toàn diện ở Việt
Nam hiện nay

Những vấn đề lý luận về giáo dục gia đình được trình bày trong các
công trình như: Nói chuyện về giáo dục gia đình 1971 của A.S. Makarenco
[85]; Giáo dục trong gia đình Mác 1977 [107] và Giáo dục trong gia đình Lênin
(1977) của I.A. Petrenicova [108]; Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình 1994
của Lê Thi [135]; Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta
hiện nay 2001 của Nguyễn Sĩ Liêm [76]; Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất
nước đổi mới 2002 của Lê Thi [139]; Đổi mới việc thực hiện chức năng giáo
dục gia đình đối với thế hệ trẻ trong gia đình nông dân Việt Nam hiện nay 2003
của ương Văn óng [15]; Giáo dục gia đình hướng tới xây dựng con người thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2006 của Nguyễn Linh Khiếu [67];
Gia đình học 2007 của Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý [64]; Giáo trình giáo
dục gia đình 2007 của V Hồng Tiến chủ biên [152]; Gia đình Việt Nam với
chức năng giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa 2011 của Nguyễn Linh Khiếu
[181]; Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam 2012 của Lê Ngọc Văn [166];
Gia đình và giáo dục gia đình 2014 của Nguyễn Thị Phương Thủy và Nguyễn
Thị Thọ [151]; Giáo dục đạo đức trong gia đình Việt Nam hiện nay 2015 của
Hà Thị c [9].
Ngoài những công trình đã được chỉ rõ ở trên thì v n còn rất nhiều
công trình khác nghiên cứu về giáo dục gia đình trên các khía cạnh, góc độ
khác nhau. chẳng hạn như: Vấn đề giáo dục đạo đức và nếp sống văn hóa gia
đình truyền thống trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay của Lê
Ngọc Anh (2002) [5]; Giáo dục gia đình - giải pháp quan trọng của việc xây
dựng gia đình văn hóa ở nước ta hiện nay của Phan Văn ình 2007 [14];
Vai trò của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
hiện nay của Nguyễn Thị Song Hà 2015 [38];…
1.2. Nh ng c ng tr nh nghiên cứu liên quan đến thực trạng vai trò
của giáo dục gia đ nh trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
Thực trạng vai trò của giáo dục gia đình với phát triển con người được
trình bày trong các công trình như: Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình
1994 của Lê Thi [135]; Vai trò gia đình trong việc xây dựng nhân cách con



6

người Việt Nam 1997 của Lê Thi [138]; Vai trò của gia đình trong việc giáo
dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay 2001 của Nghiêm Sĩ Liêm [76]; Đổi mới
việc thực hiện chức năng giáo dục gia đình đối với thế hệ trẻ trong gia đình
nông dân Việt Nam hiện nay 2003 của ương Văn óng [15]; Gia đình học
2007 của Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý [64]; Giáo trình Giáo dục gia đình
(2007) của V Hồng Tiến chủ biên [152]; Vai trò của gia đình đối với sự phát
triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành
phố Hồ Chí Minh 2011 của Hà Văn Tác [127]; Gia đình và biến đổi gia
đình ở Việt Nam 2012 của Lê Ngọc Văn [166]; K yếu hội thảo khoa học
quốc tế “Thực tại và tương lai của gia đình trong thế giới hội nhập” do ộ
Văn hóa, thể thao và du lịch kết hợp với trường Đại học Văn hóa Hà Nội tổ
chức vào ngày 19 tháng 11 năm 2012 [16]; Gia đình và giáo dục gia đình
2014 của Nguyễn Thị Phương Thủy và Nguyễn Thị Thọ [151]; Một số
thách thức đối với vấn đề giáo dục, bảo vệ trẻ em trong gia đình Việt Nam
hiện nay 2014 của Nguyễn Đức Mạnh [86]; Giáo dục đạo đức trong gia
đình Việt Nam hiện nay 2015 của Hà Thị c [9];
Ngoài những công trình nói trên, còn một số công trình c ng đề cập
đến thực trạng giáo dục gia đình trong phát triển con người ở Việt Nam hiện
nay như: Trẻ em - Gia đình - Xã hội của Mai Quỳnh Nam chủ biên [102];
Chức năng xã hội hóa của gia đình Việt Nam từ Đổi mới 1986 đến nay của
Lê Thị Hồng Hải [43]; Gia đình và những vấn đề của gia đình hiện đại của
Trần Thị Kim Xuyến [170]; Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc, giáo dục
trẻ em của các gia đình nông thôn khu vực c bộ của Ngô Thị Ngọc Anh
[7]; Giáo dục gia đình - giải pháp quan trọng của việc xây dựng gia đình văn
hóa ở nước ta hiện nay của Phan Văn ình [14]; Vai trò giáo dục của nữ
giảng viên đại học đối với con trong gia đình nhiều thế hệ ở Hà Nội của

Hoàng Mộc Lan [73];…
1.3. Nh ng c ng tr nh nghiên cứu liên quan đến giải pháp n ng cao
vai trò giáo dục gia đ nh trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
àn về giải pháp nâng cao vai trò của giáo dục gia đình được trình bày
trong các công trình như: Vai trò gia đình trong việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam 1997 của Lê Thi [138]; Gia đình Việt Nam với chức năng
xã hội hóa 1998 của Lê Ngọc Văn [165]; Vai trò của gia đình trong việc
giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay 2001 của Nguyễn Sĩ Liêm [76]; Đổi
mới việc thực hiện chức năng giáo dục gia đình đối với thế hệ trẻ trong gia
đình nông dân Việt Nam hiện nay 2003 của ương Văn óng [15]; Giáo


7

dục gia đình hướng tới xây dựng con người thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (2006) của Nguyễn Linh Khiếu [67]; Gia đình học 2007
của Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý [64]; Gia đình và giáo dục gia đình
2014 của Nguyễn Thị Phương Thủy, Nguyễn Thị Thọ [151]; Giáo dục đạo
đức trong gia đình Việt Nam hiện nay 2014 của Hà Thị c [9].
Ngoài những công trình nói trên, còn một số công trình khác c ng đề
cập những giải pháp nâng cao vai trò, hiệu quả của giáo dục gia đình trong
phát triển con người ở Việt Nam hiện nay như: Giải pháp tình huống trong
giáo dục gia đình của Phạm Kh c Chương [23]; Giáo trình giáo dục gia đình
của Ngô Công Hoàn [56]; Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển
nhân cách trẻ em của Lê Như Hoa [53]; Vai trò của gia đình trong giáo dục
pháp luật cho trẻ vị thành niên hiện nay của Đào Văn Minh [87];…
1.4. Nh ng vấn đề luận án cần tập trung làm rõ
Nhìn chung các công trình trên đã có sự tiếp cận khá đa dạng về vấn đề
giáo dục gia đình và phát triển con người. Trên những góc độ nghiên cứu đa
dạng đó, các công trình đã khái quát được những vấn đề lý luận quan trọng,

