Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận Văn Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.83 KB, 50 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong
việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động
giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo
sự cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
mà nguồn thu ngân sách hàng năm chiếm 18% đến 20% GDP. Do vị trí quan
trọng của thuế, đòi hỏi phải thu đúng,thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là
vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa
nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có
nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh đúng hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, luật thuế
GTGT được Quốc hội khoá IX thơng qua tại kỳ họp thứ II và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1999, thay thuế cho luật thuế doanh thu.
Từ khi áp dụng luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công
bước đầu là: số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, khắc phục được thu
trùng lặp của thuế doanh thu, giảm được nhiều mức thuế suất xuống còn 3
mức thuế suất tạo thuận lợi cho công tác quản lý đồng thời hạn chế được một
phần vấn đề về chốn lậu thuế…
Tuy có nhưng thành công bước đầu, nhưng do thuế GTGT là loại thuế
mới, lần đầu được đưa vào áp dụng ở Việt Nam, trong đó có những nội dung
quy định với luật thuế doanh thu trước kia và cũng khơng hồn tồn giống
nhu thuế GTGT với các nước khác. Chính vì vậy, vấn đề quản lý thuế GTGT


Luận văn tốt nghiệp



cũng gặp khơng ít khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp, đây là những
thành phần kinh tế quan trọng của đất nước đồng thời đây cũng là nguồn thu
quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực bị thất thu cao nhất.
Do yêu cầu của thực tiễn, trong quá trình thực tập tại cục thuế tỉnh Bắc
Giang cùng với những kiến thức đã được học tập tại trường và sự giúp đỡ
của thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Văn, các cô chú cán bộ của cục thuế tỉnh
Bắc Giang, em đã tìm hiểu nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT và
chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các Doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Mục đích của đề tài: Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm
2005đến 2007. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó, từ đó đua ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản
lý thu thuế GTGT được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và
kịp thời về cho NSNN. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3
chương:
Chương1 : Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Chương2 : Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Chương3 : Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trong giai doạn hiên nay
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo – Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Văn đã tận tình hướng dẫn em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp. Em rất trân trọng và biết ơn tập thể Ban lãnh đạo Cục thuế
tỉnh Bắc Giang, cùng các cô chú và các anh chị tại các các phòng nghiệp vụ


Luận văn tốt nghiệp


chức năng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập và tiếp cận với
nghiệp vụ của ngành thuế Bắc Giang

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1.Khái niệm
Gía trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất lưu thơng đến tiêu dùng
Thuế GTGT còn được gọi là thuế VAT ( Value Added Tax) là một loại thuế
đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ tổng số thuế thu được ở các khâu bằng chính số
thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu ( không phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh ) được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua
mỗi khâu của quá trình sản xuất lưu thơng.
Thuế GTGT do các cơ sở sản xuất- kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch
vụ nộp hộ người tiêu dùng, thơng qua việc tính gộp thuế này vào giá bán
hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả cho người bán. Người tiêu
dùng là người chịu thuế.
Về thực chất, thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người
tiêu dùng nhằm động viên một phần thu nhập thơng qua đóng góp của người
tiêu dùng
1.1.2.Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và đối tượng nộp



Luận văn tốt nghiệp

thuế GTGT
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Là hàng hoá, dịch vụ ( kể cả dịch vụ mua của các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài ) dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam (
trừ những hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT theo qui định
của pháp luật ).
1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có 28 đối tượng khơng thuộc diện
chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện khơng chịu
thuế GTGT có các đặc điểm:
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều
kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên, sản phẩm được sản xuất ra
lại dùng cho chính người sản xuất và cho đời sống xã hội
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội
nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hố khơng ngừng tăng lên của
con người
- Là sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội khơng vì mục tiêu
lợi nhuận
- Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT
- Là các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và tính
nhân đạo cao
- Các sản phẩm hàng hoá, các dich vụ do Nhà nước quy định khơng thu
thuế GTGT
- Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu quy
định áp dụng cho công chức Nhà nước