như: khái niệm, đặc trưng, vai trò, phương pháp của giáo dục gia đình; khái
niệm, bản chất của phát triển con người, c ng như những vấn đề thực tiễn
nảy sinh, biến đổi của các vấn đề đó. Đồng thời, các công trình c ng đã chỉ ra
được những phương hướng và giải pháp cơ bản và có ý nghĩa thực tiễn.
Như vậy, có thể nói, các công trình nghiên cứu về vai trò của giáo dục
gia đình trong phát triển con người và phát triển con người đã đạt được
những thành công nhất định cả về lý luận và thực tiễn. Những thành tựu trên
trở thành những tài liệu tham khảo bổ ích. Song, theo chúng tôi, vấn đề giáo
dục gia đình trong việc phát triển con người là một vấn đề cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay. Ở mỗi lĩnh vực khoa học nhất định, trong mỗi giai đoạn phát
triển của xã hội luôn đặt ra những vấn đề mới nảy sinh, đòi hỏi các ngành
khoa học cần phải tìm hiểu, làm rõ những tác động, những yêu cầu đặt ra đối
với giáo dục gia đình, dù là những phát hiện, những bổ sung nhỏ nhất đều
luôn có giá trị, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển, bền vững của gia đình
nói riêng và của xã hội nói chung. o đó, đứng trước những biến đổi mạnh
mẽ của gia đình và xã hội trong những năm gần đây, chúng tôi nhận thấy,
giáo dục gia đình còn có một số vấn đề cần được làm rõ như sau:
Thứ nhất, phát triển con người là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn
hiện nay, trong đó, giáo dục gia đình có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển con người. Mặc dù thời gian qua đã có rất nhiều công trình


8

bàn đến cả vấn đề giáo dục gia đình và phát triển con người nhưng xem x t ở
góc độ vai trò của giáo dục gia đình trong phát triển con người toàn diện còn
những khoảng trống nhất định. Nhất là ở khía cạnh vai trò của giáo dục gia
đình trong việc hình thành, phát triển những mặt kỹ năng, tri thức, đạo đức,…
Thứ hai, thực tiễn đất nước và thời đại có những biến đổi sâu s c tác
động và làm biến đổi gia đình nói chung và giáo dục gia đình nói riêng trên

nhiều khía cạnh từ nhận thức, nội dung, phương pháp giáo dục. Đến lượt nó,
những biến đổi trong giáo dục gia đình lại tác động đến những sự phát triển
con người mà giáo dục gia đình là thiết chế vô cùng quan trọng. ên cạnh
những tác động tích cực, ch c ch n sự biến đổi của giáo dục gia đình có
không ít những tác động tiêu cực đến sự phát triển của con người ngày nay.
Điều này đặt ra yêu cầu là phải nhận diện được những biến đổi của giáo dục
gia đình và những tác động của biến đổi đó đối với sự phát triển con người
toàn diện ngày nay như thế nào, để từ đó tìm cách kh c những hạn chế của
giáo dục gia đình, định hướng cho giáo dục gia đình phát triển đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn xã hội đặt ra.
Thứ ba, mặc dù vừa qua nhiều công trình đã đề xuất những giải pháp cơ
bản nh m nâng cao vai trò, hiệu quả của giáo dục gia đình trong phát triển
con người, tuy nhiên, vai trò của giáo dục gia đình trong thực tiễn v n còn
không ít những vấn đề hạn chế, yếu k m. Chính vì vậy, luận án mong muốn
góp thêm một số giải pháp cơ bản, hay chí ít c ng là bổ sung thêm vào những
giải pháp đã có một, một số kiến giải nh m làm rõ hơn, định hướng rõ hơn
cho việc nâng cao vai trò của giáo dục gia đình đối với phát triển con người
toàn diện hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA GIÁO DỤC GIA
ĐÌNH VỚI PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI TOÀN DIỆN
2.1. Quan niệm về phát triển con người toàn diện
Phát triển con người toàn diện Việt Nam hiện nay là sự phát triển toàn
diện đồng bộ, hài hòa nhân cách con người thông qua hoạt động của các
thiết chế giáo dục, nhằm hình thành những chủ thể đích thực của xã hội, đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.



9

Như vậy, phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay x t về nội
dung bao gồm:
Thứ nhất, phát triển con người toàn diện là phát triển tất cả các mặt
nhân cách và năng lực của con người, gồm: đạo đức, thể chất, tri thức và kỹ
năng. Song, việc hình thành các mặt này không phải là cái đích cuối cùng của
phát triển con người, mà thông qua việc hình thành các mặt nhân cách này
chúng ta hướng đến hình thành những con người biết làm chủ, biết làm việc
như nghị quyết của Đại hội XII của Đảng chỉ ra: “tập trung xây dựng con
người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc”.
Thứ hai, phát triển con người là hoạt động thực tiễn có mục đích của
các thiết chế nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó gia đình có vai trò hết
sức quan trọng, nhất là ở giai đoạn trẻ em.
Thứ ba, nhiệm vụ của phát triển con người toàn diện là nh m tạo ra chủ
thể phù hợp với yêu cầu của xã hội.
2.2. Quan niệm về giáo dục gia đ nh và vai trò của giáo dục gia
đ nh với phát triển con người toàn diện
2.2.1. Quan niệm về giáo dục gia đình
- Giáo dục gia đình là toàn bộ sự tác động giữa các thành viên trong
gia đình với nhau một cách có chủ đích nhằm hướng đến phát triển, hoàn
thiện nhân cách của các thành viên, trước hết là thế hệ trẻ.
Thực chất của giáo dục gia đình chính là một trong những hoạt động
nh m duy trì và củng cố sự tồn tại của một gia đình phương Đông gọi là tề
gia , tập trung ở việc xây dựng, phát triển, hoàn thiện nhân cách của các
thành viên, trước hết là trẻ em. Trên cơ sở đó, góp phần củng cố sự ổn định
chung của xã hội. Cho nên, tựu chung lại khi nói đến giáo dục gia đình bao
hàm những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, nói tới giáo dục gia đình là nói tới mối quan hệ giữa chủ thể
và đối tượng giáo dục gia đình.

Thứ hai, nói tới giáo dục gia đình chính là đề cập tới sự tác động qua
lại giữa chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục.
Thứ ba, nói tới giáo dục gia đình chính là nói tới mục tiêu phát triển
con người.
- Đặc trưng giáo dục gia đình
Thứ nhất, giáo dục gia đình là quá trình giáo dục xuất phát từ tình
cảm, thông qua tình cảm và trách nhiệm tình cảm
Thứ hai, giáo dục gia đình là quá trình giáo dục cụ thể và cá biệt


10

Thứ ba, giáo dục gia đình là quá trình giáo dục toàn diện
Thứ tư, giáo dục gia đình là quá trình giáo dục lâu dài, thường xuyên
và liên tục trong suốt quá trình tồn tại của một gia đình
- Phương pháp giáo dục gia đình
Thứ nhất, phương pháp nêu gương
Trong giáo dục gia đình, cách hành xử thường ngày của bố m và
người thân trong gia đình là một bài học cho trẻ chứ không nhất thiết phải là
những lời giảng dạy. Việc làm gương của bố m không chỉ có vai trò đối với
tuổi mầm non, mà còn có ý nghĩa đối với trẻ ở tuổi thiếu niên, thanh niên.
Thứ hai, phương pháp khuyên bảo (thuyết phục)
Phương pháp giảng giải làm cho trẻ hiểu được bản chất, nguyên nhân
của những chuẩn mực, những nguyên t c, những quy định, nhất là những sai
lầm mà mình đã gây ra, qua đó giúp trẻ hiểu được, chấp nhận các nguyên t c,
chuẩn mực, tự nguyện, tự giác rút kinh nghiệm, sửa chữa sai lầm, điều chỉnh
hành vi theo hướng tích cực.
Thứ ba, phương pháp rèn luyện thói quen
Trong giáo dục gia đình, phương pháp rèn luyện thói quen là bố m
thực hiện có tổ chức, có mục đích cho trẻ thực hiện lặp đi, lặp lại những hành

vi, cử chỉ, thái độ đúng đ n, chuẩn mực để biến nó trở thành phẩm chất, nhân
cách của trẻ.Thói quen có hai loại, thói quen tốt và thói quen xấu. Như chúng
ta v n thường nghe: hành vi tạo thành thói quen, thói quen tạo thành tính
cách và tính cách tạo thành số phận.
Thứ tư, phương pháp thưởng phạt
Trong giáo dục gia đình, thưởng phạt là một trong những hình thức
khuyến khích và nh c nhỏ trẻ phát huy những việc tốt và hạn chế, sửa chữa
những việc xấu, sai lầm. Khen thưởng là cách thức biểu thị sự đồng tình, sự
đánh giá tốt đ p đối với những cố g ng, những thành tích đã đạt được của cá
nhân hay tập thể. Trái ngược với phương pháp khen thưởng, phương pháp
trách phạt là phương pháp mà chủ thể giáo dục muốn biểu thị sự không đồng
tình đối với đối tượng giáo dục, với mong muốn đối tượng giáo dục nhận ra
được sai lầm của mình từ đó có ý thức rút kinh nghiệm và chỉnh sửa sai lầm.
Thứ năm, phương pháp tự trải nghiệm
Những nội dung cơ bản mà trẻ được trải nghiệm hiệu quả nhất trong
gia đình chính là những trải nghiệm về đạo đức, trải nghiệm kỹ năng sống,
rèn luyện thể chất, phát triển tri thức,… Chính trong quá trình tự trải nghiệm,


11

trẻ sẽ có điều kiện phát huy năng lực tự lập, đúc rút kinh nghiệm, bài học từ
những cái đúng, sai, hình thành ý chí, bản lĩnh, kinh nghiệm, kỹ năng,...
2.2.2. Vị trí, ưu thế và nội dung của giáo dục gia đình đối với phát triển
con người toàn diện
2.2.2.1. Vị trí và ưu thế của giáo dục gia đình trong phát triển con
người, nhất là trong giai đoạn trẻ em
Thứ nhất, so với các thiết chế khác, giáo dục gia đình v n có những ưu
thế mà không một thiết chế nào có được. Đó là giáo dục gia đình là một hình
thức giáo dục thực tế, cụ thể và cá biệt. Đồng thời, giáo dục gia đình được

thực hiện thông qua tình cảm và b ng tình cảm.
Thứ hai, theo các nhà khoa học, trong cuộc đời mỗi con người, giai
đoạn có ảnh hưởng lớn nhất đến việc hình thành nhân cách, phẩm chất chính
là giai đoạn từ 0-6 tuổi. Trong sáu năm đầu tiên của cuộc đời mỗi con người
là khoảng thời gian mà mỗi người g n bó với gia đình mình nhiều nhất.
Trong cuộc sống gia đình, cùng với sự chăm sóc nuôi dưỡng, dưới tác động
của lối sống gia đình, tình cảm gia đình và những điều cha m , họ hàng
truyền dạy… dần dần trẻ em hình thành nên ngôn ngữ, ý thức, chuẩn mực
hành vi, kỹ năng… và kể cả các giá trị văn hóa truyền thống.
2.2.2.2. Nội dung của của giáo dục gia đình với việc phát triển con
người toàn diện
Vai trò của giáo dục gia đình đối với phát triển con người toàn diện
được thể hiện ở chỗ gia đình là thiết chế giúp trẻ hình thành những nội dung
cơ bản của các mặt nhân cách, như: đạo đức, tri thức, thể chất và kỹ năng:
- Về phát triển đạo đức: gia đình giúp trẻ nhận thức được những chuẩn
mực đạo đức trong quan hệ xã hội, như Gia đình còn giúp trẻ hình thành
chuẩn mực lễ ph p, kính trên nhường dưới, kính già yêu trẻ; hiếu thảo, nhân
ái, khoan dung, đoàn kết,… và đức tính cần cù, chịu khó, sáng tạo, yêu lao
động, yêu tổ quốc…. Đồng thời, gia đình c ng là nơi đấu tranh bảo vệ, lưu
giữ các giá trị đạo đức tạo ra môi trường lành mạnh cho những giá trị đạo đức
tốt đ p nảy nở.
- Về phát triển thể chất: gia đình không chỉ là nơi chăm sóc thể chất,
sức khỏe cho trẻ từ trong bào thai mà còn là nơi giúp trẻ hình thành những
thói quen trong ăn uống, sinh hoạt và rèn luyện thể chất, góp phần hình thành
lối sống, phong cách sống, nguyên t c sống chi phối sự phát triển thể chất của
mỗi người trong suốt cuộc đời. Đặc biệt, gia đình chính là nơi thuận lợi giúp