Luận văn tốt nghiệp


1.1.2.3. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT trên lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt ngành, nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh và các tổ chức,
cá nhân khác có nhập khẩu hàng hố chịu thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp, luật doanh
nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã
- Các tổ chức kinh hố của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ
chức đơn vị sự nghiệp khác
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam; các cơng ty nước ngồi và tổ chức nước ngoài hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam khơng theo Luật Đầu tư nước ngồi tại
Việt Nam
- Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất – kinh doanh, nhóm người kinh
doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác
1.1.3.Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
1.1.3.1. Gía tính thuế
Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT. Gía tính thuế là căn cứ quan trọng
để xác định số thuế phải nộp
- Đối với hàng hoá, dich vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá
bánchưa có thuế GTGT


Luận văn tốt nghiệp


- Đối với hàng hoá nhập khẩu giá tính tính thuế là giá nhập tại của khẩu,
với dịch vụ nhập khẩu thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng
Gía tính thuế = Gía nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB
( nếu

có )

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản ( nhà xưởng, bến bãi …) thì giá tính
thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Nếu tiền thuê trả trước một lần cho
nhiều kỳ thì giá tính thuế là số tiền thu được
- Đối với hoạt động gia công hàng hố, giá tính thuế là giá gia cơng chưa
có thuế , bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia cơng do bên nhận gia cơng phải chịu
- Đối với hàng hố dịch vụ dùng để biếu tặng, giá tính thuế GTGT được
xác định theo giá tính thuế cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời
điểm phát sinh hoạt động này
- Đối với hàng hố bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả 1 lần chưa có thuế GTGT, khơng bao gồm lãi trả góp, khơng bao gồm
tính theo số tiền trả định kỳ
- Đối với hàng hố có tính đặc thù được dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số… thì giá ghi trên các chứng từ đó là giá
đã có thuế GTG và giá chưa có thuế GTGT được xác định như său:
Gía chưa có thuế GTGT = Gía thanh tốn ( ghi trên chứng từ )/ 1+ thuế
suất thuế GTGT
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá vận tải chưa
có thuế ( Dịch vụ vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT )
- Đối với dịch vụ cầm đồ giá tính thuế là tiền phải thu từ hoạt động này


Luận văn tốt nghiệp


- Đối với sách tạp chí ( Thuộc diện chịu thuế GTGT ) bán đúng giá phát
hành thì giá đó được xác định là đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán
khơng theo giá bìa thì gia tính thuế GTGT là giá bán ra
- Đối với hoạt động kinh doanh bất đọnh sản gắn với đất, gia tính thuế
GTGT được trừ giá đất theo quy định tại thời điểm bán bất độnh sản
- Đối với dich vụ in, giá tính thuế khơng bao gồm tiền giấy in
1.1.3.2. Thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất khác nhău: 0%, 5%, 10% được áp dụng đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ – sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhău nhằm thể hiện chính sách điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ khác
nhău
- Thuế suất 0% : Được áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng hoá
gia cơng xuất khẩu hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT
xuất khẩu. Khi áp dụng mức thuế suất 0% tức là nhà nước đã tài trợ cho
các doanh nghiệp
- Thuế suất 5% : Mức thuế suất này được áp dụng đối với các hàng hoá,
dich vụ thiết yếu cần khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh cịn đang
gặp nhiều khó khăn
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến , áp dụng cho các loại hàng
hoá dịch vụ thơng thường cịn lại, khơng quy định trong các mức thuế
suất 0%, 5%. Đây là mức thuế suất tạo ra nguồn thu lớn cho Nhà nước.
1.1.4.Các phương pháp tính thuế GTGT
Các cơ sở nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp
khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và
thuế phải nộp được xác định theo từng phương pháp sau