12


trẻ hiểu được động cơ, mục đích, ý thức, thái độ đúng đ n trong việc phát triển
thể chất.
- Về phát triển tri thức văn hóa: gia đình chính là thiết chế đầu tiên và
quan trọng trang bị cho trẻ những tri thức cơ bản, nền tảng, như: tiếng nói,
chữ viết, hiểu biết, cả văn hóa truyền thống gia đình và của dân tộc. Gia đình
còn là nơi giáo dục cho trẻ thái độ, động cơ, mục đích, thói quen tốt phát triển
tri thức, từ đó giúp trẻ hình thành tính tự giác, niềm đam mê trong phát triển
tri thức.
- Về phát triển kỹ năng: với những lợi thế như: gia đình giáo dục trẻ khi
trẻ chưa biết gì, gia đình là nơi trẻ g n bó lâu dài và cho trẻ một môi trường
trải nghiệm thường xuyên, cụ thể trong công việc h ng ngày, cùng với sự làm
gương, làm m u, hướng d n, giúp đỡ của cha m , tạo ra điều kiện tốt nhất
cho trẻ hình thành, phát triển kỹ năng sống.
Có thể nói, trong giai đoạn trẻ em, giáo dục gia đình giữ vai trò quyết
định việc hình thành nhân cách của mỗi người và tạo nền tảng quan trọng cho
việc rèn luyện, phát triển và hoàn thiện nhân cách về sau.
Tiểu kết chương 2
Chương 3
VAI TRÕ CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH VỚI PHÁT TRIỂN CON
NGƯỜI TOÀN DIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Nh ng nh n tố ảnh hưởng đến giáo dục gia đ nh trong phát
triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Ản
n
p t tr n k n tế t ị tr n , ôn n
p ó ,
n ạ ó v ộ n ập quố tế
Phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế không chỉ góp phần nâng cao đời sống vật chất của các gia đình, tạo

điều kiện xây dựng môi trường gia đình, xã hội theo hướng bình đẳng, dân
chủ, lành mạnh, mà còn kh c phục tình trạng phiến diện trong mục tiêu phát
triển con người hướng đến hình thành hệ giá trị con người toàn diện. Tuy
nhiên, Phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế c ng d n đến tình trạng cha m mãi mê kiếm tiền không có thời
gian chăm sóc, giáo dục con cái và xự xuống cấp của đạo đức xã hội nhất là
sự lên ngôi của đồng tiền tác động xấu đến giáo dục gia đình.
3.1.2. Ản
n
sự p t tr n k o ọ ôn n


13

Sự phát triển của khoa học công nghệ đặt ra đòi hỏi phát triển con
người toàn diện, cái thiện đời sống vật chât của gia đình và xã hội; cho ph p
mọi người tiếp cận nhanh, nhiều, đầy đủ thông tin về các lĩnh vực, trong đó
có giáo dục gia đình. Tuy nhiên, sự phát triển khoa học công nghệ c ng d n
đến tình trạng trẻ “nghiện” thiết bị công nghệ, chểnh mảng trong học tập, rèn
luyện; các luồng văn hóa ngoại lai tràn ngập vào Việt Nam tác động xấu đến
nhận thức, hành vi, lối sống của giới trẻ.
3.1.3. Ản
n
o
– o tạo
Sự phát triển giáo dục đào tạo không chỉ đóng vai trò quan trọng việc
nâng cao trình độ dân trí, trong đó có các bậc cha m , mà còn phổ biến các
môn khoa học về giáo dục gia đình, qua đó góp phần nâng cao trình độ giáo
dục của các bậc cha m . Tuy nhiên, trong những năm qua, hệ thống giáo dục
chưa đồng bộ, chất lượng giáo dục chưa đảm bảo, sự liên kết giữa các thiết

chế giáo dục thấp d n đến tình trạng nhiều bậc cha m không được đào tạo
đến nơi, đến chốn cả tri thức l n kỹ năng làm cho hiệu quả giáo dục gia đình
k m; giáo dục xã hội chưa hỗ trợ tốt cho giáo dục gia đình.
3.1.4. Ản
n
ếu tố lị sử - văn ó
o tác động của những điều kiện kinh tế, xã hội, c ng như chịu ảnh
hưởng của văn hóa Nho giáo, giáo dục gia đình được đề cao và trở thành một
truyền thống tốt đ p của gia đình Việt Nam và đến nay để lại cho thế hệ sau
những bài học, những kinh nghiệm quý giá. Tuy nhiên, việc đề cao những giá
trị chung hạ thấp giá trị cá nhân, đề cao vai trò của người đàn ông, hạ thấp vai
trò của người phụ nữ, c ng như đề cao tư duy cảm tính kinh nghiệm, thiếu sự
phân tích, lý giải khoa học,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến giáo dục gia đình
hiện nay.
3.1.5. Ản
n
sự b ến ổ mô tr n
n
Ngày nay, cùng với điều kiện kinh tế, số lượng gia đình hạt nhật – gia
đình chỉ có 2 thế hệ là cha m và con cái không ngừng tăng lên tạo điều kiện
cho các bậc cha m chủ động hơn trong giáo dục con cái. Hơn nữa, vai trò, vị
trí của phụ nữ trong gia đình c ng được nâng lên, con cái ngày càng có quyền
tự chủ, độc lập hơn cho ph p người m có thể chia sẻ, gánh vác nhiều hơn
trong giáo dục con cái, còn con cái có quyền được bày tỏ ý kiến, được tham
gia nhiều hơn vào các công việc gia đình giúp cha m hiểu và kịp thời động
viên, hướng d n con cái kịp thời và tốt hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng của gia
đình hạt nhân có thể d n đến sự chiều chuộng, quản lý con cái quá mức; sự
bình đẳng trong quan hệ vợ chồng có nguy cơ nổ ra những mâu thu n trong đó



14

có những mâu thu n về giáo dục con cái và sự tự do, độc lập của con cái có thể
d n đến suy giảm quyền uy của cha m , ảnh hưởng đến giáo dục của gia đình.
3.2. Thực trạng vai trò của giáo dục gia đ nh trong phát triển con
người toàn diện ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. T ự trạn v tr
o
n tron p t tr n ạo