Luận văn tốt nghiệp


1.1.4.1. Phương pháp khấu trừ ( phương pháp gián tiếp )
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các đơn vị, hoạt động tổ chức
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi và các đơn vị tổ chức cá nhân khác có đủ điều kiện mua
bán có hoá đơn chứng từ, sổ sách theo dõi, hoạch toán đầy đủ thuế đầu ra,
đầu vào
Khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, các đơn vị khi bán hàng thì phải
tính và thu thuế GTGT của dịch vụ đó. Cơ sở để lập hố đơn ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế và số tiền người mua phải thanh tốn. Nếu khơng
ghi rõ giá chưa có thuế và thuế GTGT thì giá của hàng hố, dịch vụ bán ra
phải tính trên giá thanh tốn ghi trên hố đơn đó.
Theo phương pháp này ta có cách tính thuế GTGT phải nộp như său:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hố dịch vụ bán ra

X

Thuế

suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế
hoặc số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu Căn cứ để
xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm
cả TSCĐ ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT

- Số thuế GTGT ghi trên cứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu


Luận văn tốt nghiệp

- Số thuế GTGT nộp thay cho phía nước ngồi hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
1.1.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT ( phương
pháp trực tiếp )
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT được áp dụng cho các cá
nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức cá nhân người nước
ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá dơn, chứng từ để
làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá q, ngoại tệ
Theo phương pháp này ta có cách tính thuế GTGT như său:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT x
Thuế suất của hàng hố, dịch vụ tương ứng
Trong đó :
GTGT của hàng hố, dich vụ chịu thuế GTGT = Gía thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra – giá vốn của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng +
Gía thanh tốn của hàng hố, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế, bên mua
phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phụ phí, thu thêm mà bên mua phải trả
+ Gía vốn của hàng hố, dịch vụ mua vào tương ứng ( với hàng hoá, dịch
vụ bán ra ) được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm
cả thuế GTGT mà cơ sở đã dùng để sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT bán ra
1.2. KHÁI QUÁT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC

GIANG


Luận văn tốt nghiệp

1.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang
từ năm 2005-2007.
Trong những năm qua , chủ yếu từ năm 2005 trở lại đây. Do thực hiện luật
doanh nghiệp, việc mở rộng và hình thành các khu cơng nghiệp, cụm cơng
nghiệp, đặc biệt là mơi trường đầu tư, chính sách ưu đãi khuyến khích thu
hút vốn đầu tư được cải thiện nên đã có nhiều doanh nghiệp dân doanh,
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thành lập và đi vào hoạt động, khu
vực doanh nghiệp nhà nước do trung ương, địa phương quản lý cơ bản thực
hiện xong cổ phần hoá và chuyển đổi hình thức sở hữu. Tính hết ngày
31/12/2007 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có 1.184 doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đã được cấp mã số thuế đang hoạt động, trong đó: Doanh
nghiệp nhà nước đã chuyển đổi của cả Trung ương và địa phương là106
doanh nghiệp. Công ty TNHH và Công ty cổ phần là892 doanh nghiệp;
Doanh nghiệp tư nhân là 142 doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi là 44 doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển là động lực khơi dậy
mọi tiềm năng về vốn, tri thức, lao động, đất đai… trong nhân dân nhằm sử
dụng các tiềm năng này vào mục đích phát triển kinh tế, điều này có ý nghĩa
to lớn trong điều kiện hiện nay
Các loại hình doanh nghiệp phát triển đã và đang góp phần rất lớn trong
việc tạo cơng ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là tầng
lớp người lao động giản đơn có trình độ học vấn thấp
1.2.2. Những đặc điểm của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý
thu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều có quy mơ nhỏ

và vừa, chủ yếu có quy mơ nhỏ cơng nghệ lac hậu, vốn ít, năng lực quản lý


Luận văn tốt nghiệp

trình độ tay nghề cơng nhân cịn thấp, khả năng xúc tiến thương mại và thị
trường tiêu thụ còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế còn yếu.
Tiến độ đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án trong các khu cơng
nghiệp, cụm cơng nghiệp cịn chậm, thời gian đầu tư kéo dài, phát huy đầu
tư xây dựng cơ bản còn hạn chế.
Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách
pháp luật về thuế, tự giác kê khai và thực hiện đầy đủ các khoản thuế phải
đóng góp với nhà nước, song vẫn cịn một số doanh nghiệp chấp hành khơng
đầy đủ chính sách pháp luật về thuế, khơng tự giác kê khai thuế theo quy
định, thành lập doanh nghiệp để mua bán hoá đơn chốn thuế, một số doanh
nghiệp dây dưa, trây ỳ trong việc nộp thuế, để nợ đọnh thuế kéo dài, thậm trí
tìm mọi cách để chốn thuế, gian lận thuế

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA BẮC GIANG
TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THUẾ .
2.1.1. Một nét về địa lý dân số.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía đơng bắc của tổ quốc,
phía bắc giáp với 2 tỉnh là Thái Nguyên và Lạng Sơn, phía đông giáp với
tỉnh Quảng Ninh,. Nơi đây cộng đồng gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh
sống, với truyền thống yêu nước nồng nàn và tinh thần đoàn kết, chung sức
chung lòng xây dựng và bảo vệ quê hương trong xuốt chiều dài lịch sử của

đất nước Việt Nam.
- Tổng diện tích đất tự nhiên : 382.331,34 ha


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:

+ Đất nơng nghiệp :

260.906,57 ha

+ Đất phi nông nghiệp : 90.709,88 ha
+ Đất chưa sử dụng :
30.714,89 ha
- Dân số : 1.596.696 người
Trong đó : + Dân tộc kinh chiếm : 75,59%
+ Một số dân tộc anh, em khác chiếm : 24,41%
- Đơn vị hàng chính : 10 Huyện, thành phố gồm:
+ TP Bắc Giang
+ Huyện Lục Ngạn
+ Huyện Lục Nam
+ Huyện Sơn Động
+ Huyện Yên Thế
+ Huyện Hiệp Hoà
+ Huyện Lạng Giang
+ Huyện Tân Yên
+ Huyện Việt Yên
+ Huyện Yên Dũng
2.1.2 Tình hình kinh tế

Trước đây kinh tế Bắc Giang chủ yếu là Nông – Lâm nghiệp thị trường tiêu
thụ nhỏ hẹp thương nghiệp chủ yếu là bán lẻ, sản xuất hàng hoá chưa phát
triển.
Nhưng từ năm 2000 cho tới nay cùng với sự phát triển của cả nước thì nền
kinh tế của tỉnh Bắc Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, giá trị tổng
sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân hàng năm 8,4%; GDP bình quân đầu
người đạt 305 USD/ người ( năm 2005 ) . Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, hết năm 2008 dự kiến tỷ trọng nơng, lâm, thuỷ sản cịn


Luận văn tốt nghiệp

43,5% ( giảm 6,3% so với năm 2000 ); công nghiệp xây dựng chiếm 22,0%;
dịch vụ chiếm 34,5%. Có được sự phát triển trên là do những năm qua đã có
nhiếu cơ chế chính sách liên quan được xây dựng bổ xung theo hướng thơng
thống, hấp dẫn hơn, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư, thu hút đầu tư
tăng nhanh: Các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch xây dựng, các ngành
nghề nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển; cơ sở vật chất kỹ thuật,kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được cải thiệt; quốc phòng an ninh được tăng
cường, trật tự xã hội ổn định.v.v.
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG .
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang.
Từ 1990, với nỗ lực cải cách thuế trong đó có cải cách bộ máy quản lý
thuế, Nghị định số 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay
là chính phủ) đã quy định việc thành lập hệ thống thu thuế nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính. Theo nghị định 281/HĐB (nay là chính phủ) và thông tư
hướng dẫn thi hành nghị định 281/HĐBT , Cục thuế Hà Bắc là một bộ phận
trong hệ thống thuế của nhà nước. Cục thuế Hà Bắc ra đời và chịu sự quản lý
theo nguyên tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của Tổng cục
thuế và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Bắc.