Đạo đức v n là một thế mạnh và nội dung quan trọng của giáo dục gia
đình hiện nay. Các số liệu thống kê cho thấy, nhiều gia đình v n là môi
trường giáo dục tốt nhất cho trẻ em, trong đó có giáo dục đạo đức. Các gia
đình v n rất quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho trẻ. Những nội dung đạo
đức được gia đình chú trọng giáo dục là giáo dục lòng hiếu thảo, kính trên
nhường dưới, lễ ph p; giáo dục tính trung thực; lòng nhân ái bao dung; tính
cần cù, chịu khó… Nhờ đó, gia đình góp phần không nhỏ việc tạo ra thế hệ
trẻ có đạo đức, lối sống tốt hiện nay. Theo số liệu khảo sát có 69,7% người
trả lời đánh giá tình trạng đạo đức, lối sống của giới trẻ hiện nay “nói chung
là tốt”, 16,2% cho r ng chỉ khoảng ½ các em có đạo đức lối sống tốt và còn
10,1% nói r ng phần lớn chưa tốt [124,tr.88].
Tuy nhiên, trong giáo dục đạo đức, giáo dục gia đình c ng bộ lộ một số
hạn chế. Trước hết, không ít cha m thiếu nêu gương trong đạo đức, lối sống
và công việc làm suy giảm uy quyền của cha m và tiêm nhiễm những thói
hư tật xấu cho trẻ. Hai là, không ít cha m nuông chiều con cái quá mức và sử
dụng nhiều các phương pháp quát m ng, đòn roi, không chỉ làm cho trẻ trở
nên bị động mà còn trở nên vô tâm, lười biếng, thiếu ý chí, nghị lực và vô
cảm.
3.2.2. T ự trạn v tr
o

n tron p t tr n t
ất
Với những bước phát triển mạnh mẽ của xã hội về kinh tế, đời sống gia
đình ngày càng được nâng cao là tiền đề, điều kiện cho các gia đình quan tâm
chăm sóc, giáo dục thể chất cho trẻ. ên cạnh vai trò chăm sóc về chế độ
dinh dưỡng, trẻ em ngày nay còn được cha m quan tâm tạo điều kiện chăm
sóc về y tế, đầu tư, khuyến khích vận động thể dục, thể thao, được giáo dục
các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe bản thân.
Tuy nhiên, giáo dục thể chất trong gia đình c ng tồn tại một số hạn chế.
ên cạnh việc gia đình không cung cấp được cho trẻ một chế độ dinh dưỡng
hợp lý, khoa học, gia đình còn vô tình hình thành cho trẻ những thói quen xấu
trong ăn uống, sinh hoạt. Những thói quen có hại này là “sát thủ” đối với sự


15

phát triển thể chất của người Việt. Ngoài ra, gia đình c ng không giáo dục
cho trẻ được ý thức tự giác và những kỹ năng quan trọng trong việc ăn uống,
sinh hoạt c ng như hoạt động thể chất.
n đến ngay từ nhỏ, nhiều trẻ em
nảy sinh tâm lý chán ăn, sợ ăn, thỏa hiệp với cha m khi ăn, dựa d m vào sự
chăm sóc của cha m d n đến sự phát triển thể chất k m.
3.2.3. T ự trạn v tr
o
n tron p t tr n tri
t ứ văn ó
Trong phát triển con người toàn diện thì phát triển tri thức là nội dung
được gia đình quan tâm hơn cả. Gia đình không chỉ dồn mọi sự quan tâm,
mọi thời gian mà cả tiền bạc cho việc phát triển tri thức cho con cái.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, thì trong giáo dục tri thức,

giáo dục gia đình v n còn những hạn chế. Đó là không ít trường hợp các bậc
cha m thưc hiện kiểu giáo dục tri thức nhồi nh t đối với trẻ. Mới 4-5 tuổi,
nhiều trẻ đã phải đi học chữ, không chỉ học trên lớp, trẻ còn phải học ở nhà,
học thêm ở trường, ở nhà thầy cô,… ên cạnh đó, nhiều cha m c ng thường
xuyên sử dụng các phương pháp quát m ng, đòn roi để p con học. Những sai
lầm này của cha m đã dãn đễn không những làm mất đi tuổi thơ của trẻ mà
còn khiến trẻ sợ học, chán học, học đối phó. Kết quả, cha m biến việc học
của trẻ dường như một hình thức tra tấn, hành hạ trẻ, khiến trẻ không hiểu
được mục đích, động cơ đúng đ n trong học tập, không hình thành được ý
thức, thái độ nghiêm túc và không tự giác trong học tập.
Ngoài ra, trong nhiều gia đình, cha m c ng không hình thành cho trẻ
được thói quen, môi trường có lợi cho sự phát triển tri thức văn hóa của trẻ
như thói quen đọc sách, thói quen ham học hỏi, tìm hiểu, mà ngược lại,
không ít cha m còn tập cho trẻ những thói quen xấu, nhất là thói quen sử
dụng các thiết bị số d n đến trẻ bị phân tán, chểnh mảng trong học hành.
3.2.4. T ự trạn v tr
o
n tron p t tr n kỹ
năn
Thực tiễn ngày nay cho thấy một tín hiệu tích cực là việc giáo dục, rèn
luyện kỹ năng cho trẻ v n được nhiều bậc cha m quan tâm. Những nội dung
giáo dục kỹ năng trong gia đình ngày nay bao gồm: kỹ năng làm việc nhà, kỹ
năng chăm sóc, bảo vệ bản thân, kỹ năng tự lập, tự chủ. Nhiều bậc cha m đã
hướng d n, tạo điều kiện, động viên khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động
chăm sóc bản thân, chăm sóc nhà cửa, phụ giúp cha m việc nhà,… để giúp
trẻ hình thành thói quen, kỹ năng sống.


16


Tuy nhiên, trong giáo dục kỹ năng, giáo dục gia đình c ng bộc lộ
không ít những hạn chế, như: cha m không dành thời gian cho trẻ rèn luyện,
học kỹ năng mà chủ yếu p trẻ học kiến thức; cha m chiều chuộng con cái
quá mức d n đến không cho trẻ được làm việc của bản thân và phụ giúp gia
đình; cha m kiểm soát con cái quá mức, can thiệp sâu vào công việc của
trẻ;.. Những điều này không chỉ khiến trẻ không có điều kiện, môi trường rèn
luyện kỹ năng d n đến kỹ năng thiếu, yếu mà còn khiến trẻ trở nên bị động,
lại, dựa d m.
3.3. Nh ng vấn đề đặt ra đối với vai trò của giáo dục gia đ nh trong
phát triển con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, nhận thức về giáo dục gia đình chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển con người toàn diện
Trong giáo dục gia đình Việt Nam hiện nay tồn tại những nhận thức
không đúng, không đầy đủ về vai trò của giáo dục gia đình, như: một là
những nhận thức phủ nhận vai trò của giáo dục gia đình, xem chức năng
giáo dục của gia đình đã đã được chuyển sang cho nhà trường và các thiết
chế xã hội khác d n đến tình trạng bỏ bê, phó thác cho người khác việc
giáo dục con cái của không ít bậc cha m ; hai là hạn chế trong nhận thức
về mục tiêu giáo dục. Xu hướng chung hiện nay của gia đình nói riêng và
xã hội nói chung là hướng tới hình thành những con người “ngoan”, “giỏi”,
nghĩa là đề cao quá mức yếu tố tri thức và đạo đức.
Những hạn chế trong nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục gia đình
với phát triển con người toàn diện không chỉ tồn tại ở các bậc cha m mà còn
tồn tại ở các cấp, các ngành. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
của việc xây dựng, ban hành và thực thi các quyết sách về gia đình nói chung
và giáo dục gia đình nói riêng.
Thứ hai, nội dung, phương pháp giáo dục gia đình không đáp ứng được
yêu cầu phát triển con người toàn diện
Trong nội dung giáo dục gia đình hiện nay, đạo đức, tri thức v n là một
nội dung cơ bản và quan trọng nhất, còn những nội dung khác như: giáo dục

kỹ năng, giáo dục tính tự lập, tự chủ, tính k luật, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ
năng mềm,... bị gia đình bỏ quên hay xem nh . Hậu quả là gia đình góp phần
hình thành những trẻ em “gà công nghiệp” – những trẻ nhiều tri thức, ngoan
ngoãn nhưng thiếu kỹ năng, yếu về khả năng làm việc, yếu về tính tự lập, tự
chủ, khả năng sáng tạo,…