Từ ngày 1/1/1997, thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc chia tách tỉnh
Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Cũng từ đây Cục thuế tỉnh
Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 1132/TC/QĐ/TCCB ngày
14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có trụ sở tại, đường Xương
Giang, phường Trần Phú, TP Bắc Giang. Hiện nay theo luật quản lý thuế
mới được ban hành ngay 1/1/2007 thì cục thuế Bắc Giang chịu sự quản lý
của Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ phối hợp với Tổng cục thuế
trong công tác thu.


Luận văn tốt nghiệp

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế Tỉnh Bắc Giang.
Là một đơn vị hành chính trực thuộc Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế nên
Cục thuế Bắc Giang cũng có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm được qui định đối với các cục Thuế theo luật quản lý thuế mới được ban
hành ngày 01/01/2007.
* Chức năng.
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là Cục
Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện
cơng tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước ( gọi chung là thuế ) trên địa bàn tỉnh thành phố theo qui định của pháp
luật.
* Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế
- Quản lý thông tin về người nộp thuế
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, cơng khai hố thủ tục, cải tiến qui trình nghiệp vụ quản lý thuế

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước trên địa bàn
- Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng qui định của pháp luật
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp
vụ quản lý thuế
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai
nhiệm vụ quản lý thuế


Luận văn tốt nghiệp

- Trực tiếp thanh tra thuế, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn,
giảm thuế, quyết tốn thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối với
người nộp thuế
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu lại, tố cáo liên quan đến việcchấp
hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế - Tổ chức thực hiện
thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế
- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế,
gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá
nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật - Được quyền
yêu cầu người nộp thuế, cơ quan Nhà nước, các tổ, chức cá nhân có liên quan
cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế
- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, giữ bí mật thông tin của người nộp
thuế…
- Giám địn để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ

quan có thẩm quyền
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và
phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động của
cục thuế
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao thuế
quy định của pháp luật
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao


Luận văn tốt nghiệp

2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang
Cán bộ công chức ngành thuế Bắc Giang tính đến ngày 31/12/2007 là 546 người
được bố trí như său:
- Văn phịng cục: 102 người
- 10 Chi cục:

444 người

* Văn phịng cục gồm có:1 cục trưởng và 2 phó cục trưởng 11 Phịng nghiệp vụ,
chức năng

Phịng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự
thuế

tốn

Phịng Kê khai và kế tốn thuế


Phòng Kiểm tra nội bộ

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Phòng Tổ chức cán bộ

Phòng Kiểm tra thuế

Phòng Hành chính -Tài vụ- Ân chỉ

Phịng Thanh tra thuế

Phịng Tin học

Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
- 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang:
Chi cục thuế TP Bắc Giang

Chi cục thuế Tân Yên

Chi cục thuế Việt Yên

Chi cục thuế Yên Thế

Chi cục thuế Hiệp Hoà

Chi cục thuế

Lục Nam


Chi cục thuế Yên Dũng

Chi cục thuế

Lục Ngạn

Chi cục thuế Lạng Giang

Chi cục thuế

Sơn Động

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng


Luận văn tốt nghiệp

Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục
thuế, cụ thể là:
1.

Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện cơng tác

tun truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi
Cục thuế quản lý.
2.

Phịng Kê khai và Kế tốn thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử


lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
3.

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ

thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm
vi quản lý.
4.

Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực

hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục
Thuế.
5.

Phịng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện cơng tác thanh tra người nộp

thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên quan đến người
nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý
6.

Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý

thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế
thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
7.

Phịng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự tốn: Giúp Cục trưởng cục thuế trong

việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây

dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
8.

Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm

tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế ; giải
quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm


Luận văn tốt nghiệp

chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cục
thuế.
9.

Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện

về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ
và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ thuế
10.

Phịng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – ấn chỉ: Thực hiện công tác hành

chính, văn thư, lưu trữ; cơng tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, quản trị quản lý ấn chỉ thuế trong tồn cục thuế
11.