17

Phương pháp giáo dục của nhiều bậc cha m trong gia đình c ng không
phù hợp với mục tiêu phát triển con người ngày nay. Để hình thành những
đứa con ngoan, giỏi, nhiều cha m sử dụng các biện pháp là chiều chuộng,
thỏa hiệp hay quát m ng, đòn roi. Những phương pháp này được sử dụng
thường xuyên, lâu dài đã gây nên những tác dụng phụ không mong muốn là
sự lại, dựa d m, phụ thuộc của trẻ em vào cha m hay tạo ra những đứa trẻ
cục c n, thô lỗ, nóng nảy, thiếu kiềm chế, thiếu lý lẽ, thiếu nhân ái, bao dung
với người khác.
Thứ ba, môi trường giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
con người toàn diện.
Những hạn chế về môi trường giáo dục thể hiện trước hết ở môi trường
gia đình. Ngày nay, trong gia đình quan hệ cha m và con cái có biểu hiện
quá xa – là sự buông lỏng, thiếu sự quan tâm giáo dục, và quá gần – sự chiều
chuộng, quản lý con cái quá mức của cha m . Ngoài ra, không ít cha m thiếu
gương m u trong đạo đức, lối sống, thậm chí phạm tội, phạm pháp đã tác
động xấu đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Tình trạng bạo lực gia đình và
ly hôn ngày càng có xu hướng gia tăng, nhất là trong các gia đình trẻ đã ảnh
hưởng không nhỏ tới tâm lý của trẻ. Gia đình có mâu thu n, ly tán làm cho
trẻ cảm thấy chán nản với cuộc sống gia đình, rơi vào suy sụp tinh thần, đua
đòi, bỏ học, nhiều trường hợp phạm tội ở tuổi vị thành niên…
Những hạn chế yếu k m này còn có những nguyên nhân từ sự thiếu

đồng bộ, phù hợp của cơ chế chính sách về giáo dục gia đình; thiếu hiệu quả
của công tác truyền thông; sự chậm trễ của công tác nghiên cứu khoa học và
sự thiếu quan tâm của công tác giáo dục, đào tạo về giáo dục gia đình.
Tiểu kết chương 3
Chương 4
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA GIÁO
DỤC GIA ĐÌNH VỚI PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI TOÀN DIỆN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. G ả p p về nâng o n ận t ứ
4.1.1. Nâng cao nhận thức của cha m về vai trò, mục tiêu giáo dục gia
đình đối với phát triển con người toàn diện
Để kh c phục những hạn chế yếu k m trong phát triển con người toàn
diện hiện nay phải b t đầu từ nâng cao vai trò giáo dục gia đình, trước hết
phải đổi mới từ mục tiêu giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình cần đặt ra mục


18

tiêu tạo ra những con người có thể tồn tại được trong xã hội, phát triển được
trong bối cảnh xã hội mới. giáo dục gia đình phải nhận thức khách quan
những yêu cầu, những đòi hỏi đó của xã hội để đưa vào mục tiêu giáo dục
của mình.
Thứ hai, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục gia đình
trong phát triển con người toàn diện
Xã hội cần phải đổi mới nhận thức của cha m về vai trò gia đình trong
phát triển con người. Phải làm cho các bậc cha m hiểu được r ng, gia đình
chính là thiết chế tạo ra nhân cách gốc của con người thông qua vai trò của
giáo dục gia đình. Những phẩm chất, những yếu tố nhân cách được tạo ra
trong gia đình là nền tảng để mỗi người tiếp thu, học hỏi những tri thức,
những kinh nghiệm, những bài học trong những giai đoạn về sau của cuộc

đời để từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Thiếu những định hướng, những
nền tảng nhân cách từ gia đình con người bước ra ngoài xã hội rất khó khăn
để lựa chọn được cho mình hướng đi đúng.
4.1.2. Đổi mới nhận thức của các cấp chính quyền
Cần nâng cao nhận thức của các cấp u đảng, chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể và cộng đồng về tầm quan trọng, vị trí và vai trò của gia đình
và giáo dục gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là đối
với sự nghiệp phát triển con người toàn diện.
Đề làm được điều này, bên cạnh việc xây dựng chuẩn mực văn hóa
chính trị, đạo đức nghề nghiệp hướng đến xây dựng tính chuyên nghiệp trong
đội ng cán bộ, thì chúng ta c ng cần hoàn thiện thể chế, cơ chế chính trị
nh m g n trách nhiệm, sinh mệnh chính trị của cán bộ với hiệu quả công việc
được giao để người cán bộ không chỉ “làm cho ra làm” mà còn phải toàn tâm,
toàn ý với công việc, với sự nghiệp phát triển chung của xã hội, trong đó có
giáo dục gia đình
4.2. G ả p p về ổ m nộ un v p ơn p p
o
n
Thứ nhất, đổi mới nội dung giáo dục gia đình
Một là, đổi mới nội dung giáo dục đạo đức
Đổi mới nội dung giáo dục đạo đức gia đình ngày nay, trước hết, cần
trên cơ sở kế thừa và lọc bỏ đối với những giá trị đạo đức truyền thống.
Nghĩa là cần xác định rõ những giá trị đạo đức truyền thống còn phù hợp, còn
có tác dụng thúc đẩy cá nhân và xã hội phát triển, đồng thời xác định những