Phịng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học

ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý

thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng tin học trong
công tác quản lý.
2.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế tiến hành đang ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó
tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng
ký đói tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang là:
Một là: Đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo
phương pháp này mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế
riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu trữ
trong sổ này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp số
lượng đối tượng nộp thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hố
cơng tác quản lý thuế chưa được thực hiện.
Hai là: phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này,
trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã số duy
nhất, mọi thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy với một file


Luận văn tốt nghiệp

riêng với tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức quản
lý hiện đại hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CỦA CỤC THUẾ TỈNH
BẮC GIANG TỪ NĂM 2005-2007.
Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục
thuế tỉnh Bắc Giang.
Đơn vị tính:tỷ đồng
STT

Năm


Dự

Thực hiện
với dự

tốn
%

so

% so với tốn

cùng kỳ
1
2
3

2005
2006
2007

295,000
500,000
607,000

475,240
708,355
757,580


161,1%
141,7%
124,8%

113,5%
142,4%
106,9%

Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Bắc
Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷ, cao hơn năm
2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ.
Điều đó đã cho thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục
tăng trưởng và phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng,
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phat triển
Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách
hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao,
số thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷ
đã vượt 61,1% so với dự toán; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh và đạt
được 708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳ đã tăng 42,4
%; năm 2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng


Luận văn tốt nghiệp

mạnh như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so
với năm 2006.
Để có được kết quả trên bên cạnh xự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính,
Tổng Cục thuế là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, sự chủ động phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong
tỉnh và sự nỗ lực của bản thân mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh

Bắc Giang. Ngành thuế Bắc Giang đã có nhiều cố gắng trong cơng tác chỉ
đạo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng các luật thuế các chính sách thuế để các
tổ chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và sử lý nghiêm các trương hợp
cố tình chốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản
xuất kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều
cho ngân sách Nhà nước. Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm
được Cục cụ thể hố cho từng phịng từng Chi cục ngay từ cuối năm trước
và thực tế phát sinh trong từng tháng từng quý, để đề ra các biện pháp cụ
thể, thu đúng thu đủ thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế
nợ đọng phát sinh, chống thất thu ngân sách. Một phần khác là do đặc điểm
tình hình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề tương đối ổn định và
phát triển, ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế đã được
nâng cao. Doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn trong công tác hoạch tốn
kế tốn, kê khai hố đơn chứng từ. Vì vậy số thu nộp cho ngân sách nhà
nước hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn vượt mức nhiệm vụ thu
ngân sách được giao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG


Luận văn tốt nghiệp

2.4.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế
Các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lý được phân theo 4 khu
vực chính là : Các Doanh nghiệp nhà nước trung ương, các Doanh nghiệp
nhà nước địa phương, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.2 : Số thu nộp thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp

Đơn vị tính : tỷ
đồng
CHỈ TIÊU

Năm

Năm

Năm

2005

2006

2007

So sánh
2006/2005

2007/2006

Gía trị Tỷ lệ
Gía trị
Tỷ lệ
Các DNNN- TW 49,458
47,331
45,680
-2,127
-4,3% -1,651
- 3,5% Các DNNN- ĐP 16,486

20,192
22,667
3,706 20% 2,479 12%.
Các DN có vốn ĐTNN
2,535 2,793
5,580
0,258
10%
2,780
99,8%
Các DN NQD
16,830 25,892 42,013 9,062
54%
16,121
62%
Tổng cộng
85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,732 20,5%
Khu vực DN có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có số lượng
ít, tình hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa ổn định, sản
phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ
chỉ có một vài doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách thuế GTGT trên một
trăm triệu đồng một năm. Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tuy số lượng các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là chưa nhiều, nhưng số thu nộp
ngân sách của các doanh nghiệp này đều tăng theo từng năm
Ví dụ: Qua bảng 2.2 chúng ta có thê thấy rằng năm 2005 số thuế GTGT
nộp ngân sách là 2,535 tỷ thì năm 2006 là 2,793 tỷ tăng 10%, năm 2007 thu
nộp ngân sách là 5,580 tỷ cao hơn năm 2006 là 2,790 tỷ và tăng 99,8% so
với năm 2006. Năm 2007 có mức thu tăng cao như vậy chủ yếu là do một số
doanh nghiệp sau khi xây dựng cơ bản xong đã đi vào hoạt động và có một