19

giá trị, những chuẩn mực đạo đức nào đã lỗi thời cần lọc bỏ. Thứ hai, cần cập
nhật những giá trị đạo đức, những chuẩn mực đạo đức mới của thời đại. Thứ

ba, cần xác định một phương thức giáo dục đạo đức phù hợp, trong đó hướng
đến khỏi gợi cho trẻ những cảm xúc nhân văn, sự đồng cảm, chia sẻ. Trên cơ
sở xác định những giá trị, chuẩn mực và phương thức đó, cần xây dựng một
hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức chung để định hướng cho việc giáo dục
đạo đức trong gia đình Việt Nam hiện nay.
Hai là, giáo dục gia đình cần quan tâm hơn đến giáo dục kỹ năng.
Giáo dục gia đình ngày nay cần xác định kỹ năng là một nội dung giáo
dục quan trọng của giáo dục gia đình. Những kỹ năng mà gia đình cần hình
thành cho trẻ là những kỹ năng sống như: kỹ năng tự lập, tự chủ, kỹ năng
chăm sóc bản thân, kỹ năng quan hệ xã hội,… Những hoạt động chăm sóc
bản thân, hoạt động làm việc nhà.. là một phương thức quan trọng để hình
thành kỹ năng. o đó, các bậc cha m cần hướng vào việc giáo dục, động
viên trẻ tự thực hiện các hoạt động đó nhu một nhu cầu thiết thân của trẻ.
Để kỹ năng cho trẻ hiệu quả, các bậc cha m cần thay đổi nhận thức về
“yêu con”, “thương con”. Cha m cần kh c phục nhận thức phiến diện khi
xem tri thức, đạo đức là tất cả, là những yếu tố đảm bảo cho tương lai của trẻ,
kh c phục nhận thức xem việc cho trẻ làm việc là đày đọa, hành hạ, làm khổ
trẻ, để nhận thức đúng đ n vai trò, vị trí của kỹ năng đối với sự phát triển con
người, từ đó cha m có sự quan tâm đúng mức tới giáo dục kỹ năng cho trẻ.
a là, Đổi mới giáo dục tri thức văn hóa
Gia đình cần hạn chế đẩy trẻ vào việc học nhồi nh t mà nên có sự phân
bố hợp lý giữa phát triển kiến thức và các mặt khác. Trong giáo dục tri thức,
quan trọng nhất là gia đình cần giáo dục cho trẻ những yếu tố nền tảng đó là
thái độ, động cơ, mục đích đúng đ n của việc học tập; sở thích, thói quen có
lợi cho học tập như thói quen đọc sách, thói quen tìm hiểu; khả năng tập
trung, k luật trong học tập; khả năng thu nhận, xử lý thông tin…. Đồng thời,
giúp trẻ tránh xa những thói quen tiêu cực như nghiện phương tiện kỹ thuật
số như điện thoại, máy tính bảng, tivi,.. để giúp trẻ tránh xa những tác động
tiêu cực của xã hội, tập trung vào phát triển tri thức.
ốn là Đổi mới nội dung giáo dục thể chất

ên cạnh cung cấp cho trẻ một chế độ dinh dưỡng hợp lý, gia đình cần
cung cấp, hình thành cho trẻ hiểu biết đúng, một thói quen, tính tự giác trong


20

chăm sóc, bảo vệ và phát triển thể chất bản thân; xây dựng cho trẻ một lối
sống khoa học; trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể tự
bảo vệ sức khỏe bản thân.
Thứ hai, đổi mới phương pháp giáo dục gia đình
Việc đổi mới phương pháp giáo dục gia đình cần bám sát mục tiêu, nội
dung giáo dục gia đình. Trên cơ sở định hướng đó, viêc đổi mới phương pháp
giáo dục gia đình không phải là đi tìm những phương pháp mới mà về thực
chất là xác định những phương pháp giáo dục phù hợp và đưa vào phổ biến
trong giáo dục gia đình nh m hình thành một phương thức giáo dục thống
nhất.
Những phương pháp giáo dục phù hợp với việc hình thành mục tiêu
giáo dục gia đình ngày nay đó là phương pháp làm gương, phương pháp
giảng giải, phương pháp tự trải nghiệm và phương pháp rèn luyện thói quen.
Nhưng việc sử dụng những phương pháp này cần phải có sự kết hợp chặt chẽ,
linh hoạt. ên cạnh đó, gia đình c ng cần sử dụng kết hợp với những phương
pháp như thưởng phạt, đòn roi, uy quyền,…nhưng trên cơ sở hợp lý, đúng
lúc, đúng chỗ.
4.3. G ả p p về xâ ựn mô tr n
o
4.3.1. Xây dựng môi trường gia đình ấm no, hạnh phúc
Đảm bảo về kinh tế của các gia đình. Khi đời sống kinh tế được nâng
lên, không những các gia đình có điều kiện tốt để chăm lo đến việc học hành,
chăm sóc và giáo dục con cái, điều kiện để chúng ta thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động về dân số, về chăm sóc, nuôi dạy con cái, phòng

chống tế nạn xã hội… mà bản thân các bậc cha m c ng được giải phóng một
phần đầu óc để quan tâm cho việc giáo dục con cái.
Xây dựng gia đình hạnh phúc là xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ,
hòa thuận, yêu thương, chia sẻ với nhau; làm cho các mối quan hệ trong gia
đình trở nên yên ấm, hòa thuận, đồng thuận, tốt đ p.
Cần xây dựng mối quan hệ tốt đ p giữa cha m và con cái. Đó là cha
m phải mang lại cho con cái một bầu không khí đùm bọc, yêu thương, có
trách nhiệm đối với con cái; còn con cái phải giữ đúng đạo hiếu, yêu thương,
giúp đỡ cha m .
4.3.2. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, tiến bộ


21

Cần kh c phục tình trạng loạn chuẩn đang tồn tại trong xã hội và thay
vào đó là xây dựng những chuẩn mực văn hóa về ứng xử, hành vi, hành động
chung cho cả xã hội nh m làm cho các mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội trở nên chuẩn mực văn hóa hơn. Đồng thời, hoàn thiện hệ thống
pháp luật nh m tạo ra một công cụ đủ sức răn đe những hành vi sai trái, lệch
chuẩn trong xã hội, làm cho những điều tốt đ p có điều kiện nảy nở, lan tỏa
trong cộng đồng xã hội góp phần tác động tích cực tới trẻ em.
4.4. G ả p p về ơ ế, ín s , n ên ứu k o ọ , tu ên
tru ền v
o
về o
n
Một là hoàn thiện cơ chế, chính sách về giáo dục gia đình
Cần tăng cường hơn nữa công tác tổng kết thực tiễn về xây dựng, phát
triển gia đình Việt Nam trong những năm qua, chỉ ra một cách khách quan
những thành tự và hạn chế, những ưu điểm và khuyết điểm, yếu k m trong cơ