Luận văn tốt nghiệp

số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, chấp hành tốt nghĩa vụ nộp
thuế, như: Công ty Mộng Phong nộp 1,7 tỷ, cơng ty Tích Sỹ Giai nộp 900
triệu … Tuy là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm ít nhất nhưng đây
cũng là những con số đáng khích lệ vì hàng năm tổng doanh số hàng hoá
dịch vụ bán ra đều tăng, đây cũng là những doanh nghiệp ln đóng thuế
đầy đủ, ít xẩy ra sai phạm.
Khu vực các DNNN-ĐP là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm đạt
loại khá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể là năm 2006 số thu nộp ngân sách
thuế GTGT đạt 20,192 tỷ tăng so với năm 2005 là 22%, năm 2007 tăng so với
năm 2006 là 12%. Để có được kết quả như vậy là sau khi thực hiện các chính
sách về việc sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi hình thức sở hữu, thực hiện cổ phần
hoá các doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đã được nâng lên, tình hình tài chính lành mạnh hơn, doanh thu, lợi
nhuận và thu nhập của người lao động tăng, mở rộng và đa dạng hoá ngành
nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên các DNNN-ĐP
hầu hết là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, kỹ thuật công nghệ chậm đổi
mới, thời gian đầu thực hiện cổ phần hoá, nên doanh thu và hiệu quả sản xuất
kinh doanh chưa đạt như ý muốn, một số doanh nghiệp khơng hồn thành nghĩa
vụ nộp ngân sách, nhưng nhìn chung khối các DNNN- ĐP đã có nhiều cố gắng
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Trong những năm qua thực hiện đường nối đổi mới kinh tế thì khu vực
các doanh nghiệp NQD phát triển rất nhanh mỗi năm bình qn trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang có khoảng 90 doanh nghiệp mới được thành lập chủ yếu là
các Cty TNHH, các doanh nghiệp TN… Các DN-NQD ngày càng phát triển
đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, làm cho khối
lượng hàng hoá lưu thông ngày càng đa dạng và phong phú . Khi các DN –



Luận văn tốt nghiệp

NQD phát triển làm cho các khoản nộp ngân sách nhà nước nói chung và
thuế GTGT nói riêng tại khu vực này ngày càng tăng, qua bảng 2.2 chúng ta
có thể thấy rằng số thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh
nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong vòng 3 năm ,từ năm 2005
đến 2007 đã tăng gấp đôi, cụ thể là: năm 2005 nộp ngân sách 16,830 tỷ thì
đến năm 2006 đã tăng lên thành 25,892 tỷ tăng 54% so với năm 2005 và
năm 2007 co số thu nộp là 42,013 tăng 147% so với năm 2005 , tăng 62%
so với năm 2006. Để có được mức thu tăng cao như vậy theo từng năm như
vậy thì ngồi việc phát triển rất nhanh của các DN- NQD, thì cũng có sự
đóng góp khơng nhỏ của Cục thuế tỉnh; trong những năm qua cùng với việc
phát triển của các doanh nghiệp, Cục thuế đã chỉ đạo các đơn vị thu tích cực
thực hiện công tác quản lý đối với các doanh nghiệp mới thành lập, quản lý
chặt chẽ với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc
thu nộp, xử lý nợ đọng, kiên quyết xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp.
Do vậy khu vực các DN – NQD có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước
đều tăng cao theo từng năm
Qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng chỉ có duy nhất khu vực các
DNNN –TW có số nộp thuế GTGT cao nhất, nhưng lại giảm dần theo từng
năm, giảm xấp xỉ 4% một năm. Nếu năm 2005 các doanh nghiệp trong khu
vực này có số tiền thuế GTGT nộp ngân sách là 49,458 tỷ thì đến năm 2006
là 47,331 tỷ và đến năm 2007 số thuế thu được chỉ là 45,680 tỷ giảm 3,78 tỷ
so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng số thuế GTGT phải nộp
tại các DNNN- TW giảm như vậy là: Sau khi cổ phần hoá một số doanh
nghiệp hoạt động trì trệ, hiệu quả thấp, chưa thực sự năng động, sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, công nghệ lạc hậu, khả năng