chế, chính sách về gia đình và giáo dục gia đình, kể cả trong công tác tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách đó. Trên cơ sơ đó, chúng ta có luận cứ khoa học
xác đáng để bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về giáo dục gia đình
nh m định hướng, hướng d n, chỉ đạo cho giáo dục gia đình một cách đúng
đ n góp phần nâng cao vai trò của giáo dục gia đình trong phát triển con
người toàn diện hiện nay.
Hai là tăng cường nghiên cứu khoa học về giáo dục gia đình
Nghiên cứu khoa học cần phải đi trước một bước để mở đường, d n
hướng cho không chỉ cho Đảng, Nhà nước mà còn cho các gia đình trong
chiến lược phát triển con người mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Để nghiên cứu khoa học về giáo dục gia đình đáp ứng được đòi hỏi của sự
nghiệp đổi mới, thì công tác nghiên cứu khoa học phải tránh phiến diện, chủ
quan, xa rời thực tiễn đổi mới của đất nước, mà cần biện chứng g n với tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội, bám sát thực tiễn sự nghiệp đổi mới và hội nhập
quốc tế,...
Ba là tăng cường giáo dục – đào tạo về giáo dục gia đình
Phải nâng cao trình độ tri thức, nhận thức, kiến thức, phương pháp
khoa học của cha m về giáo dục con cái. Để làm được điều này, giáo dục gia
đình cần phải trở thành một nội dung b t buộc đối với các bậc cha m . Những
kiến thức về giáo dục gia đình phải trở thành “những quy định mang tính


22

pháp lý yêu cầu mỗi công dân phải có nghĩa vụ làm tròn trách nhiệm của
mình”.
Bốn là, tăng cường tuyên truyền về giáo dục gia đình.
Về hình thức, cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Cần tổ chức
biên soan các tài liệu giới thiệu; đẩy mạnh tuyên truyền thông qua các kênh
truyền hình; tuyên truyền, quản cáo trên các panô, ápphích, ở các địa điểm

công cộng, ở trường học, bênh viện… Về nội dung tuyên truyền, cần phải rõ
ý, dễ hiểu, có sức hấp d n, và quan trọng là truyên tải được vai trò của giáo
dục gia đình trong sự yếu k m c ng như sự thành công trong phát triển con
người, Ngoài ra, cần thành lập các trung tâm tư vấn, hỗ trợ giải đáp các th c
m c, khó khăn của gia đình trong giáo dục con cái.
T u kết
ơn 4
KẾT LUẬN
Phát triển con người toàn diện là yêu cầu tất yếu trong xã hội hiện nay.
Phát triển con người toàn diện là phát triển con người về các mặt thể chất,
đạo đức, tri thức, kỹ năng, năng lực,… Phát triển con người toàn diện là
nhiệm vụ của cả xã hội, nhưng trực tiếp là gia đình, nhà trường và xã hội,
trong đó gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục gia đình là toàn bộ
sự tác động giữa các thành viên trong gia đình với nhau một cách có chủ đích
nh m hướng đến xây dựng, phát triển, hoàn thiện nhân cách của các thành
viên, trước hết là thế hệ sau. Với đặc trưng riêng có là giáo dục xuất phát từ
tình cảm và thông qua tính cảm; giáo dục cụ thể và cá biệt; giáo dục toàn
diện; giáo dục lâu dài, thường xuyên và liên tục, giúp giáo dục gia đình có
những ưu thế mà không một thiết chế nào có được, nhất là trong phát triển
con người toàn diện ở giai đoạn trẻ em.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, dưới tác động của các yếu tố văn
hóa, lịch sử, của kinh tế thị trường, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển khoa học công nghệ,... đã tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ giáo dục gia đình trên tất cả
các mặt từ nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương pháp, kỹ năng,… góp phần
quan trọng phát huy vai trò của gia đình trong việc hình thành những con
người mới – con người phát triển toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những tác
động tích cực thì xã hội ngày nay c ng gây ra không ít những tác động tiêu



23

cực đến giáo dục gia đình. Cụ thể là 1 nó làm cho không ít bậc cha m nhận
thức không đúng về vai trò của gia đình trong phát triển con người, bỏ bê
việc giáo dục con trẻ, phó mặc cho giáo dục gia đình và xã hội; 2 nội dung
giáo dục gia đình phiến diện, nặng về giáo dục đạo đức mà nh về kỹ năng,
năng lực; 3 phương pháp giáo dục lạc hậu, nặng về uy quyền, áp đặt, thiếu
dân chủ, cởi mở, không giúp cho trẻ hình thành được một cách toàn diện
nhân cách, phẩm chất, năng lực,… Những hạn chế này đã làm gây ra không ít
khó khăn, lúng túng cho gia đình trong phát triển con người toàn diện; nó
c ng là một trong những nguyên nhân quan trọng d n đến những bất cập
trong xã hội nay, như: đạo đức xuống cấp, truyền thống bị xói mòn, mai một,
kỹ năng thiếu hụt, thể chất yếu, năng lực k m,...
Trên cơ sở đánh giá, khảo sát thực trạng vai trò của giáo dục gia đình
đối với phát triển con người toàn diện hiện nay ở nước ta cho thấy, giáo dục
gia đình hiện nay ở nước ta đang đặt những không ít những vấn đề bức thiết.
Đó là 1 nhận thức của các bậc cha m về vai trò, mục tiêu giáo dục gia đình
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển con người toàn diện; 2 các bậc cha
m yếu, thiếu kiến thức, kỹ năng giáo dục khoa học d n đến những khó khăn,
lúng túng trong việc lựa chọn, xác định nội dung, phương pháp giáo dục; 3
môi trường gia đình đang gây ra nhiều bất lợi cho chức năng giáo dục, như:
những khó khăn về kinh tế, những biến đổi trong mối quan hệ giữa các thành
viên đang dần phá vỡ các chuẩn mực gia đình truyền thống, nạn bạo hành gia
đình gia tăng d n đến những nguy cơ đổ vỡ của gia đình,… Để nâng cao vai
trò của giáo dục gia đình đối với phát triển con người toàn diện hiện nay, đòi
hỏi chúng ta phải đi vào giải quyết những vấn đề bức xúc trên.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận án
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao vai trò của giáo dục gia đình
đối với phát triển con người toàn diện, như: phải nâng cao nhận thức của xã
hội, đặc biệt là của các bậc cha m về vai trò, mục tiêu của giáo dục gia đình;

đổi mới nội dung giáo dục gia đình theo hướng tăng cường phát triển kỹ
năng, năng lực, khả năng làm việc; đổi mới phương pháp giáo dục trên tinh
thần dân chủ, cỏi mở, gần g i, nh m phát huy tính năng động, tự lập, tự chủ;
phát huy vai trò của công tác tuyền truyền, của công tác nghiên cứu khoa học,
của giáo dục – đào tạo; tăng cường sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong phát triển con người toàn diện;…


×