Luận văn tốt nghiệp

cạnh tranh trên thị trường thấp,.. do vậy đã ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp,nên số nộp ngân sách thuế GTGT giảm.
Mặc dù vậy tại khu vực các DNNN- TW vẫn có một số doanh nghiệp sau
khi cổ phần thì tình hình sản xuất kinh doanh vẫn phát triển và có số thuế
GTGT nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng, điển hình là Cơng ty
Phân đạm và Hố chất Hà Bắc có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước
trung bình hàng năm là 15,428 tỷ chiếm tỷ trọng 31% số thu tại khu vực này,
Công ty cổ phần Tân Xuyên trung bình mỗi năm nộp khoảng 3,5 tỷ thuế
GTGT… Đây có thể coi là những tín hiệu đáng mừng đối với các DNNN – TW
trên địa bàn tỉnh.
2.4.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình
doanh nghiệp
Trong 3 năm từ 2005-2007, doanh thu tính thuế cũng như số thuế GTGT của các
doanh nghiệp ngày càng tăng
Bảng2.3: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT phải đối với các
loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính : tỷ
đồng
CHỈ TIÊU
Năm Năm Năm
So sánh
2005 2006 2007
2006/2005
2007/2006
Gía trị Tỷ lệ
Gía trị Tỷ lệ
Doanh thu chịu thuế 3.915 5.591 7.626 1.676
43%

2.035
36%
GTGT
Thuế GTGT đầu ra 294 372 449 78
27% 77
21% Thuế GTGT đầu
260 366 398 106 41% 62
9%
vào
Qua bảng trên ta có thể thấy


Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu chịu thuế hàng năm tăng cho thấy các doanh nghiệp đã mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh thúc đẩy khối lượng hàng hàng hoá dịch
vụ lưu thơng ngằy một tăng, khối lượng hàng hố dịch vụ mà các doanh
nghiệp mua vào ngày một tăng cho thấy các doanh nghiệp đã chú trọng đầu
tư phát triển với quy mô ngày một lớn hơn, đã phản ánh được tốc độ tăng
trưởng lớn mạnh của các doanh nghiệp đã bắt kịp với tốc độ phát triển chung
của cả nước. Đồng thời cũng cho thấy sự quản lý tốt của cơ quan thuế trong
lĩnh vực truy thu nộp thuế của các doanh nghiệp, đã kiểm soát kịp thời việc
kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào sát với phát sinh tại đơn vị qua đó phát
hiện sai sót để kịp thời sử lý
Kéo theo đó là số thuế GTGT đầu ra, đầu vào cũng tăng theo đóng góp phần
lớn cho ngân sách nhà nước
Số doanh nghiệp mới thành lập và tham gia sản xuất, kinh doanh ngày
càng tăng. Mặc dù chưa thực sự ổn định nhưng đây là một yếu tố thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng,

góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt ngân sách. Thực hiện
luật thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hố phát
triển đồng thời cũng cho thấy ý thức tự giác trong việc thực hiện tuân thủ
pháp luật thuế đối với các loại hình doanh nghiệp ngày càng cao. Tình hình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần được ổn định và có chiều
hướng phát triển tốt làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
2.4.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp
Mặc dù công tác truy thu, chống trốn lậu thuế của các phòng ban tại
Cục thuế tỉnh Bắc Giang là rất tốt nhưng vẫn không thể tránh được tình
trạng cịn để nợ đọng thuế


×